Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Pháp luật về công khai minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.6 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUANG TRUNG

PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI MINH BẠCH TÀI
SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUANG TRUNG

PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI MINH BẠCH TÀI


SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH

HÀ NỘI – NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Diệu Oanh

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi


giờ

phút

ngày

1

tháng

năm 2017.

Học


2


1

ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TÀI SẢN, THU
NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn
Thứ nhất, quy định pháp luật về công khai, minh bạch tài
sản, thu nhập chưa ổn định, việc sửa đổi, bổ sung chỉ được thực hiện
trong khoảng thời gian ngắn.
Thứ hai, quy định hiện hành về đ i tượng phải k khai tài

sản, thu nhập chưa r ràng. uật h ng, ch ng tham nh ng hiện hành
chưa c quy định k khai đ i v i trường hợp đ i tượng đi h c, đi
công tác ài hạn

nư c ngoài, c chuy n đổi vị tr công tác.

Thứ ba, quy định về tài sản, thu nhập phải k khai chưa đáp
ng y u c u c a công tác ph ng, ch ng tham nh ng.
giá trị tài sản t

, quy định

triệu đ ng loại tài sản tr l n là chưa ph hợp v i

bi n đ ng giá trị tài sản tr n thị trường, phạm vi và loại tài sản phải
k khai chưa phản ánh h t được tài sản, thu nhập c a đ i tượng phải
kê khai.
Thứ tư, quy định về n i ung và hình th c công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập chưa hợp lý. háp luật hiện nay chưa quy định
việc phải công khai r ng rãi thông tin về tài sản và thu nhập. Bản k
khai chỉ được ni m y t tại tr s làm việc hoặc công b tại các cu c
h p, h i nghị c a cơ quan, đơn vị.
Thứ năm, quy định về việc ác minh tài sản, thu nhập chưa
tạo được t nh ch đ ng nh m làm r t nh trung thực c a việc k khai.
uy định về ác minh k khai m i chỉ

ng lại

ác minh việc k



2

khai mà chưa ác minh n i ung ngu n g c tài sản k khai, chưa c
biện pháp h u hiệu đ ki m tra ác minh ngu n g c, s lượng, giá trị
tài sản, thu nhập k khai.
Thứ sáu, quy định về ch tài ử lý vi phạm về công khai,
minh bạch tài sản, thu nhập chưa c th và chưa đ s c răn đe. Trong
đ , quy định ử lý k luật đ i v i đ i tượng không k khai hoặc k
khai chậm quá nh chưa đ s c răn đe chưa c quy định c th về ử
lý đ i v i người và s tài sản k khai không trung thực chưa c quy
định ử lý trách nhiệm người được giao nhiệm v mà thực hiện
nhiệm v

ác minh không đ y đ , thi u chặt ch ...
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- M t s sách: “Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và chống

tham nhũng” - Nguyễn

ăn Thanh, Tr n Đ c

ượng,

hạm Duy

Nghĩa, N b.Tư pháp, Hà N i, 2 4, 231tr, “Nhận diện tham nhũng và
các giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” - Phan
Xuân Sơn, hạm Th


ực, N b.CT G, Hà N i, 2008, 250tr.

- Đề tài khoa h c: “Đấu tranh chống tham nhũng với nhiệm
vụ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (Đề
tài nhánh 4 c a Đề tài đ c lập cấp Nhà nư c: uận c khoa h c cho
việc ây ựng chi n lược ph ng ng a và nâng cao hiệu quả đấu tranh
ph ng, ch ng tham nh ng

iệt Nam cho đ n năm 2 2 ) - Đào Tr

Úc, Hà N i, 2 7, 298tr.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
M c đ ch nghi n c u c a luận văn là cung cấp nh ng luận c
khoa h c cho việc đề uất các giải pháp, ki n nghị nh m hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công khai,
minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền hạn trong
các cơ quan hành ch nh nhà nư c

iệt Nam hiện nay.


3

Đ thực hiện m c đ ch tr n, luận văn c nh ng nhiệm v
chính sau:
- hân t ch làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật
công khai, minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền hạn
trong cơ quan hành ch nh nhà nư c.
- hân t ch, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp
luật về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v ,

quyền hạn trong cơ quan hành ch nh nhà nư c: nh ng mặt đạt được,
nh ng t n tại, hạn ch và nguy n nhân c a nh ng t n tại, hạn ch đ .
- Tr n cơ s nghi n c u lý luận và thực tiễn, phân t ch và đưa
ra nh ng định hư ng và giải pháp cơ bản nh m hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch tài
sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền hạn trong các cơ quan
hành ch nh nhà nư c

iệt Nam hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đ i tượng nghi n c u c a luận văn là pháp luật về công khai,
minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền hạn trong cơ
quan hành ch nh nhà nư c

iệt Nam hiện nay

g c đ lý luận, cơ s

pháp lý và cơ s thực tiễn.
uận văn gi i hạn phạm vi nghi n c u trong khuôn khổ pháp
luật hiện hành về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập c a người c
ch c v , quyền hạn trong cơ quan hành ch nh nhà nư c và khai thác
liệu li n quan đ n thực trạng trong khoảng thời gian t năm 2 13
đ n năm 2 16.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
Phương pháp luận: phương pháp luận uy vật biện ch ng, uy



4

vật lịch sử c a Ch nghĩa Mác -

nin, tư tư ng H Ch Minh và quan

đi m c a Đảng C ng sản iệt Nam về ph ng, ch ng tham nh ng.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân t ch, tổng
hợp, quan sát, th ng k , so sánh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
-

iệc nghi n c u g p ph n làm r cơ s khoa h c cho việc

đề uất các giải pháp, ki n nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch tài sản, thu
nhập c a người c ch c v , quyền hạn trong các cơ quan hành ch nh
nhà nư c

iệt Nam hiện nay.

- K t quả nghi n c u luận văn là tài liệu tham khảo ph c v
cho công tác nghi n c u và giảng ạy, b i ưỡng nghiệp v cho cán
b , công ch c các cơ quan hành ch nh nhà nư c n i chung và c a
ngành thanh tra nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
K t cấu c a luận văn ngoài ph n m đ u, k t luận, anh m c
tài liệu tham khảo, luận văn được k t cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ s lý luận c a pháp luật về công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền hạn trong cơ

quan hành ch nh nhà nư c.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về
công khai, minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền
hạn trong cơ quan hành ch nh nhà nư c

iệt Nam hiện nay.

Chương 3. Định hư ng, giải pháp bảo đảm pháp luật về công
khai, minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền hạn
trong cơ quan hành ch nh nhà nư c

iệt Nam hiện nay.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI, MINH
BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm và vai trò của pháp luật về công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm pháp luật về công khai, minh bạch tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành
chính nhà nước
- Quan niệm về pháp luật:
Pháp luật là tổng th các quy phạm pháp luật quy định các
quy tắc xử sự chung o Nhà nư c ban hành theo nh ng trình tự, th
t c, hình th c nhất định và được Nhà nư c bảo đảm thực hiện nh m

điều chỉnh các quan hệ xã h i.
- Quan niệm về công khai, minh bạch:
Trong m t s cu n t đi n ti ng

iệt, thuật ng công khai

được hi u là “không giấu gi m, b mật mà cho m i người c ng bi t”
hoặc “công khai là việc không gi k n, mà đ cho m i người đều c
th bi t”[48]. Thuật ng công khai c ng thường được sử

ng gắn

liền v i minh bạch và chúng ta thường hi u “minh bạch” là sự r
ràng, không bị hi u nh m về m t việc làm hoặc m t quy định nào đ .
- Quan niệm về tài sản, thu nhập:
Theo quy định c a pháp luật về ân sự, tài sản được liệt k khép
k n g m: vật, tiền, giấy tờ c giá và các quyền tài sản.
“Thu nhập” là nhận được tiền bạc, c a cải, vật chất t m t
hoạt đ ng nào đ .


6

- Quan niệm về cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan hành ch nh nhà nư c là m t b phận cấu thành c a b
máy nhà nư c, thực hiện các quyền hành ch nh, quản lý hành ch nh
nhà nư c. Cơ quan hành ch nh nhà nư c được phân làm cơ quan
hành ch nh nhà nư c

trung ương và cơ quan hành ch nh nhà nư c


địa phương
- Quan niệm về người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan
hành chính nhà nước:
Người c ch c v , quyền hạn trư c h t là người đại iện cho
b máy công quyền đ thi hành công v . N i ung và cơ s hoạt
đ ng c a người c ch c v , quyền hạn s được ác định ựa tr n
ch c v mà h đảm nhiệm và nhiệm v mà h được giao.
T m lại, công khai, minh bạch tài sản, thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước là việc công bố,
giải trình, xác minh thông tin về tài sản, thu nhập của cán bộ, công
chức, viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo quy định pháp luật trong cơ quan hành chính nhà nước nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về vấn đề này.
Như vậy, pháp luật về công khai, minh bạch tài sản, thu
nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà
nước là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong quá trình công bố, giải trình, xác minh thông tin về tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính
nhà nước nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về vấn đề này.
1.1.2. Vai trò của pháp luật về công khai, minh bạch tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành
chính nhà nước


7

Thứ nhất, pháp luật về công khai, minh bạch tài sản, thu
nhập của người có chức vụ, quyền hạn tạo cơ sở pháp lý cho các cơ

quan chức năng có thẩm quyền đánh giá, xử lý cán bộ, công chức; từ
đó xây dựng đội ngũ cán bộ thanh liêm, trong sạch.
Thứ hai, pháp luật về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn nhằm bảo đảm kiểm soát tài sản, thu
nhập góp phần phòng, chống tham nhũng.
Thứ ba, pháp luật về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn một mặt thể hiện tính nghiêm minh
của Nhà nước trong công tác quản lý cán bộ, đồng thời thể hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.2. Nội dung pháp luật về công khai, minh bạch tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành
chính nhà nước
- Thứ nhất, pháp luật về công khai, minh bạch tài sản, thu
nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà
nước quy định cụ thể các nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập.
- Thứ hai, pháp luật xác định rõ chủ thể thực hiện là người
có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước.
- Thứ ba, pháp luật quy định rõ ràng, cụ thể đối tượng công
khai, minh bạch là tài sản, thu nhập.
- Thứ tư, pháp luật quy định cụ thể nội dung công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập.
- Thứ năm, pháp luật quy định cụ thể trình tự, thủ tục và hình
thức công khai, minh bạch tài sản, thu nhập.
- Thứ sáu, pháp luật quy định cụ thể giám sát, kiểm tra việc
công khai, minh bạch tài sản, thu nhập.


8

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về công khai,

minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan hành chính nhà nước
Thứ nhất, sự lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai, nhận thức của người có nghĩa vụ kê khai tài sản,
thu nhập và những người có liên quan.
Thứ ba, sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ tư, việc tổ chức thực hiện pháp luật về kê khai tài sản,
thu nhập.
Một là, công tác tuy n truyền, hư ng ẫn
Hai là, ki m tra, giám sát việc thực hiện
Ba là, điều kiện con người, cơ s vật chất
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quy định công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập
M t trong nh ng văn kiện qu c t đề cập s m nhất đ n vấn đề
này là Công ư c ch ng tham nh ng i n châu Mỹ (được thông qua
vào năm 1996). Ngoài ra, Công ư c c a

i n minh Châu

hi về

h ng, ch ng tham nh ng (được thông qua năm 2 3) c ng y u c u
các qu c gia thành vi n cam k t “y u c u tất cả hoặc các công ch c
được bổ nhiệm gi ch c v phải k khai tài sản c a mình tại thời đi m
nhận nhiệm v , trong khi làm việc và sau khi h t nhiệm kỳ công v ”.
Đ n nay, vấn đề k khai đ i v i công ch c đã tr thành m t ph n
trong ti u chuẩn mang t nh toàn c u và được th hiện r nét trong
Công ư c i n Hợp qu c về Ch ng tham nh ng (được thông qua vào
năm 2


3).
Ngoài ra, Hư ng ẫn kỹ thuật về việc thực thi Công ư c iên

Hợp qu c về Ch ng tham nh ng c ng đưa ra m t s khuy n nghị,
bao g m:


9

Thứ nhất, quy định đối tượng phải công khai, minh bạch
tài sản, thu nhập
Mỗi qu c gia c cách phân loại ri ng c a mình đ i v i t ng
loại công ch c thu c đ i tượng phải k khai. C ng c qu c gia quy
định chi ti t đ n t ng cá nhân c ng phải k khai, ch không chỉ ri ng
công ch c. Nhìn chung, kinh nghiệm qu c t cho thấy các nh m
công ch c sau đây thường là đ i tượng được y u c u k khai tài sản:
- Thành viên của nghị viện và chính phủ
- Các quan chức/chính trị gia cao cấp
- Hầu hết hoặc tất cả các công chức
- Một số nhóm đối tượng đặc biệt khác
Thứ hai, quy định về phạm vi và nội dung công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập
- Về thu nhập
- Về tài sản
- Về quà tặng
- Về các khoản chi tiêu
- Về các lợi ích vật chất và phi vật chất.
Thứ ba, quy định về xác định trách nhiệm và các hình thức
xử lý vi phạm
- Các hình thức vi phạm:

iệc không chấp hành các quy định về k khai được chia
thành 2 nh m, c th như sau:
a)

i phạm về nghĩa v n p bản k khai, g m: Không n p

bản k khai và chậm mu n trong việc n p bản k khai.
b)

i phạm li n quan đ n việc cung cấp thông tin trong bản

k khai, g m: Cung cấp thông tin không đ y đ theo y u c u vô ý
cung cấp sai thông tin; và c tình cung cấp sai thông tin.


10

- Về chế tài xử lý:
Các chế tài hình sự.
Các chế tài hành chính.
Các chế tài kỷ luật.
Trách nhiệm dân sự.
Sa thải/đình chỉ công tác, trừ lương.
Các biện pháp mềm/khác.
Như vậy, tr n thực t , không t n tại m t cơ ch công khai,
minh bạch tài sản, thu nhập chung được các qu c gia áp

ng. Tuy

nhiên, nghi n c u thực tiễn qu c t đ c th vận


iệt Nam

ng v i

thời gian qua cho thấy: Công khai, minh bạch tài sản thu nhập ch
y u thông qua các biện pháp: K khai và công khai bản k khai tài
sản, thu nhập Xây ựng và thực thi hoạt đ ng ác minh, điều tra về
tài sản, thu nhập Áp

ng ch tài đ mạnh đ

ử l hành vi che giấu

và không trung thực về k khai tài sản. thu nhập…

iệc áp

ng và

tri n khai cơ ch công khai, minh bạch tài sản thu nhập đ ki m soát
tài sản, thu nhập ph thu c vào cơ s pháp lý c a mỗi qu c gia, tùy
thu c vào truyền th ng c a nư c mình, mỗi qu c gia c nh ng quy
định pháp luật khác nhau về cơ ch công khai, minh bạch tài sản thu
nhập riêng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Tại chương 1, uận văn đã làm r được cơ s lý luận pháp luật
về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v
quyền hạn trong các cơ quan hành ch nh nhà nư c.



11

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA
NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng pháp luật quy định về công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan hành chính nhà nước
2.1.1. Quy định pháp luật hiện hành về công khai, minh bạch
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành
chính nhà nước
2.1.1.1. Quy định về đối tượng phải công khai, minh bạch tài sản,
thu nhập
Tr n cơ s quy định c a uật Ph ng, ch ng tham nh ng sửa
đổi năm 2 12, Ch nh ph ban hành Nghị định s 78 2 13 NĐ-C về
minh bạch tài sản, thu nhập và Thanh tra Ch nh ph đã ban hành
Thông tư s

8 2 13 TT-TTC ngày 31 1 2 13 hư ng ẫn thi hành

các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập nh m quy định c th
hơn về các đ i tượng phải k khai tài sản, thu nhập.
2.1.1.2. Quy định về các loại tài sản, thu nhập phải công khai,
minh bạch
Theo quy định c a B luật Dân sự năm 2 1 , tài sản bao g m
bất đ ng sản và đ ng sản (Điều 1 5); bất đ ng sản và đ ng sản c
th là tài sản hiện c và tài sản hình thành trong tương lai.

Nh m công khai, minh bạch tài sản, thu nhập ph hợp v i sự
phát tri n kinh t - ã h i và ch nh sách ph ng, ch ng tham nh ng


12

c a Đảng và Nhà nư c, Điều 8 Nghị định s 78 2 13 NĐ-C đã m
r ng hơn phạm vi tài sản thu nhập phải k khai.
Tr n cơ s các quy định c a uật h ng, ch ng tham nh ng và
Nghị định s 78 2 13 NĐ-CP, Điều 3 Thông tư s 08/2013/TT-TTCP
đã hư ng ẫn c th hơn về các loại tài sản, thu nhập phải kê khai
nh m tạo cơ s thực hiện việc k khai được đ y đ , ễ thực hiện.
2.1.1.3. Quy định về nội dung, hình thức công khai, minh bạch
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành
chính nhà nước
N i ung công khai, minh bạch tài sản, thu nhập là nh ng n i
ung về tài sản, thu nhập phải k khai theo mẫu được pháp luật quy định.
ấn đề công khai bản k khai tài sản, thu nhập c a người c
nghĩa v k khai được quy định tại Điều 46a,

uật Ph ng, ch ng

tham nh ng sửa đổi năm 2 12 Nghị định s 78 2 13 NĐ-C c a
Ch nh ph về minh bạch tài sản, thu nhập (t Điều 13 đ n Điều 16);
và Thông tư s 08/2013/TT-TTC hư ng ẫn thi hành quy định về
minh bạch tài sản (t Điều 7 đ n Điều 1 ).
ề nguy n tắc, bản k khai c a người c nghĩa v k khai
được công khai v i toàn th cán b , công ch c, vi n ch c c a cơ
quan, tổ ch c, đơn vị nơi người đ thường uy n làm việc. Đ bảo
đảm sự công khai, minh bạch c a việc k khai tài sản, thu nhập,

người đ ng đ u cơ quan, tổ ch c, đơn vị tổ ch c việc công khai bản
k khai tài sản, thu nhập c a cán b công ch c b ng m t trong hai
hình th c công b tại cu c h p hoặc ni m y t tại tr s cơ quan, tổ
ch c, đơn vị.
2.1.1.4. Quy định về giải trình và xác minh tài sản, thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước
Nh m công khai, minh bạch tài sản thu nhập, việc giải trình


13

và ác minh tài sản, thu nhập c a người c nghĩa v k khai là thực
sự c n thi t và vấn đề này được quy định tại Điều 46b, Điều 47, Điều
47a, Điều 48 uật Ph ng, ch ng tham nh ng sửa đổi 2 12 t Điều
16 đ n Điều 27 c a Nghị định s 78 2 13 NĐ-CP và t Điều 11 đ n
Điều 26 c a Thông tư s 08/2013/TT-TTCP.
- Quy định về giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm
- Quy định về xác minh tài sản, thu nhập
2.1.1.5. Quy định về xử lý vi phạm việc công khai, minh bạch
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành
chính nhà nước
Tr n cơ s quy định c a uật Ph ng, ch ng tham nh ng thì
Nghị định s 78 2 13 NĐ-CP và Thông tư s

8 2 13 TT-TTCP có

quy định c th về việc ử lý đ i v i các hành vi vi phạm các quy
định về minh bạch tài sản như sau:
Đối với các vi phạm về thời hạn trong minh bạch tài sản, thu nhập
Đối với các vi phạm về kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản

tăng thêm không trung thực
Đối với các vi phạm trong xác minh tài sản, thu nhập
2.1.2. Những tồn tại, vướng mắc của quy định pháp luật về
công khai, minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước
Thứ nhất, quy định pháp luật về công khai, minh bạch tài
sản, thu nhập chưa ổn định, việc sửa đổi, bổ sung chỉ được thực
hiện trong khoảng thời gian ngắn
Thứ hai, quy định hiện hành về đối tượng phải kê khai tài
sản, thu nhập chưa r ràng
Thứ ba, quy định về tài sản, thu nhập phải kê khai chưa
đáp ứng yêu c u của công tác phòng, chống tham nh ng


14

Thứ tư, quy định về nội dung và hình thức công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập chưa hợp lý
Thứ năm, quy định về việc xác minh tài sản, thu nhập
chưa tạo được tính chủ động nhằm làm r tính trung thực của việc
kê khai
Thứ sáu, quy định về ch tài xử lý vi phạm về công khai,
minh bạch tài sản, thu nhập chưa cụ thể và chưa đủ sức răn đe
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan hành chính nhà nước
2.2.1. K t quả đạt được
- Trong năm 2013 [1]: S người đã k khai tài sản, thu nhập
trong năm: 944.425 người đạt t lệ 99,18% so v i s người phải k
khai (giảm ,2% so v i năm 2 12), vì việc k khai năm này bắt đ u

được thực hiện theo Nghị định s

78 2 13 NĐ-C

và Thông tư

08/2013/TT-TTC n n anh m c người c nghĩa v k khai tài sản,
thu nhập c m t s thay đổi, m t s đ i tượng thu c iện phải k khai
chuy n công tác khác, m t s nghỉ hưu…
S người chậm k khai tài sản, thu nhập trong năm: 7.753 người
(ph n l n nh ng người chậm k khai o đi h c nư c ngoài, a cơ quan
ài ngày, mắc bệnh hi m nghèo)
- S bản k khai đã công khai: 914.245 bản đạt t lệ 96,8% so
v i s bản đã k khai (tăng 37,4% so v i năm 2 12).
- S bản k khai đã công khai theo hình th c ni m y t: 297.264
bản đạt t lệ 32,5% so v i s bản đã công khai.
- S bản k khai đã công khai theo hình công b tại cu c h p:
616.981 bản đạt t lệ 67,5% so v i s bản đã công khai.


15

Năm 2 13 đã c
sản, thu nhập, trong đ c

người thu c iện k khai phải ác minh tài
1 người c k t luận không trung thực trong

việc k khai tài sản, thu nhập.
- Trong năm 2014 [2]: S người đã k khai tài sản, thu nhập

trong năm 2 14 là 1.015.229 người đạt t lệ 99,53% so v i s người
phải k khai (tăng 0,35% so v i năm 2 13). S người chưa k khai
tài sản, thu nhập trong năm 2 14 là 4.727 người (ph n l n nh ng
người chưa k khai o đi h c nư c ngoài, đi công tác a cơ quan ài
ngày, mắc bệnh hi m nghèo...).
- S bản k khai đã công khai năm 2 14 là 998.394 bản đạt
t lệ 98,3% so v i s bản đã k khai (tăng 1,5% so v i năm 2 13).
- S bản k khai đã công khai theo hình th c ni m y t năm
2014 là 323.914 bản đạt t lệ 32,4% so v i s bản đã công khai.
- S bản k khai đã công khai theo hình th c công b tại
cu c h p năm 2 14 là 674.480 bản đạt t lệ 67,6% so v i s bản đã
công khai.
Năm 2 14 c 1.22 người thu c iện k khai được ác minh
tài sản, thu nhập, tăng hơn nhiều so v i

trường hợp được ác minh

trong năm 2 13. Trong đ phát hiện

người k khai không trung

thực. Đã ti n hành ử lý k luật 2 người.
- Trong năm 2015 [3]: S người đã k khai là 1. 04.220. T lệ
kê khai tài sản, thu nhập trong năm đạt 99,1%. C th :
+ S bản k khai đã công khai là 993.127 bản, đạt t lệ
98,8% (tăng 0,5% so v i c ng kỳ năm trư c).
+ S bản k khai đã công khai theo hình th c ni m y t là
319.875 bản đạt t lệ 32,2% so v i s bản đã công khai.
+ S bản k khai đã công khai theo hình th c công b tại
cu c h p là 677.252 bản đạt t lệ 67,8% so v i s bản đã công khai.



16

Năm 2 1 có 414 người thu c iện k khai được ác minh tài sản,
thu nhập.
- Trong năm 2016 [4]: S người phải k khai tài sản, thu nhập
trong năm là 1.115.499 s người đã k khai là 1.113.018. T lệ k khai
tài sản, thu nhập trong năm đạt 99,8%. C th :
+ S bản k khai đã công khai là 1.111.414 bản, đạt t lệ
99,8% (tăng 1% so v i c ng kỳ năm trư c).
+ S bản k khai đã công khai theo hình th c ni m y t là
378.765 bản đạt t lệ 34% so v i s bản đã công khai.
+ S bản k khai đã công khai theo hình th c công b tại
cu c h p là 732.649 bản đạt t lệ 66% so v i s bản đã công khai.
S người chưa k khai tài sản, thu nhập trong năm là 2.481
người (ph n l n nh ng người chưa kê khai do đang điều trị bệnh, đi
h c nư c ngoài, công tác a cơ quan ài ngày).
Năm 2 16 có 77 người thu c iện k khai được ác minh tài
sản, thu nhập. iệc ác minh ch y u ph c v cho công tác cán b , bổ
nhiệm. M t s trường hợp được ác minh o trong quá trình công khai
tại nơi công tác c phản ánh về việc kê khai tài sản không trung thực
hoặc o phản ánh c a nhân ân, báo ch , ư luận về kh i lượng tài sản
c a m t s cán b , công ch c. ua việc ác minh tài sản, thu nhập phát
hiện 03 trường hợp k khai không trung thực. Đã ti n hành ử lý k luật
02 trường hợp, đang em ét ử lý 1 trường hợp.
2.2.2. Những hạn ch và nguyên nhân của hạn ch
2.2.2.1. Những hạn chế
Thứ nhất, việc k khai chỉ ựa vào ý th c tự giác, không
ki m tra, ác nhận, không k khai ngu n g c, không giải trình tăng,

giảm tài sản, thu nhập, bản k khai tài sản, thu nhập được quản lý
theo ch đ quản lý h sơ cán b

o vậy rất kh phát giác nh ng tài


17

sản c ngu n g c t hành vi tham nh ng bản k khai chỉ được sử
ng đ

ác minh khi bổ nhiệm hoặc c đơn t cáo, chưa c quy định

ử lý người và tài sản k khai gian
đe, tác

i cho n n chưa tạo n n sự răn

ng ngăn ng a tham nh ng chưa cao.
Thứ hai, tổ ch c thực hiện công khai, minh bạch tài sản, thu

nhập c n chậm, bỏ s t đ i tượng.
Thứ ba, việc thực hiện công khai, minh bạch tài sản, thu nhập
c a người c ch c v , quyền hạn trong cơ quan hành ch nh hàng năm
vẫn c n mang t nh hình th c và chưa được quan tâm đúng m c.
Thứ tư, tác

ng ph ng ng a, phát hiện và ử lý tham nh ng

thông qua biện pháp k khai tài sản, thu nhập c n rất hạn ch , chưa

đảm bảo y u c u về minh bạch tài sản, thu nhập c a người c nghĩa
v k khai.
Thứ năm, việc ử lý vi phạm trong việc thực hiện công khai,
minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền hạn c n t
2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nh ng t n tại, hạn ch trong việc công khai, minh bạch tài
sản, thu nhập c a người c ch c v , quyền hạn trong các cơ quan hành
ch nh nhà nư c uất phát t nhiều nguy n nhân. Ngoài nguyên nhân
vư ng mắc về mặt pháp lý đã được phân t ch tại m c 2.1.2, nh ng t n
tại, hạn ch tr n đây c n o m t s nguy n nhân ch nh sau:
Thứ nhất, do nhận thức
Thứ hai, do sự đan xen, phân cấp trong quản lý, tổ chức thực
hiện công khai, minh bạch tài sản thu nhập giữa cơ quan cấp trên và
cơ quan cấp dưới; giữa cơ quan đảng và cơ quan chính quyền
Thứ ba, do còn thiếu một cơ chế đồng bộ nhằm xác minh
được nguồn gốc tài sản, thu nhập


18

Thứ tư, chế tài chưa xử lý nghiêm đối với người kê khai
chậm, không kê khai, nộp bản kê khai chậm và những đơn vị thực
hiện kê khai chậm, báo cáo chậm
Thứ năm, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công
tác xác minh tài sản, thu nhập và cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho
việc thực hiện công khai, minh bạch tài sản, thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 c a


uận văn đã nghi n c u thực trạng pháp luật

hiện hành về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập c a người c ch c
v , quyền hạn trong cơ quan hành ch nh nhà nư c theo các nhóm quy
định như: đ i tượng phải công khai, minh bạch tài sản, thu nhập các
loại tài sản, thu nhập phải công khai, minh bạch n i ung, hình th c
giải trình và ác minh và ử lý vi phạm việc công khai, minh bạch tài
sản, thu nhập. Tr n cơ s đ ,

uận văn phân t ch nh ng t n tại,

vư ng mắc c a quy định pháp luật về công khai, minh bạch tài sản,
thu nhập.


19

Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG KHAI, MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA
NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. Định hướng bảo đảm pháp luật về công khai, minh
bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan hành chính nhà nước
Thứ nhất, quán triệt và thể chế hóa chủ trương, quan điểm
của Đảng, Nhà nước về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
Thứ hai, bám sát tinh thần của Chiến lược quốc gia về
phòng, chống tham nhũng
Thứ ba, thực hiện trên cơ sở tổng kết thực tiễn một cách khoa học

3.2. Giải pháp bảo đảm pháp luật về công khai, minh bạch tài
sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành
chính nhà nước
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức
Tăng cường quán triệt, nâng cao nhận th c, trách nhiệm c a cơ
quan, tổ ch c, cán b , đảng vi n, công ch c, vi n ch c về m c đ ch,
y u c u, ý nghĩa c a việc k khai và ki m soát việc k khai tài sản,
thu nhập đ phát huy t nh tự giác, trung thực và ý th c trách nhiệm
c a t ng cán b , đảng vi n, công ch c, vi n ch c trong việc công
khai, minh bạch tài sản, thu nhập.
3.2.2. Nhóm giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định pháp
luật về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước


20

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đối
tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
Một là, sửa đổi, bổ sung Đi m a, Khoản 1, Điều 44

uật

Ph ng, ch ng tham nh ng hiện hành đ đảm bảo t nh ph hợp và
th ng nhất v i uật Cán b , công ch c năm 2 8 và uật Vi n ch c
năm 2 1 về phân định cán b , công ch c, vi n ch c. C th , Đi m
a, Khoản 1, Điều 44 uật Ph ng, ch ng tham nh ng hiện hành c n
sửa đổi, bổ sung thành: “Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ từ
Phó Trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên và tương
đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị”.

Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về đ i tượng phải k khai
tài sản, thu nhập. Hiện nay, đ i tượng phải k khai tài sản, thu nhập
chưa tương
hạn.

ng v i phạm vi quy định về người c ch c v , quyền

iệc m r ng đ i tượng k khai tài sản c ng s được thực hiện

t ng bư c nhưng trư c mắt chưa bao g m tất cả nh ng người c
ch c v , quyền hạn. Trư c mắt, y u c u về đ i tượng chịu sự ki m
soát về tài sản, thu nhập phải ph hợp v i đ i tượng đang thực hiện
việc k khai tài sản, thu nhập, c th tương đương hoặc h p hơn đ i
tượng c nghĩa v k khai tài sản, thu nhập và tập trung vào cán b
cấp cao.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung quy định về nội dung, hình thức kê khai
Một là, n i ung bản k khai c n được thực hiện theo hư ng
người c nghĩa v k khai phải k khai m i bi n đ ng về tài sản c a
mình ch không phải chỉ k khai giá trị tài sản tăng th m tại thời
đi m k khai so v i thời đi m k khai trư c đ như hiện nay.
Hai là, m r ng các hình th c công khai việc kê khai, xác
minh tài sản, thu nhập như tr n các phương tiện thông tin đại chúng,
ni m y t tại cơ quan và nơi sinh s ng,…


21

Thứ ba, sửa đổi, bổ sung quy định về xác minh tài sản, thu nhập
Trao thẩm quyền ch đ ng ác minh và y u c u giải trình cho
th trư ng các cơ quan quản lý trực ti p cán b , công ch c và các cơ

quan thanh tra. Hiện nay pháp luật về ph ng, ch ng tham nh ng chỉ
cho phép ác minh việc k khai trong m t s trường hợp, vì vậy đã
tạo ra sự thi u ch đ ng trong phát hiện tham nh ng c a ch nh bản
thân th trư ng các cơ quan quản lý nhà nư c trực ti p quản lý cán
b , công ch c và các cơ quan thanh tra.
Thứ tư, hoàn thiện quy định trách nhiệm giải trình về tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn và của người thân thích
Các đ i tượng thu c iện phải công khai, minh bạch tài sản,
thu nhập n u trong năm phát sinh các khoản thu nhập bất thường c
giá trị l n hoặc c tài sản m i giá trị l n hoặc chi ti u các khoản l n thì
c trách nhiệm giải trình về các khoản thu nhập, ti u

ng và tài sản đ .

Trường hợp đ i tượng không giải trình được thì c n c biện pháp ử lý
ph hợp đ i v i người c ch c v , quyền hạn và tài sản li n quan theo
hư ng coi đ là các khoản thu nhập, ti u

ng và tài sản bất hợp pháp

phải được tịch thu vào ngân sách nhà nư c, đ ng thời chuy n h sơ vi
phạm cho cơ quan công an điều tra k t luận em người c ch c v ,
quyền hạn c

ấu hiệu tham nh ng hoặc rửa tiền hay không.

Thứ năm, hoàn thiện quy định về thành lập cơ quan quản lý
tập trung, thống nhất nhằm theo dõi, giám sát tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn
C n nghi n c u ác định c th hệ th ng các cơ quan, đơn vị

được giao ch c năng theo

i, giám sát về tài sản, thu nhập c a người

thu c iện k khai tài sản. C th nghi n c u giao đ u m i cho các cơ
quan ch ng tham nh ng c a các cơ quan thanh tra theo cấp hành ch nh.


×