Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.46 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

--------/--------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HÀ GIANG

HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2017


Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH

Phản biện 1:

PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH



Phản biện 2:

TS. TRẦN ĐỨC LƯỢNG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 402C tầng 4 Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi 9h ngày 2 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chất vấn là một hình thức giám sát của đại biểu HĐND, tổ chức công khai
tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND, là việc đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc
trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND,
Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu
những người này trả lời; có mục đích là giải đáp, làm rõ trách nhiệm của các đối
tượng bị chất vấn trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân
công.
Về mặt lý luận, phù hợp với nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, yêu cầu hoàn
thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước

và xuất phát từ bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, nên tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải xuất
phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân
dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước, quyền tham gia quản lý nhà
nước và xã hội, quyền kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước thông qua đại biểu HĐND. Nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp luật
cùng hệ thống thiết chế thực hiện hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh
nhằm tìm ra những giải pháp để hoạt động này nghiêm túc, đúng mức, có kết
quả tốt là điều cần quan tâm thực hiện.
Về mặt thực tiễn, có những yếu tố cả chủ quan và khách quan tác động, ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND.
Việc nghiên cứu làm rõ những nội dung lý luận và thực tiễn hoạt động chất
vấn của đại biểu HĐND tỉnh gắn với điều kiện của tỉnh Nghệ An về kinh tế - xã
hội, cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An,
nhằm đưa ra những quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện hình thức giám sát
này; hạn chế, loại bỏ những yếu tố tác động làm giảm chất lượng của nó là một
nội dung quan trọng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện tại, người viết chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ cả về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của riêng đại biểu
HĐND tỉnh, đặc biệt là hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An.
1


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011-2016 để đề xuất các giải pháp bảo đảm
hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh phù hợp với quy định pháp luật hiện
hành.
- Nhiệm vụ: Luận văn có những nhiệm vụ sau:

+ Phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về hoạt động chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh.
+ Đánh giá thực trạng và những bất cập trong hoạt động chất vấn của đại
biểu HĐND tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2016, tìm ra nguyên nhân của những
bất cập, hạn chế đó.
+ Đưa ra những quan điểm và giải pháp bảo đảm cho hoạt động chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh nói chung, của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng
trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động chất vấn của đại biểu tại kỳ họp và giữa
hai kỳ họp HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011-2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin;
phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài
liệu, phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho
hoạt động nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh. Thực tiễn, quan điểm, giải pháp mà Luận văn đưa ra có thể giúp đại
biểu HĐND, các Ban của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh tham khảo trong quá
trình thực hiện hoạt động chất vấn trong thời gian tới. Luận văn còn có thể dùng
làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, học tập thuộc chuyên ngành
Luật học.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm Danh mục các bảng, Danh mục các sơ đồ, Phần mở đầu, 3
chương, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
2



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1.1.1. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
HĐND tỉnh quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND. Thành viên của HĐND là các đại biểu HĐND tỉnh do cử tri ở địa
phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có nhiệm vụ vận
động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị
quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước
Vị trí của đại biểu HĐND là góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt
chính trị của nhân dân ở địa phương, là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong
tỉnh với Nhà nước trong mối quan hệ chính trị.
Vai trò của đại biểu HĐND là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân địa phương, góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân
dân địa phương khi họ thực hiện quyền làm chủ của mình.
1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh
1.1.2.1. Trách nhiệm
Đại biểu HĐND có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát
của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và
của HĐND, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật,
chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia

quản lý nhà nước. Trách nhiệm của đại biểu HĐND diễn ra trong mối quan hệ với
3


cử tri và nhân dân địa phương, xoay quanh việc phục vụ nhân dân, hoàn thành
việc đại diện cho ý chí, nguyện vọng, tiếng nói của nhân dân, bảo đảm cho nhân
dân được thực hiện đầy đủ và trọn vẹn tư cách làm chủ của mình như: quyết định
các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tránh lộng quyền, lạm
quyền, vi phạm nguyên tắc dân chủ, vi phạm pháp luật, để hoạt động của cá nhân,
cơ quan đó đi vào nền nếp, minh bạch và hiệu quả; mọi khiếu nại, tố cáo của
người dân đều được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Quyền hạn
Để thực hiện trách nhiệm của mình, đại biểu HĐND tỉnh được pháp luật
trao cho những quyền hạn nhất định như quyền chất vấn, quyền kiến nghị,
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để
kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật, quyền miễn trừ.
Trong các quyền hạn của đại biểu HĐND, quyền chất vấn được hiến định
trong Hiến pháp nên mang tính quyền lực nhà nước. Quyền hạn này có khả năng
tác động đến những đối tượng thuộc tầng cao nhất của bộ máy nhà nước tại địa
phương, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị của nhân dân địa phương.
1.1.2.3. Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn của đại biểu HĐND: Trung thành với Tổ quốc, nhân dân và
Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch,
cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Có trình độ văn hóa, chuyên
môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm

vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. Liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Pháp
luật quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như vậy là để bảo đảm những

4


người được bầu làm đại biểu HĐND có khả năng và điều kiện hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình, đáp ứng được sự tin cậy của nhân dân địa phương.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích hoạt động chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh
1.2.1. Khái niệm
Chất vấn là một hình thức giám sát của đại biểu HĐND tỉnh, được tổ chức
công khai tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh, theo đó đại biểu HĐND
tỉnh nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, thành viên khác của
UBND tỉnh, Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND tỉnh và yêu cầu những người này trả lời nhằm giải đáp, làm rõ trách
nhiệm của họ trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công.
1.2.2. Đ c điểm
Thứ nhất, chất vấn có hàm nghĩa phỏng vấn nhưng khác với các hình thức
giao tiếp hỏi đáp nhằm tìm kiếm sự thật, chất vấn là để quy kết trách nhiệm, đòi
hỏi biện pháp giải quyết mà không chỉ là tìm hiểu thông tin và người bị chất vấn
buộc phải trả lời. Chất vấn khác với câu hỏi thông thường bởi chất vấn là hình
thức giám sát và là quyền của đại biểu HĐND được Hiến pháp quy định. Chất
vấn khác với đàn hạch - một khái niệm dùng trong khoa học pháp lý có nghĩa là
hạch hỏi, vạch rõ các tội lỗi, vi phạm, cơ sở của chất vấn là trách nhiệm của cá
nhân, cơ quan nhà nước đối với những vi phạm pháp luật, những biểu hiện yếu
kém, trì trệ, không thi hành nghiêm chỉnh, thi hành không đến nơi, đến chốn các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết
của HĐND, không thực hiện hoặc có thái độ xem thường các kiến nghị xác đáng

của Thường trực HĐND, biểu hiện tham ô, tham nhũng…xảy ra thuộc lĩnh vực
thẩm quyền quản lý của cá nhân, cơ quan đó. Mức độ cao hơn của chất vấn là
truy vấn, tức các đại biểu hỏi sâu, hỏi cặn kẽ, trở đi trở lại các khía cạnh của vấn
đề nhằm làm cho vấn đề được sáng rõ, phải cụ thể và rốt ráo cả nguyên nhân,
tình hình, trách nhiệm của các bên, hướng giải quyết, khắc phục và trách nhiệm
giải quyết, thời hạn giải quyết. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND mang

5


tính quyền lực nhà nước nên cũng khác với các hoạt động chất vấn trong Đảng,
trong thanh tra, báo chí, MTTQ….
Thứ hai, chất vấn của đại biểu HĐND có nguồn gốc sâu xa từ nhu cầu kiểm
soát, giám sát quyền lực. Kiểm soát, giám sát quyền lực nhà nước là ngăn ngừa
sự chuyên chế, lạm dụng quyền lực; là bảo đảm cho quyền lực nhà nước được
thực hiện một cách hiệu quả và có trách nhiệm; là cung cấp cơ chế báo động
những hậu quả xấu trong việc thực hiện quyền lực nhà nước của các tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền.
Thứ ba, chất vấn là công cụ giám sát quan trọng và hiệu quả vì nó quy trách
nhiệm chính trị. Tuy nhiên, chất vấn không có nghĩa là “bới lông tìm vết”, “soi
mói” khuyết điểm; không có ý khinh chê, chỉ trích hay thiếu tôn trọng người bị
chất vấn hay là sự bất lợi đối với cơ quan và người bị chất vấn.
Thứ tư, chất vấn là một biện pháp không thể thiếu nếu muốn nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước phù hợp với nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
1.2.3. Mục đích
Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh là để làm rõ trách nhiệm, thể
hiện ở bốn khía cạnh: buộc cơ quan quản lý nhà nước, người có trách nhiệm phải
giải thích về thực trạng hoạt động, công tác, nhất là những khuyết điểm, tồn tại của
cơ quan, của cá nhân người phụ trách; phải trả lời rõ nguyên nhân và biện pháp khắc

phục; kiểm tra năng lực của người có thẩm quyền, có trách nhiệm trong nắm bắt
và điều chỉnh lĩnh vực được phân công; cảnh báo về một vấn đề hay một tình
trạng cần được lưu ý giải quyết; cung cấp thông tin và tạo cơ hội cho xã hội đánh
giá, phê bình cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền quản lý nhà nước.
1.3. Cấu thành hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1.3.1. Chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian
tiến hành chất vấn
Chủ thể của hoạt động chất vấn là đại biểu HĐND; người bị chất vấn là
Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng
VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp; nội dung chất vấn là
6


những vấn đề thuộc về trách nhiệm của những người bị chất vấn; thời gian diễn
ra chất vấn là tại kỳ họp HĐND hoặc tại phiên họp Thường trực HĐND trong
thời gian giữa hai kỳ họp.
1.3.2. Phạm vi hoạt động chất vấn
Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh do đại biểu HĐND tỉnh thực
hiện; nhằm vào những người nắm giữ các cương vị chủ chốt cùng cấp ở địa
phương; lĩnh vực chất vấn là tất cả các vấn đề kinh tế - xã hội thuộc trách nhiệm
giám sát của đại biểu HĐND tỉnh diễn ra trong phạm vi tỉnh.
1.3.3. Trình tự, thủ tục, hình thức chất vấn
Trình tự, thủ tục, hình thức là cơ sở pháp lý cho hoạt động chất vấn được tiến
hành theo một trật tự thống nhất; phản ánh tính nền nếp, kỷ cương, kỷ luật, tính dân
chủ và sự nghiêm minh trong hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, tạo tiền đề cho việc xác định trách nhiệm của những người đứng đầu cơ
quan nhà nước ở địa phương. trình tự, thủ tục, hình thức chất vấn tác động và phản
ánh kỹ năng đối thoại, tranh luận của các chủ thể tham gia diễn đàn tại HĐND;
phản ánh khoa học tổ chức, điều hành hội nghị tại cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương.

1.3.4. Hệ quả của hoạt động chất vấn
Hệ quả chính trị của chất vấn là quy kết trách nhiệm chính trị. HĐND tỉnh
ra nghị quyết về chất vấn và hệ quả cao nhất của hoạt động chất vấn là bỏ phiếu
tín nhiệm người bị chất vấn.
Hệ quả xã hội là tạo sức ép buộc cơ quan nhà nước, người đứng đầu cơ
quan nhà nước phải giải quyết vấn đề nhanh hơn, tuân thủ pháp luật hơn.
1.4. Các bảo đảm cho hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh
1.4.1. Các quy định pháp luật
Các quy định trong Hiến pháp, Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND
2015, Luật Tổ chức CQĐP 2015... là cơ sở pháp lý cho đại biểu HĐND tỉnh thực
hiện vai trò, chức năng và nhiệm vụ của mình. Các quy định pháp luật càng đầy

7


đủ, hoàn thiện thì hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND càng được bảo đảm
thực hiện.
1.4.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
Để thực hiện tốt hoạt động chất vấn đòi hỏi HĐND tỉnh phải có tổ chức bộ
máy hoạt động khoa học, linh hoạt, năng động và hiệu quả, thể hiện ở sự chuyên
nghiệp, phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND,
các đại biểu HĐND, Chủ tọa kỳ họp HĐND, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của các
Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, Đoàn thư ký kỳ họp, bộ phận giúp việc.
1.4.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện hoạt động chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và thái độ, trách nhiệm của người trả lời
chất vấn
Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh phụ thuộc nhất vào chất lượng
của từng đại biểu HĐND vì năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm càng sâu sắc,
vững vàng, kiên định sẽ càng giúp đại biểu HĐND phát huy được vai trò là

người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương.
Thái độ, trách nhiệm của người trả lời chất vấn càng nghiêm túc, cầu thị,
thiện chí sẽ càng làm cho phiên chất vấn đạt được yêu cầu và kết quả mong
muốn.
1.4.4. Xây dựng, chuẩn bị, thực hiện kế hoạch, chương trình chất vấn,
giám sát sau chất vấn và sự tham gia của Ủy ban M t trận Tổ quốc tỉnh cùng
Uỷ ban nhân dân tỉnh
Xây dựng kế hoạch, chương trình và nội dung chất vấn sát hợp, linh hoạt
cũng như việc thực hiện nhịp nhàng, chuyên nghiệp là điều kiện để bảo đảm thế
chủ động cho HĐND, Thường trực HĐND tỉnh khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình, qua đó tạo điều kiện tốt nhất cho phiên chất vấn và trả lời chất vấn
có được kết quả.
Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND đặt trong tổng thể hoạt động giám
sát của HĐND chịu tác động từ mối quan hệ hoạt động giữa HĐND với UBND
và Ủy ban MTTQ tỉnh. Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị
của cử tri địa phương. Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của
8


Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện
vọng và kiến nghị của nhân dân với HĐND. Uỷ ban MTTQ Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận thường xuyên giám sát tiêu chuẩn đại biểu và việc
thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND. Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt
Nam đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND
cùng cấp bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu HĐND không còn xứng đáng với sự
tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của UBND ảnh hưởng đến hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND thể hiện qua việc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
HĐND cùng cấp, UBND có trách nhiệm thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung,
yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát; báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ,

kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát; nghiêm chỉnh
chấp hành nghị quyết về giám sát của HĐND, thực hiện kết luận, kiến nghị của
Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND.
UBND có trách nhiệm gửi quyết định mà mình đã ban hành đến Thường trực
HĐND, Ban của HĐND cùng cấp có liên quan. Cá nhân, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức chịu sự giám sát (trong đó có chất vấn) có trách nhiệm trực tiếp báo
cáo, trình bày những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu.
Kết luận Chương 1

9


Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
Giai đoạn 2011-2016 là nhiệm kỳ HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI, có tổng
số 85 đại biểu HĐND sinh hoạt ở 21 tổ đại biểu, trong đó có 6 đại biểu chuyên
trách, chiếm tỷ lệ 7,05%. Chất lượng đại biểu được bảo đảm cả về trình độ
chuyên môn và lý luận chính trị. Số đại biểu có trình độ đại học và trên đại học
là 75 đại biểu, chiếm tỷ lệ 88,2%, đại biểu HĐND có trình độ lý luận chính trị
cử nhân và cao cấp là 69 đại biểu, chiếm 81%
Trong nhiệm kỳ 2011-2016, HĐND tỉnh đã tiến hành chất vấn 42 lượt nội
dung trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đối với UBND tỉnh
và 14 sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Thường trực, các Ban HĐND tỉnh
đã thực hiện 59 cuộc giám sát, ban hành kết luận với hơn 900 kiến nghị đối với
UBND tỉnh, các ngành, địa phương và doanh nghiệp. HĐND tỉnh tổ chức 15 kỳ
họp, trong đó có 09 kỳ họp thường lệ, 05 kỳ họp bất thường và 01 kỳ họp chuyên
đề. Mỗi kỳ họp diễn ra từ 2,5 đến 03 ngày. Các kỳ họp được tiến hành theo đúng

quy định của luật. Thời gian, địa điểm tổ chức kỳ họp HĐND được thông báo công
khai cho cử tri trước 3 ngày. Các kỳ họp HĐND đều được Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh phát trực tiếp, báo địa phương và trung ương đưa tin.
2.2. Tình hình hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An
2.2.1. Trách nhiệm thực hiện hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và sự tham gia của người trả lời chất vấn
Trong nhiệm kỳ 2011-2016, người trả lời chất vấn đều đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật. Nội dung trả lời đúng vào trọng tâm, ngắn gọn,
không phân tích viện dẫn các lý do dài dòng. Việc tiếp thu các ý kiến chất vấn
của đại biểu HĐND có sự nghiêm túc, thái độ thiện chí, cầu thị. Việc hứa giải
10


quyết vấn đề nào đó luôn nêu rõ phương án, lộ trình thực hiện, giải pháp cụ thể
và thời gian sẽ hoàn thành để đại biểu và cử tri giám sát.
2.2.2. Xây dựng chương trình, chuẩn bị những điều kiện tổ chức và việc
thực hiện hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An
2.2.2.1. Trước kỳ họp Hội đồng nhân dân
a) Công tác thẩm tra các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh
Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, Thường trực HĐND thẩm tra tất cả các báo
cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng, cả năm và dự thảo nghị quyết nhiệm vụ 6
tháng, cả năm; Ban Kinh tế và Ngân sách thẩm tra 85 loại báo cáo, tờ trình, dự
thảo nghị quyết, Ban Văn hóa - Xã hội thẩm tra 28 tờ trình, dự thảo nghị quyết,
Ban Pháp chế thẩm tra 40 tờ trình, dự thảo nghị quyết và 68 lượt báo cáo của
ỦBND tỉnh, các ngành liên quan trình các kỳ họp HĐND tỉnh. Vì được thẩm tra
sơ bộ trước các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết nên các đại biểu HĐND

sớm nắm bắt được các thông tin liên quan đến nội dung chất vấn ngay từ giai
đoạn chuẩn bị của UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND, từ đó có nhiều
thời gian nghiên cứu, tìm hiểu nên nội dung chất vấn trong kỳ họp HĐND sâu
hơn, có chất lượng hơn, các đại biểu chủ động trong việc đặt câu hỏi, tiếp tục
chất vấn nếu phần trả lời của người bị chất vấn chưa thỏa đáng hoặc câu trả lời
mang tính chất qua loa, chiếu lệ.
b) Công tác tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Nhằm tổng hợp trúng và đúng những vấn đề cử tri bức xúc để đưa ra chất
vấn, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh luôn quan tâm tổ chức cho
đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri trước mỗi kỳ họp và các đại biểu HĐND cũng thể
hiện rất rõ trách nhiệm người đại biểu của mình qua việc thực hiện đầy đủ các
cuộc tiếp xúc cử tri. Thực tiễn hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh
diễn ra nghiêm túc, đúng quy định.

11


c) Công tác giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề, hoạt động khảo sát
do Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tổ chức làm việc với các ngành về
kết quả công tác 6 tháng và từng năm
Hoạt động giám sát, khảo sát đã giúp HĐND, Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND và đại biểu HĐND nắm bắt thông tin, hoạt động, những tồn tại, hạn
chế làm cơ sở cho hoạt động chất vấn; nắm bắt những vướng mắc, khó khăn của
các ngành, để kịp thời chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế hoặc đề xuất,
kiến nghị các giải pháp phù hợp nhằm tháo gỡ. Đồng thời chính qua các cuộc
khảo sát, giám sát, làm việc trực tiếp mà các đại biểu HĐND có thể phát hiện
những nguy cơ xảy ra vi phạm pháp luật, nguy cơ xấu ảnh hưởng đến hoạt động
của các cơ quan, tổ chức nơi đoàn giám sát, khảo sát đến làm việc để cảnh báo,
giúp các cơ quan, tổ chức này chủ động xử lý, giải quyết trước khi có hậu quả
xấu xảy ra.

d) Các công tác tổ chức khác
Thường trực HĐND tỉnh chủ động gửi bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri, bản tổng hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo của cử tri, bản tổng hợp ý kiến từ hoạt
động giám sát, khảo sát của các Ban HĐND, bản tổng hợp các chất vấn của đại
biểu HĐND đến UBND tỉnh để UBND tỉnh có cơ sở xếp loại, phân công người
đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực có câu hỏi chất
vấn nghiên cứu trả lời, giải trình trực tiếp tại kỳ họp HĐND, đồng thời gửi văn bản
trả lời chất vấn qua hộp thư điện tử cho Thường trực HĐND tỉnh để chuyển tải đến
các đại biểu HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh làm việc với UBND tỉnh, Ủy
ban MTTQ tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các ngành liên quan để thống nhất nội
dung, chương trình, các vấn đề có liên quan đến chất vấn và trả lời chất vấn, giao
trách nhiệm cụ thể đối với từng cơ quan, đôn đốc UBND tỉnh, các ngành, các Tổ
đại biểu và đại biểu HĐND trong việc chuyển tài liệu tiếp xúc cử tri cũng như các
tài liệu phục vụ nội dung chất vấn và trả lời chất vấn trong kỳ họp.
Chương trình kỳ họp được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử
HĐND tỉnh, UBND tỉnh và trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo,
đài. Chuyển tài liệu đến các đại biểu HĐND tỉnh qua phần mềm quản lý tài liệu
12


kỳ họp và trang thông tin điện tử đại biểu nhân dân tỉnh Nghệ An được cài đặt
trên máy tính xách tay mà HĐND tỉnh đã trang cấp cho các đại biểu và hộp thư
điện tử giúp thông tin đến đại biểu nhanh hơn, tiết kiệm được khâu in ấn, các đại
biểu sử dụng và theo dõi, kịp thời có thêm những ý kiến chất vấn.
2.2.2.2. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
Mỗi kỳ họp HĐND tỉnh bình quân có từ 10 - 15 lượt đại biểu chất vấn.
Nhiệm kỳ 2011 - 2016, HĐND tỉnh đã tiến hành chất vấn 42 lượt nội dung trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đối với UBND tỉnh và 14 sở,
ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Sau phiên chất vấn Thường trực HĐND
tỉnh đã ra thông báo kết luận để yêu cầu UBND tỉnh và các ngành, các cấp liên

quan giải quyết các vấn đề được đại biểu nêu lên tại phiên chất vấn nhưng chưa
được trả lời hoặc trả lời chưa thỏa đáng. Phiên chất vấn và trả lời chất vấn được
duy trì tại các kỳ họp định kỳ và thời lượng phiên chất vấn là 1 ngày trong tổng số
3 ngày diễn ra kỳ họp. Cuối phiên chất vấn, chủ tọa kết luận đánh giá những ưu
điểm, tồn tại của các ngành và UBND tỉnh trong việc chuẩn bị trả lời và trả lời
chất vấn để rút kinh nghiệm; giao cho UBND tỉnh, giám đốc các sở, ngành liên
quan thực hiện lời hứa trong phiên chất vấn; giao Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh theo dõi, giám sát việc thực hiện
những lời hứa sau chất vấn của UBND tỉnh.
2.2.2.3. Sau kỳ họp Hội đồng nhân dân
HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh Nghệ An tổ chức
cho đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, tham gia các cuộc giám sát, khảo sát sau các
kỳ họp. Địa điểm tiếp xúc cử tri trước mỗi kỳ họp ở đâu thì sau kỳ họp tiếp xúc
ở đó nhằm phản hồi đúng hẹn cho cử tri. Tại các cuộc tiếp xúc này, cử tri được
thông báo về phần trả lời chất vấn của lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành bị chất
vấn sẽ là cơ sở để cử tri cùng tham gia giám sát việc thực hiện những lời hứa,
cam kết của lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành đó.
2.2.3. Nội dung chất vấn qua các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
Nội dung chất vấn qua 9 kỳ họp HĐND tỉnh Nghệ An có tổ chức phiên
chất vấn chính là những vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương. Hoạt động chất
13


vấn đã tập trung vào vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về những vi
phạm pháp luật hoặc những biểu hiện yếu kém, trì trệ, không thi hành nghiêm
chỉnh, hoặc thi hành không đến nơi, đến chốn các chủ trương, chính sách pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND tỉnh, không thực hiện hoặc có thái độ
xem thường các kiến nghị của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND cũng
như những yêu cầu, kiến nghị hợp lý của đại biểu, kiến nghị bức xúc của cử tri,

có biểu hiện tham ô, tham nhũng. Các câu hỏi chất vấn đã xoáy sâu vào việc giải
đáp, làm rõ trách nhiệm của các đối tượng bị chất vấn trong quá trình thực thi
nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công đối với vấn đề được nêu. Mỗi câu
hỏi chất vấn là những vấn đề liên quan tới lợi ích của đa số cử tri, được đông
đảo nhân dân quan tâm, dư luận xã hội đang bức xúc và cần có biện pháp tháo
gỡ, hoặc là những vấn đề có tính chất dự báo, có thể diễn ra, nếu không có cách
thức ứng phó kịp thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương giúp các cơ quan, ban, ngành có liên quan chủ động dự báo tình hình,
dự liệu các tình huống xảy ra và kịp thời có biện pháp giải quyết linh hoạt và
hiệu quả.
2.2.4. Sự tham gia Ủy ban M t trận Tổ quốc tỉnh và Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Uỷ ban MTTQ tỉnh đã chủ trì tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri, tập hợp các
kiến nghị của cử tri chuyển các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Thông
qua các cuộc tiếp xúc cử tri, qua việc tổng hợp kiến nghị của cử tri, Uỷ ban
MTTQ tỉnh cung cấp những cơ sở, căn cứ, thông tin giúp đại biểu HĐND lựa
chọn vấn đề và chuẩn bị nội dung chất vấn sát đúng, chất lượng.
Khi nhận được nội dung câu hỏi chất vấn do Thường trực HĐND tỉnh gửi
đến, UBND tỉnh Nghệ An đều phân công người trả lời chất vấn đúng chức năng,
chuyên môn, đôc đốc người trả lời chất vấn chuẩn bị phần trả lời chất vấn của
mình. Trước mỗi kỳ họp HĐND, UBND đều chuẩn bị và gửi báo cáo tổng hợp
kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri trước kỳ họp đó, kết quả thực hiện kết luận
tại phiên chất vấn của kỳ họp trước làm cơ sở cho Thường trực HĐND và các đại
14


biểu HĐND xem xét, đánh giá, quyết định việc thực hiện nghị quyết về chất vấn,
thực hiện lời hứa đã đáp ứng yêu cầu chưa hay cần tiếp tục chất vấn. Sau mỗi kỳ
họp, UBND lại đôn đốc, tạo điều kiện cho lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành cùng
tổ chức mình thực hiện nghị quyết về chất vấn, các lời hứa trong phiên chất vấn.

2.2.5. Chuyển biến sau hoạt động chất vấn
Kết quả hoạt động chất vấn của HĐND là chuyển biến thực tế do tác động
chất vấn mang lại, là sự thay đổi các quan hệ xã hội sau khi tiến hành hoạt động
chất vấn. HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI nhiệm kỳ 2011-2016 đã bảo đảm sau
chất vấn có các đoàn công tác kiểm tra, thanh tra nhằm giám sát thực hiện nghị
quyết về chất vấn, lời hứa trước cử tri, phát hiện, xử lý sai phạm nên các vấn đề
bức xúc của nhân dân địa phương nhìn chung đã được giải quyết sau chất vấn và
việc giải quyết thì nhanh hơn, hiệu quả hơn, tránh sai sót.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh Nghệ An
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
Thứ nhất, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An nhận được
phản hồi tích cực từ phía dư luận xã hội. Trong suốt nhiệm kỳ 2011-2016 của
HĐND tỉnh khóa XVI không có kiến nghị nào của cử tri đối với việc thực hiện
nghĩa vụ của người đại biểu dân cử được ghi nhận.
Thứ hai, các câu hỏi chất vấn đã chỉ rõ được khuyết điểm, quy kết được
trách nhiệm của các cơ quan, người đứng đầu các cơ quan nhà nước trong tỉnh
khi xảy ra những tiêu cực, vi phạm pháp luật, buộc người trả lời chất vấn không
thể cố tình bỏ qua trách nhiệm của ngành mình, buộc phải chỉ ra biện pháp cần
làm nhằm cải thiện, giải quyết vấn đề.
Thứ ba, sau chất vấn và trả lời chất vấn, vấn đề thắc mắc của đại biểu
HĐND, cử tri đã được giải quyết, các vấn đề bị chất vấn đều có sự chuyển biến
ở mức độ nhất định
Đạt được những kết quả trong hoạt động chất vấn nêu trên là tổng hợp của
nhiều nguyên nhân. Đó là HĐND, các đại biểu HĐND đã tuân thủ những quy
định pháp luật về hoạt động chất vấn; tổ chức bộ máy của HĐND nhiệm kỳ
15


2011 - 2016 được củng cố và kiện toàn với số lượng đại biểu HĐND đáp ứng

tiêu chuẩn về năng lực và phẩm chất; không xảy ra hiện tượng vi phạm các quy
định của pháp luật về hoạt động chất vấn đến cả từ phía các đại biểu HĐND,
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND lẫn người
bị chất vấn; các đại biểu HĐND đã thực hiện tốt vai trò người đại biểu dân cử
của mình; chủ tọa là người điều hành linh hoạt của phiên chất vấn, làm cho
không khí phiên họp sôi động; dừng đúng lúc khi việc hỏi và trả lời quá nóng
hoặc quá lan man. Cuối mỗi phiên chất vấn, chủ tọa bao giờ cũng kết luận chất
vấn rõ ràng, phân minh, ngắn gọn, xác định trách nhiệm của UBND, các cơ quan
có liên quan, xác định trách nhiệm của đại biểu HĐND tiếp tục giám sát; do sự
lãnh đạo, chỉ đạo, quyết tâm chính trị cao của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực, chung tay góp sức của người dân
và sự tham mưu của cơ quan thuộc UBND có người chịu trách nhiệm trả lời chất
vấn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Một số câu hỏi của đại biểu HĐND còn chung chung. Số lượng đại biểu
hoạt động chuyên trách chiếm tỷ lệ thấp, còn có nhiều đại biểu trong khối cơ
quan hành chính mà chưa có nhiều đại biểu thuộc các khối Đảng, đoàn thể nên
một số đại biểu chưa thực hiện nhiệm vụ một cách công tâm; ít tham gia các
hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri; chưa dành nhiều thời gian thỏa đáng để thực
hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND. Chất lượng hoạt động của đại biểu chưa đồng
đều; một số ít đại biểu trình độ năng lực còn hạn chế; một số đại biểu chưa thật
sự tích cực tham gia các hoạt động của HĐND; có đại biểu chưa nhận thức đầy
đủ về vị trí, vai trò của HĐND và của cá nhân đại biểu, e ngại, thiếu tự tin, ngại
va chạm trên diễn đàn trong hoạt động giám sát, chất vấn, cũng như trong tiếp
xúc cử tri.
Nhiều chất vấn chỉ là những câu hỏi thông thường; chỉ xuất phát trên một
bình diện ngành, lĩnh vực; trùng lặp hoặc đòi hỏi nhiều cơ quan, ban, ngành phải
cùng trả lời; vẫn còn những vấn đề, lĩnh vực bỏ ngỏ; các câu hỏi có khi chỉ
mang tính giải đáp, cung cấp thông tin hoặc chất vấn khi đại biểu chất vấn chưa
16



đủ thông tin; thời gian dành cho chất vấn và trả lời chất vấn còn chưa đáp ứng
yêu cầu.
Nguyên nhân của hạn chế gồm sự bất cập của quy định pháp luật về hoạt
động chất vấn của đại biểu HĐND: việc chất vấn ở thời gian giữa hai kỳ họp do
tính chất không trực tiếp nên hiệu quả hạn chế hơn so với chất vấn tại phiên họp
thường lệ của HĐND; pháp luật không quy định sau phiên chất vấn bắt buộc
phải có nghị quyết về chất vấn khiến trong không ít trường hợp việc giám sát,
kiểm tra thực hiện lời hứa của người bị chất vấn không có cơ sở, căn cứ theo dõi
chặt chẽ; nội dung nghị quyết của HĐND lại được giao cho UBND quy định cụ
thể để tổ chức thực hiện nên ảnh hưởng tới hiệu lực hiệu quả của nghị quyết của
HĐND; quy định về quy trình thực hiện chất vấn là các câu hỏi được chuyển
đến người bị chất vấn trước khi diễn ra kỳ họp HĐND khiến việc chất vấn mất
đi ít nhiều tính chân thực; sự theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng trong việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị sau chất vấn của HĐND còn thiếu tính quyết
liệt; chưa có quy định cụ thể đại biểu HĐND phải dành bao nhiêu thời gian
trong tháng/quý cho hoạt động đại biểu dân cử; không có chế độ sinh hoạt định
kỳ để nhận xét đánh giá hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND; xác định
cơ cấu đại biểu chưa hợp lý, trọng cơ cấu mà ít chú trọng vào tiêu chuẩn; các đại
biểu ở cơ sở năng lực hạn chế, nặng về nhiệm vụ chuyên môn ở cơ quan, kiến
thức pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu để có thể phân tích, đánh giá, nghiên cứu
chính sách, pháp luật, nghị quyết; chưa có những quy định cụ thể về trách nhiệm
cá nhân đại biểu, nội dung hoạt động của cá nhân đại biểu dân cử; chưa có cơ
chế để giám sát và đánh giá kết quả hoạt động của đại biểu; điều kiện để đại biểu
hoạt động còn hạn chế. Công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng hoạt động cho đại
biểu HĐND sau khi được bầu còn nặng về lý luận, thiếu những kinh nghiệm
thực tiễn.
Kết luận Chương 2


17


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An
3.1.1. Bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Hội
đồng nhân dân; thi hành đúng, hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước
3.1.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua hình thức dân
chủ đại diện đáp ứng yêu cầu minh bạch hóa và dân chủ hóa mọi hoạt động
của cơ quan nhà nước trong điều kiện nước ta xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền
3.1.3. Bảo đảm tính khách quan, toàn diện trong hoạt động chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
3.1.4. Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục, chủ động, có kế hoạch và đại biểu Hội đồng
nhân dân theo dõi, giám sát đến cùng kết quả chất vấn của mình
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh Nghệ An
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh
Một là, cần nghiên cứu ban hành Quy chế hoạt động của HĐND thay thế
Quy chế hoạt động của HĐND 2005. HĐND tỉnh Nghệ An nên nghiên cứu ban
hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình
hình của địa phương. Riêng về quy trình chất vấn, pháp luật cần tiếp tục hoàn
thiện quy định về các bước tiến hành hoạt động chất vấn, như quy trình hậu chất
vấn, chất vấn lại và thời hạn thực hiện.

Hai là, xem xét nghiên cứu ban hành quy định chung về khen thưởng những
đại biểu có thành tích trong hoạt động chất vấn.

18


Ba là, cần cụ thể hóa năng lực đại biểu dân cử trong quy định pháp luật,
xác định hiệu quả hoạt động của các vị đại biểu dân cử trên cơ sở xác định tiêu
chí về năng lực đại diện của đại biểu hoặc xây dựng cơ chế đánh giá toàn diện
của cử tri đối với hoạt động của đại biểu với những tiêu chí cụ thể.
Bốn là, nên quy định theo hướng không xác định trước nội dung chất vấn mà
để đại biểu HĐND trực tiếp hỏi về những nội dung mà đại biểu quan tâm.
Năm là, sau mỗi phiên chất vấn, HĐND tỉnh Nghệ An đều cần ra nghị
quyết về chất vấn để quy kết rõ ràng trách nhiệm của người trả lời chất vấn, tạo
ra áp lực mang tính quy phạm buộc người trả lời chất vấn phải thực hiện nghiêm
túc lời hứa của mình, làm cơ sở cho HĐND, các đại biểu HĐND và cử tri theo
dõi, giám sát việc thực hiện lời hứa của người bị chất vấn. Nghiên cứu hoàn
thiện quy định liên quan đến hậu quả pháp lý của hoạt động chất vấn để có cơ
chế xử lý phù hợp trong trường hợp người trả lời chất vấn đã đưa ra những lời
hứa khắc phục, chấn chỉnh tình hình hoặc ban hành văn bản để điều chỉnh nhưng
không thực hiện.
Sáu là, cần bổ sung quyền miễn trừ trách nhiệm pháp lý đối với phát biểu
của đại biểu HĐND ở các phiên chất vấn.
3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động
chất vấn của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân
Cấp ủy Đảng ở địa phương cần phải tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo
của cấp ủy Đảng đối với hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND. Các cấp ủy
Đảng cần đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo để HĐND ngày càng có
điều kiện thực hiện tốt hoạt động chất vấn. Trong quá trình lãnh đạo, các cấp ủy
Đảng có cơ chế để Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tham gia những

vấn đề liên quan. Định kỳ hàng quý, Thường trực cấp ủy cùng cấp cần có chế độ
giao ban với Thường trực HĐND, UBND để bàn bạc, thống nhất các chủ
trương, chính sách lớn của địa phương, thông qua hoạt động này, định hướng, cơ
sở, phương pháp, chất liệu cho hoạt động chất vấn được xác định. Xây dựng cơ
chế, mối quan hệ làm việc giữa các cấp ủy Đảng với HĐND và UBND ở các
cấp.

19


3.2.3. Đổi mới về nhận thức của xã hội và của đại biểu Hội đồng nhân
dân về thực hiện thẩm quyền chất vấn
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của người dân đối với hoạt động chất vấn
của đại biểu HĐND bằng các biện pháp như tuyên truyền, phổ biến, song tốt
nhất và hiệu quả nhất vẫn là đại biểu HĐND phải làm thật tốt trách nhiệm,
quyền hạn đã được pháp luật quy định về hoạt động chất vấn.
Thứ hai, nâng cao nhận thức của các đại biểu HĐND qua việc xây dựng cơ
chế đánh giá toàn diện của cử tri đối với hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh. Sự
đánh giá, ghi nhận của cử tri đối với kết quả hoạt động của đại biểu vừa là động
lực, vừa là áp lực xã hội thúc đẩy hoạt động của đại biểu, cũng là mục tiêu
hướng tới trong hoạt động của đại biểu HĐND.
3.2.4. Nâng cao trình độ, năng lực và trách nhiệm chất vấn của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định cụ thể thời gian đại biểu HĐND dành cho hoạt động dân cử trong
từng tháng hoặc quý; quy định chế độ sinh hoạt định kỳ để nhận xét đánh giá
hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND. Hằng năm, mỗi đại biểu HĐND
phải xây dựng chương trình công tác, đăng ký với Thường trực HĐND và báo
cáo kết quả thực hiện với cử tri nơi mình được bầu.
Cần tăng số lượng đại biểu HĐND chuyên trách, giảm số lượng đại biểu
HĐND thuộc khối các cơ quan hành chính, tăng số lượng đại biểu thuộc khối

Đảng, đoàn thể, để giúp đại biểu HĐND không vấp phải sự can thiệp đến từ
công tác chuyên môn nhằm thực hiện hoạt động chất vấn được độc lập, công
tâm, trách nhiệm cao mà không e dè, ngại ngần. Đối với các Ban HĐND, cần
lựa chọn được những thành viên hiểu biết sâu các chuyên ngành, lĩnh vực hoạt
động của Ban. Đại biểu HĐND phải có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ và trình độ về lý luận chính trị; có khả năng về phân tích chính
sách, thu thập và xử lý thông tin; có khả năng thuyết phục và tạo sự đồng thuận
của xã hội theo phương thức hoạt động của cơ quan dân cử; ngoài ra phải có kỹ
năng, kinh nghiệm trong hoạt động HĐND.
HĐND tỉnh Nghệ An cần tăng cường bồi dưỡng kỹ năng chất vấn cho đại
biểu HĐND, xây dựng cơ chế chuyển giao tri thức hoạt động đại biểu dân cử, tổ
20


chức các diễn đàn để đại biểu trao đổi kinh nghiệm hoạt động thực tế. Trên các
diễn đàn đó, đại biểu HĐND tỉnh cung cấp, chia sẻ những thông tin hữu ích,
kinh nghiệm trong hoạt động chất vấn, kể cả những khó khăn, vấp váp để các
đại biểu cùng xác định rõ hơn hoạt động của mình.
Để tăng trách nhiệm thực hiện chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, nên có
quy định nếu cá nhân từng đại biểu không có câu hỏi chất vấn thì mỗi Tổ đại
biểu phải chọn ít nhất 2 vấn đề nổi cộm của địa phương gửi về Thường trực
HĐND tỉnh để tổng hợp, đánh giá, lựa chọn làm câu hỏi chất vấn.
HĐND tỉnh Nghệ An nên xem xét, lựa chọn và áp dụng linh hoạt việc gửi
câu hỏi chất vấn trước hoặc chỉ gửi câu hỏi chất vấn ngay trong phiên chất vấn để
hoạt động chất vấn đạt được mục đích tốt nhất. Việc áp dụng linh hoạt có thể là
tiến hành phân loại câu hỏi. Với những câu hỏi để yêu cầu cung cấp thông tin thì
chuyển tới người bị chất vấn để họ chuẩn bị được chính xác, đầy đủ số liệu, cứ
liệu. Với câu hỏi chất vấn để giải trình làm rõ trách nhiệm, quy kết trách nhiệm thì
không chuyển tới người bị chất vấn trước.
Đại biểu HĐND cần chú trọng nâng cao năng lực, trách nhiệm, tính tích

cực của đại biểu dân cử, không ngừng rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng chất
vấn; nắm chắc vấn đề có sai phạm, vi phạm các quy định của pháp luật, những
hậu quả đã xảy ra thì mới đặt câu hỏi chất vấn; đại biểu cần nghiên cứu kỹ các
văn bản, các quy định pháp luật có liên quan đến vấn đề chất vấn; nắm rõ chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của từng ngành, từng cấp để những
câu hỏi chất vấn và những kiến nghị của đại biểu sát thực, đúng địa chỉ. Nếu
thực hiện tốt các yêu cầu như trên, đại biểu HĐND sẽ có cơ sở pháp lý, thực tiễn
để buộc người trả lời chất vấn phải trả lời và trả lời có trách nhiệm. Tại phiên
chất vấn, nếu người trả lời chất vấn giải trình chưa rõ thì cần tranh luận, truy vấn
đến cùng nhằm mục đích làm sáng tỏ vấn đề với tính xây dựng cao, tìm ra giải
pháp khắc phục khả thi, hữu hiệu. Sau phiên chất vấn, đại biểu HĐND tiếp tục
giám sát việc thực hiện của người trả lời chất vấn cho đến khi vấn đề đã được
giải quyết thỏa đáng. Để đáp ứng yêu cầu đó, đại biểu HĐND cần được thường
xuyên tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng hoạt động, tham gia các hội nghị,
hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động, được cung cấp đầy đủ thông tin .

21


Mỗi đại biểu HĐND phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức đầy đủ
vai trò, nhiệm vụ của mình, xác định rõ trách nhiệm trước cử tri và trước tập thể
HĐND. Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức, kỹ năng cần
thiết để nâng cao chất lượng hoạt động của mình, hoàn thành chức trách người đại
biểu dân cử, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động HĐND. Nhân dân sẽ
đánh giá được ngay trình độ của đại biểu HĐND bởi nó được kiểm nghiệm trong
chính hoạt động thực tiễn. Đại biểu HĐND phải năng động sáng tạo trong hoạt
động thực tiễn, không thụ động phụ thuộc vào hoạt động của Thường trực HĐND
và các Ban HĐND, tích cực rèn luyện kỹ năng giao tiếp, vận động, thuyết trình,
không chỉ trong kỳ họp HĐND mà ngay trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày, phải
thực sự là người đại diện của dân, phải trở thành những người bạn, như những

người thân của cử tri.
3.2.5. Bảo đảm điều kiện làm việc cho đại biểu Hội đồng nhân dân trong
hoạt động chất vấn
Đổi mới công tác thông tin phục vụ hoạt động của đại biểu, cần thường
xuyên cung cấp đầy đủ tài liệu, nhất là các chủ trương, chính sách mới của Đảng
và Nhà nước, các luật mới được ban hành, các thông tin về tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương cho đại biểu HĐND. Cần có một mạng lưới cộng tác viên
của đại biểu HÐND dưới dạng hợp đồng theo công việc. Theo đó, khi đại biểu
HÐND thực hiện nhiệm vụ của mình trong một lĩnh vực chuyên ngành nào đó,
mà cần đến những chuyên gia có am hiểu sâu sắc về lĩnh vực liên quan, thì đại
biểu HÐND có quyền trưng tập hoặc thuê những người này giúp đại biểu trong
thời gian làm nhiệm vụ.
HĐND, Thường trực HĐND cần có những tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực của đại biểu; tổ chức tập huấn theo chuyên đề, tổ chức giao ban, hội
thảo trao đổi rút kinh nghiệm cho các đại biểu, thường xuyên tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động cho các đại biểu bằng nhiều hình thức.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu, nhất là các kiến thức về
quản lý nhà nước, pháp luật và kỹ năng có tính đặc thù trong hoạt động. Tạo
điều kiện thuận lợi về thời gian cho các đại biểu kiêm nhiệm để giúp đại biểu
cân đối thời gian thỏa đáng cho các công việc thuộc trách nhiệm, vai trò của
mình. Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất như trang thiết bị làm việc,
22


phương tiện đi lại, phương tiện thông tin liên lạc… để các đại biểu thực hiện
chức trách của mình một cách hiệu quả và chất lượng nhất.
3.2.6. Tăng cường công tác thi hành, giám sát việc thực hiện nghị quyết
về chất vấn
Thường trực HĐND cần phân công các Ban HĐND theo dõi quá trình chỉ
đạo của UBND tỉnh cũng như tiến độ và kết quả giải quyết của các sở, ngành,

địa phương đối với nghị quyết về chất vấn, các lời hứa trước cử tri, qua đó kịp
thời có văn bản đôn đốc, nhắc nhở cũng như kịp thời nắm tình hình thông tin,
những khó khăn, vướng mắc cần được hỗ trợ tháo gỡ để giải quyết vấn đề của
các sở, ngành, địa phương đó.
3.2.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp trong hoạt động chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực HĐND các tỉnh, thành phố cần tăng cường mối quan hệ phối
hợp với UBND và Ủy ban MTTQ cùng cấp để thực hiện tốt nhiệm vụ của chính
quyền địa phương, tổ chức có hiệu quả việc giải quyết các vấn đề phát sinh giữa
hai kỳ họp; công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của
công dân; công tác tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và việc
giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri…
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng làm cầu nối giữa chính quyền với nhân dân địa phương. Thông tin
rộng rãi về hoạt động của HĐND, đặc biệt là việc quyết định các vấn đề quan
trọng ở địa phương, hoạt động giám sát, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử
tri. Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn báo chí kịp thời thông tin
ý kiến của người dân về hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND, để từ đó tạo nên
một diễn đàn rộng rãi cho việc xây dựng, ban hành các chính sách đạt hiệu quả,
phù hợp với thực tiễn.
Chủ tọa kỳ họp phải thể hiện là người dẫn chương trình linh hoạt, trung tâm
trong quá trình chất vấn. Phát huy vị trí, vai trò của người điều hành để bảo đảm
cho các phiên chất vấn được thực hiện dân chủ, cởi mở, thẳng thắn với tinh thần
trách nhiệm cao của đại biểu cũng như của người trả lời chất vấn.
Kết luận Chương 3

23



×