Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

DSpace at VNU: Tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.38 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THANH GIANG

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THANH GIANG

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH

Hà Nội – 2016



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC ........................................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đại học .... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tự chủ tài chính đại họcError! Bookmark not defined.
1.2.2. Nội dung của tự chủ tài chính đại học ở Việt NamError! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 1 ..................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ............. Error! Bookmark not defined.
2.3. Khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu ..... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Khung lý thuyết....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu.............. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Tổng quan về đại học Quốc gia Hà Nội ...... Error! Bookmark not defined.



3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Cơ sở pháp lý cho tự chủ tài chính ở ĐHQGHNError! Bookmark not defined.

3.2. Thực trạng tự chủ tài chính ở đại học Quốc gia Hà NộiError! Bookmark not defined.
3.2.1. Những kết quả đạt được ......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế. ......... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 3 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIError! Bookmark not defined.

4.1. Quan điểm định hƣớng về tự chủ tài chính đại học ở đại học Quốc gia Hà NộiError! Bookm
4.1.1. Định hướng tự chủ tài chính đại học ở Việt NamError! Bookmark not defined.

4.2.2. Định hướng tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà NộiError! Bookmark not def

4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh tự chủ tài chính ở ĐHQGHNError! Bookmark not define

4.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế tài chính đối với đại học:Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Nhóm giải pháp về phân bổ kinh phí ..... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Nhóm giải pháp về thực hiện cơ chế thí điểm về xã hội hóa các ngành

đào tạo theo hướng chất lượng đào tạo tương xứng với học phí.Error! Bookmark not de
4.2.4. Nhóm giải pháp về cho phép ĐHQGHN thí điểm xây dựng cơ chế Quỹ
đối với vốn KHCN và khoán đối với vốn KHCN.Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Nhóm giải pháp về xây dựng quỹ phát triển sự nghiệp chung của toàn
ĐHQGHN. ......................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.6. Nhóm giải pháp về tự chủ trong tích tụ, đầu tư, và tự chủ điều chuyển
các nguồn lực cho phát triển. ........................... Error! Bookmark not defined.

Kết luận chƣơng 4 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 8


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣớc xu hƣớng phát triển của nền kinh tế tri thức trên thế giới ngày nay, giáo
dục luôn đƣợc coi là quốc sách hàng đầu. Các quốc gia luôn tìm kiếm chiến lƣợc cho
cải cách, đổi mới giáo dục, coi giáo dục là chìa khóa cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với giáo dục đại học, theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, thập kỷ qua "giáo
dục đại học thế giới lâm vào khủng hoảng". Chính vì vậy, cải cách giáo dục đại học đã
và đang đặt ra với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nhiều hội nghị, hội thảo, chƣơng
trình nghị sự đƣợc đƣa ra, nhƣng đặc biệt chủ điểm quan trọng nhất là Tài chính và
Quản trị chất lượng. Nguyên nhân của sự khủng hoảng trên thì có nhiều, song tựu
chung chủ yếu là do: 1) Xu thế phát triển nhanh về quy mô khiến giáo dục đại học trở
thành "đại trà" mà không có ngân sách nhà nƣớc nào gánh nổi"; 2) Chi phí bình quân cho
sinh viên tăng nhanh (Chi phí đơn vị - Unit cost) hơn tốc độ phát triển của nền kinh tế".
Giáo dục đại học ở Việt Nam thời gian qua có sự phát triển nhanh. Số lƣợng
các trƣờng đại học, số lƣợng sinh viên tăng. Tuy nhiên, cũng nhƣ các nƣớc đang
phát triển khác, Việt Nam đối mặt với bất cập về cơ chế tài chính nào hiệu quả cho
các trƣờng đại học phát triển; đặc biệt là các trƣờng công lập. Năm 2007, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có "Đề án đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006-2010" trong
đó có đề cập đến đổi mới cơ chế tài chính theo hƣớng tự chủ. Đề án là bƣớc triển
khai cụ thể của Luật Giáo dục 2005. Cùng với đó là một số các văn bản nhằm thúc
đẩy vấn đề này: Nghị định 75/2006/NĐ-CP, ngày 2/8/2006 của Chính phủ quy định
và hƣớng dẫn thi hành Luật Giáo dục; Nghị quyết 05/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005
của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể
dục thể thao; Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế

và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Và gần đây là Nghị quyết ố 77/NQCP, ngày 24/10/2014 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 quy định về
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

1


Tuy nhiên, qua thời gian thực hiện, cho thấy một số bất hợp lý, trong đó có
vấn đề về tài chính là: "... ngành giáo dục không có điều kiện đánh giá hiệu quả chi
của Nhà nƣớc cho giáo dục... trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về việc
sử dụng kinh phí cho giáo dục từ ngân sách và của ngƣời dân (qua học phí) sao cho
hiệu quả... việc mở rộng quy mô đào tạo không gắn với tính toán về hiệu quả tài
chính; ... Có sự phân bổ ngân sách không hợp lý, không giám sát đƣợc hiệu quả chi
cho giáo dục..."( Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007, trang 5). Và trong Hội thảo chuyên
đề về tự chủ đại học tháng 11/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đặt ra: "tất yếu phải
có giải pháp cho tự chủ tài chính ở các trường đại học của Việt Nam. Tự chủ đại
học, đặc biệt là tự chủ tài chính sẽ là mấu chốt của nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu và sức cạnh tranh, vì người học của các trường đại học Việt Nam".
Với phân tích ở trên cho thấy việc nghiên cứu tìm cơ chế cho tự chủ tài chính
đại học có ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh việc cần có cơ chế tự chủ tài chính
chung cho toàn hệ thống giáo dục đại học, thì việc nghiên cứu cơ chế tự chủ tài
chính cho một số trƣờng hợp điển hình, đặc thù làm thí điểm từ đó đúc rút kinh
nghiệm, nhân rộng là hết sức cần thiết.
Đại học Quốc gia là mô hình đại học hai cấp, chịu sự quản lý trực tiếp của
Chính phủ thông qua các bộ ngành. Là mô hình mới, đặc thù, có tính tự chủ rất cao.
Chính vì vậy, cần thiết phải có những giải pháp cho việc đổi mới cơ chế tài chính
làm đòn bẩy cho các đại học quốc gia phát triển.
Từ những kiến thức đã tích lũy đƣợc qua quá trình học tập, nghiên cứu ở
Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, tôi lựa chọn đề tài "Tự chủ tài chính ở Đại
học Quốc gia Hà Nội" làm đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu:

- Tự chủ tài chính ở ĐHQGHN nhƣ thế nào ? Những vấn đề đặt ra trong hoạt
động của ĐHQGHN liên quan đến tự chủ tài chính ?
- Các giải pháp nào nhằm thúc đẩy tự chủ tài chính ở ĐHQGHN trong thời
gian tới ?

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy tự chủ tài chính ở Đại học Quốc
gia Hà Nội nhằm khai thác các lợi thế tự chủ cao của mô hình tổ chức và cơ chế
hoạt động tạo nên sự phát triển đột phá.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài chính đại học.
+ Nghiên cứu thực trạng cơ chế tài chính hiện nay của Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Đề ra các giải pháp nâng cao tính tự chủ về tài chính vì mục tiêu phát triển
mạnh ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến cơ chế và
quản lý tài chính đại học, tự chủ tài chính đại học.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Do thời gian và giới hạn của luận văn thạc sỹ, tác giả
đi sâu nghiên cứu cơ chế, chính sách về tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội
thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quản lý điều
hành của Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Trong phạm vi khuôn khổ của nghiên cứu, giới hạn
khoảng thời gian nghiên cứu từ thời điểm có Luật Giáo dục Đại học (2005) đến nay.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu lựa chọn ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Những đóng góp mới của đề tài

Đề tài đƣợc nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
- Tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về tự chủ tài chính đại
học nói chung và tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng.
- Phân tích đƣợc những vấn đề bất cập cần đổi mới về tự chủ tài chính ở Đại
học Quốc gia Hà Nội làm cơ sở cho tƣ vấn giải pháp.
- Đề ra đƣợc những giải pháp tƣ vấn cho Nhà nƣớc và bản thân Đại học Quốc
gia Hà Nội về tự chủ tài chính.

3


- Ngoài ra, Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý đại
học, các nhà hoạch định chính sách.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn đƣợc chia thành 4 chƣơng :
- Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tự chủ tài
chính đại học.
- Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
- Chƣơng 3. Thực trạng tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Chƣơng 4. Quan điểm định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh tự chủ tài chính ở
Đại học Quốc gia Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, xu hƣớng các trƣờng đại học đƣợc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm là phổ biến và tất yếu. Do vậy, tự chủ đại học nói chung và TCTC nói
riêng đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả, nhà nghiên cứu và nhà
quản trị đại học. Có thể kể đến một số nghiên cứu cơ bản nhƣ sau:
Malcolm Prowle và Eric Morgan (2005) đã đề cập đến vấn đề quản lý và kiểm
soát tài chính đối với giáo dục đại học; các quan điểm của hai nhà khoa học là cẩm
nang nghề nghiệp của những ngƣời quản lý tài chính trong các trƣờng đại học ở Mỹ.
Khi nghiên cứu các trƣờng đại học Pháp, Cazenave (1992) cho rằng vấn đề
TCTC của trƣờng đại học là trạng thái pháp lý, ngân sách của nhà trƣờng, quy trình
lập dự toán; việc bầu chọn và quyền quyết định của hiệu trƣởng; chỉ định thủ quỹ;
thành phần, nhiệm vụ của hội đồng trƣờng và sự kiểm soát của nhà nƣớc. Ngoài ra
Cazenave cũng nhấn mạnh vấn đề liên quan trực tiếp tới TCTC là quyền tuyển dụng
nhân sự, quyền trả lƣơng..., khả năng mua hoặc xây mới và duy tu các tòa nhà bằng
tiền của trƣờng, hệ thống NSNN. Nhƣ vậy, Cazenave tiếp cận với tổ chức GDĐH
và quyền TCTC của tổ chức GDĐH nhƣ là một đơn vị có cả nguồn lực tiền tệ và
phi tiền tệ, bao gồm nguồn tài chính công, nhân viên, các công trình khoa học và sở
hữu cơ sở vật chất, thiết bị.
Esterman, T. & Pruvot, E.B (2011) cho rằng các nhân tố ảnh hƣởng đến tự
chủ, TCTC, bao gồm: Cơ chế quản lý, kiểm soát, cách tài trợ ngân sách. Sự năng
động, sáng tạo, cơ cấu tổ chức, hình thức pháp lý, quyền sở hữu, trách nhiệm giải
trình, sự đa dạng nguồn tài chính của các trƣờng. Theo Esterman, T. (2011) các
nguồn tài chính của nhà trƣờng, bao gồm: tài trợ công; thu phí, học phí; hợp đồng
với khu vực tƣ nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác; hoạt động từ thiện; thƣơng

5


mại, cung cấp dịch vụ và thu khác (nhƣ tiền thuê cơ sở vật chất, phục vụ nhà ở,
căng tin, thƣ viện, trông giữ xe…); thu nhập từ hoạt động tài chính. Trong cơ cấu

nguồn thu, tài trợ công chiếm đa số (tới 75% ở đại học Châu Âu); tiếp đến là học
phí (chiếm 15%); nguồn thu bổ sung khác (chiếm 10%). Về cơ cấu chi phí, chủ yếu
chi cho biên chế (60%-90% tổng chi phí của đại học Châu Âu). Tài trợ công cấp
theo cơ chế khoán (nhƣ cấp trực tiếp, đồng tài trợ, cạnh tranh); nhiều trƣờng đƣợc
tự quyết định mức thu học phí.
Arben Malaj, Fatmir Mema, and Sybi Hida (2005) cho rằng điều kiện và giải
pháp để nâng cao tự chủ, TCTC cho nhà trƣờng là Nhà nƣớc phải cụ thể hóa nó
trong điều khoản của pháp luật. Muốn hạn chế sự phát sinh rủi ro đạo đức (cán bộ
quản lý sử dụng quyền lực cho lợi ích cá nhân) thì Nhà nƣớc phải có các biện pháp
ƣu đãi, xử phạt rõ ràng về hành vi của ngƣời ra quyết định. Cơ quan công quyền
đóng vai trò then chốt thúc đẩy tự chủ, TCTC, giúp các trƣờng vƣợt qua những
thách thức tài chính (nhƣ đơn giản hóa các nguyên tắc, thủ tục hành chính, xây
dựng tiêu chí phân bổ tài trợ theo phƣơng thức cạnh tranh ; có chính sách ƣu đãi
thuế với cá nhân, tổ chức đóng góp từ thiện ; khuyến khích các trƣờng thu hút
nguồn tài chính từ khu vực tƣ nhân bằng cơ chế đồng tài trợ. Loại bỏ các rào cản
pháp lý, đảm bảo nguồn lực tài chính và con ngƣời của nhà trƣờng đƣợc huy động
cho mục tiêu giảng dạy, NCKH chất lƣợng cao.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề tự chủ đại học nói chung và TCTC nói riêng đã đƣợc
nghiên cứu qua khá nhiều công trình NCKH cũng nhƣ các hội thảo, diễn đàn. Ở
đây, tác giả xin đƣợc tập trung đề cập đến các nghiên cứu về TCTC.
Nguyễn Duy Tạo (2000) đã nghiên cứu khá hệ thống nội dung cơ chế quản lý
tài chính đối với các trƣờng đào tạo công lập, từ quy trình lập dự toán đến phân bổ
chi tiêu, cơ chế giám sát… Tuy nhiên, do đối tƣợng nghiên cứu là cơ chế quản lý tài
chính ở các trƣờng công lập nói chung nên tác giả không phân tích thực trạng và đề
xuất các giải pháp cho các trƣờng công lập với mô hình riêng với những đặc thù
nhất định.

6



Trần Thị Thu Hà (1993) phân tích về hiện trạng cơ chế quản lý ngân sách cho
toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, một số nội dung nghiên cứu và kết
luận không còn phù hợp bởi sau 15 năm tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam đã
có nhiều thay đổi và những yếu tố tác động đến cơ chế quản lý tài chính và quản lý
giáo dục cũng có nhiều khác biệt.
Đặng Văn Du (2004) đã phân tích về đầu tƣ tài chính cho đào tạo đại học. Tác
giả đã xây dựng các tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ tài chính cho
đào tạo đại học ở Việt Nam, qua đó phân tích thực trạng đầu tƣ tài chính và đánh
giá hiệu quả của chúng qua các tiêu chí đƣợc xây dựng. Tác giả cũng đã đề xuất hệ
thống giải pháp tƣơng đối toàn diện và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tƣ tài chính đại học ở nƣớc ta.
Lê Phước Minh (2005) nghiên cứu chính sách tài chính cho GDĐH. Trên cơ
sở tổng hợp lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính cho GDĐH trong và ngoài
nƣớc, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng chính sách tài chính cho giáo dục ở Việt
Nam, đồng thời làm rõ các cơ hội, thách thức và đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách tài chính cho GDĐH ở nƣớc ta.
Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012) nghiên cứu chính sách học phí trong
bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính, hƣớng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ.
Theo các tác giả, việc áp mức trần học phí theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐCP của Chính phủ tại các trƣờng đƣợc giao cơ chế tự chủ về tài chính là chƣa hợp
lý. Các tác giả đề xuất, đối với các ngành nghề có khả năng xã hội hóa cao (ví dụ tài
chính, ngân hàng, thƣơng mại v.v…), nên xây dựng lộ trình cho phép các cơ sở đào
tạo tự xác định mức học phí, đảm bảo tự cân đối kinh phí đào tạo. Ngân sách nhà
nƣớc tiết kiệm đƣợc từ những ngành nghề này chuyển sang góp phần thực hiện cơ
chế nhà nƣớc đặt hàng đối với các ngành nghề đào tạo ít có khả năng xã hội hóa (ví
dụ, khoa học cơ bản, nghệ thuật, điện hạt nhân, đào tạo giáo viên sƣ phạm v.v...),
với mức giá đặt hàng đƣợc tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo. Để thực hiện việc cải
cách học phí và cơ chế cấp phát ngân sách nhà nƣớc vừa nêu, các tác giả đề xuất
thực hiện đồng thời hai giải pháp. Thứ nhất là xây dựng và phê duyệt đề án tự chủ


7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Công thƣơng, 2008. Quyết định ban hành Quy chế quản lý tài chính trong
các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Công thương, số 4371/QD-BCT,
ngày 06/8/2008. Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1999. Đề án xây dựng và phát triển hệ thống kiểm
định chất lượng giáo dục đối với GD ĐH và trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn
2011-2020. Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Báo cáo đánh giá tác động của Đề án đổi mới
cơ chế tài chính giáo dục 2009-2010. Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012. Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở GD
ĐH công lập, Tài liệu hội thảo. Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012. Đổi mới cơ chế quản trị của các trường đại học
khối kinh tế tại Việt Nam, Tài liệu hội thảo. Hà Nội.
6. Trần Đức Cân, 2012. Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học
công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Chính phủ, 1999. Nghị định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, số 73/1999/ND-CP, ngày 19/8/1999. Hà Nội.
8. Chính phủ, 2002. Nghị định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
có thu, số 10/2002/ND-CP, ngày 16/1/2002. Hà Nội.
9. Chính phủ, 2006. Nghị định quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ,, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, số 43/2006/ND-CP, ngày 25/4/2006. Hà Nội.
10. Chính phủ, 2013. Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật GD ĐH, số 141/2013/ND-CP, ngày 24/10/2013. Hà Nội.
11. Vũ Thanh Chƣơng và cộng sợ, 2013. Quản lý tài chính trong GD ĐH. Hà Nội:
Nxb Khoa học và Kỹ thuật.


8


12. Mai Ngọc Cƣờng, 2004. Đầu tư tài chính cho các trường ĐH Việt Nam. Đề tài
cấp Bộ, Hà Nội.
13. Đảng Công Sản Việt Nam, 2010. Nghị quyết số 05- NQ/BCSD, ngày 6/1/2010
về đổi mới quản lý GD ĐH giai đoạn 2010-2012. Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2012. Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khóa XI. Hà
Nội: Nxb Sự thật.
15. Vũ Trƣờng Giang, 2011. Tài chính cho GD ĐH ở một số nước trên thế giới và
khuyến nghị đối với Việt Nam. Web Tạp chí Cộng sản.
16. Lƣơng Văn Hải, 2011. Vai trò của nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các
trường đại học công lập Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân.
17. Hội đồng Quốc gia Giáo dục Việt Nam, 2005. Đổi mới GD ĐH và hội nhập
Quốc tế. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
18. Hoàng Trần Hậu, 2011. Tự chủ ĐH qua nghiên cứu tình huống Học viện Tài
chính. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở
GDĐHCL, Bộ Tài chính.
19. Kỷ yếu Hội thảo, 2009.Vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các trường đại
học, cao đẳng Việt Nam. TP Hồ Chí Minh.
20. Vũ Thị Thanh Thủy và Vũ Duy Hào, 2012. Tự chủ tài chính ở các trƣờng đại
học công lập Việt Nam. KT&PT, Số 176, trang 74-77.

Tiếng Anh
21. Esterman, T. & Pruvot, E.B, 2011. Financially Sustainable Universities II
European universities diversifying income streams.
22. Esterman,

T.,


2011.

The

challenge

of

financial

sustainability,

.
23. Arben Malaj, Fatmir Mema, and Sybi Hida, 2005. Financial Management in the
Education System : Higher Education. Albania.

9


Website
24. Hoàng Thị Xuân Hoa, 2015. Tự chủ đại học: Xu thế của phát triển
/>25. Phan Đăng Sơn, 2015. Một số giải pháp tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong

các

trường

đại


học



Việt

Nam.

/>
10



×