Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở Việt Nam hiện nay (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CHU THỊ NHÀN

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CHU THỊ NHÀN

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS NGUYỄN QUỐC SỬU

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Chu Thị Nhàn


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, Khoa sau đại học cùng các thầy, cô giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy cho tôi học tập chƣơng trình Thạc sỹ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ Vụ Pháp chế, Vụ Vận tải - Bộ Giao
thông vận tải, Vụ Pháp chế - Thanh tra, Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu luận văn./.
Tác giả

Chu Thị Nhàn



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ........................................ 6
QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ ..................................................................... 6
1.1. Quan niệm về pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ.................................... 6
1.1.1. Khái niệm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ...................................... 6
1.1.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ........................................ 9
1.1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ................................... 11
1.2. Điều chỉnh pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ...................................... 13
1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........... 13
1.2.2. Một số nội dung điều chỉnh của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ .. 16
1.3. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ18
1.3.1.Tính toàn diện, đồng bộ ............................................................................. 19
1.3.2. Tính thống nhất ......................................................................................... 20
1.3.3. Tính phù hợp ............................................................................................. 20
1.3.4. Tính khả thi ............................................................................................... 21
1.3.5. Tính phù hợp về kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật .............................................................................................................. 22
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng tới thi hành pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........ 23
1.4.1. Sự hoàn thiện của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........................ 23
1.4.2. Ý thức của chủ thể tham gia vận tải đƣờng bộ ......................................... 24
1.4.3. Công tác tổ chức và ý thức pháp luật của chủ thể thi hành pháp luật ........... 24
1.4.4. Các yếu tố về: trình độ của đối tƣợng thi hành, thực hiện pháp luật; một số
điều kiện về vật chất, kỹ thuật cần thiết .............................................................. 25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ................................. 27
VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ........................................... 27
2.1. Phân tích thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........................ 27



2.1.1. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc
về hoạt động vận tải đƣờng bộ (chủ thể quản lý) ................................................ 27
2.1.2. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động vận tải đƣờng bộ, các chủ
thể tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ ............................................................ 29
2.1.3. Nhóm quy phạm pháp luật đảm bảo việc thi hành các quy định pháp luật
về hoạt động vận tải đƣờng bộ ............................................................................ 44
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở nƣớc ta thời
gian qua ............................................................................................................... 52
2.2.1. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật ........................................................ 52
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ trên một số lĩnh
vực ....................................................................................................................... 54
2.3. Đánh giá chung............................................................................................. 71
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân .................................................. 71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 73
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .................. 79
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở nƣớc ta
hiện nay ............................................................................................................... 79
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ............... 80
3.2.1. Hoàn thiện một số quy định của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ .. 80
3.2.2. Tăng cƣờng năng lực thực thi pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ.......... 89
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý tại các đơn vị thực hiện pháp luật về quản lý vận
tải đƣờng bộ......................................................................................................... 94
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong thực
hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........................................................ 95
3.2.5. Nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời dân và các chủ thể tham gia thực
hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........................................................ 96
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hoạt động vận tải nói chung và vận tải đƣờng bộ nói riêng có vai trò thiết
yếu đối với sản xuất và đời sống của con ngƣời. Hiện nay ở nƣớc ta, vận tải ô tô
đảm nhiệm trên 90% tổng khối lƣợng vận chuyển hành khách và trên 70% tổng
khối lƣợng vận chuyển hàng hóa. Vì vậy, hoạt động vận tải đƣờng bộ có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta.
Kể từ khi nhà nƣớc chủ trƣơng xã hội hoá lực lƣợng vận tải đƣờng bộ, các
thành phần kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, các phƣơng tiện kinh doanh vận tải gia
tăng nhanh chóng cả về số l

đƣợc hoàn thiện.
Vấn đề quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
ta quan tâm và các nội dung này đã đƣợc đƣa vào Luật Giao thông đƣờng bộ từ
năm 2001. Sau hơn 7 năm thực hiện, đã ban hành Luật Giao thông đƣờng bộ
năm 2008 sửa đổi và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn Luật để quản
lý hoạt động vận tải đƣờng bộ.
Tuy nhiên, phải nhìn nhận rằng, trong lĩnh vực vận tải đƣờng bộ, đến nay
vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém tác động tiêu cực đến chất lƣợng dịch vụ vận tải
và an toàn giao thông, làm hạn chế những thành công trong quá trình phát triển
của vận tải đƣờng bộ. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, chở quá tải…
diễn ra phổ biến. Hiện tƣợng “xe dù”, “bến cóc”, “cơm tù”, đón trả khách không
đúng nơi quy định, tranh giành khách, bán khách,… vẫn tồn tại; công tác quản lý
nhà nƣớc về vận tải tuy không ngừng đƣợc hoàn thiện và đã đạt đƣợc những kết
quả nhất định nhƣng chƣa thật sự đƣợc đổi mới, chƣa theo kịp với sự phát triển và
những diễn biến của hoạt động vận tải; công tác quản lý của các đơn vị vận tải còn
nhiều yếu kém cần khắc phục.


1


Để có căn cứ hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ khắc phục những tồn tại, bất
cập nêu trên của hoạt động vận tải đƣờng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ
vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông đƣờng bộ thì việc nghiên cứu, nắm bắt
đƣợc cơ sở pháp lý và thực tiễn thi hành pháp luật là vô cùng cần thiết vì suy
cho cùng, pháp luật đƣợc tạo ra cũng là để đi sâu vào cuộc sống thực tiễn. Đó
chính là lý do tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý hoạt động
vận tải đường bộ” để làm luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

- Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp (1980), Xử lý vi phạm hành
chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội;
Đề tài đề cập đến một cách toàn diện về việc xây dựng một hệ thống
khoa học của việc xử phạt vi phạm hành chính. Đề tài làm nền tảng pháp lý áp
dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong
đó có cả lĩnh vực vận tải đƣờng bộ.
- Nguyễn Trọng Bình (2000),
Đại họ
áp dụng trong thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực xử phạt vi
phạm hành chính, trong đó bao gồm các kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong
xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động vận tải đƣờng bộ.
- Đỗ Quốc Phong (2010), Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
vận tải hành khách liên tỉnh bằng ô tô áp dụng cho tỉnh Nghệ An, Luận văn
thạc sỹ, Trƣờng Đại học Giao thông vận tải. Luận văn đã làm sang tỏ một số
vấn đề cơ bản về hoạt động vận tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng
Luận văn đánh giá thực trạng việc xây dựng, ban hành hệ thống pháp luật về

2


vận tải hành khách liên tỉnh bằng xe ô tô, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật về vận tải đƣờng bộ nói chung và vận tải hành khách
liên tỉnh bằng xe ô tô nói riêng.
- Trƣơng Thị Mỹ An (2014), Dịch vụ vận tải của Việt Nam, thực trạng và
giải pháp, luận văn tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận chính trị, Trƣờng Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu và làm sang tỏ một số
cơ sở lý luận về dịch vụ vận tải trong đó bao gồm vận tải đƣờng bộ. Trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng dịch vụ vận tải của Việt Nam, luận văn đã đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về vận tải trong đó có vận tải đƣờng
bộ.
Các công trình nghiên cứu trên, mặc dù không trực tiếp nghiên cứu về
thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay, tuy
nhiên, các công trình đã nghiên cứu sâu sắc những khía cạnh về thực tiễn hoạt
động vận tải đƣờng bộ ở một số địa phƣơng cụ thể, trên phạm vi cả nƣớc, đƣa ra
đƣợc những hạn chế của các quy định pháp luật và công tác thi hành pháp luật
về vận tải, trong đó có vận tải đƣờng bộ. Đồng thời, các công trình nghiên cứu
cũng đã đƣa các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý vận tải
đƣờng bộ. Những công trình này là nền tảng lý luận quan trọng, đi trƣớc mở
đƣờng cho những công trình nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên các công trình này
chƣa đi sâu nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở Việt
Nam hiện nay. Vì vậy, việc tiếp tục hƣớng nghiên cứu xoay quanh thực trạng
pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay là cần thiết, làm cơ
sở để soi chiếu lại, củng cố, hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan, luận văn phân
tích thực trạng hệ thống nội dung cơ bản của quy định pháp luật về quản lý vận
tài đƣờng bộ, thực tiễn áp dụng hiện nay, để tìm ra những hạn chế, vƣớng mắc

và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý vận
tài đƣờng bộ ở nƣớc ta thời gian tới.
3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ
và thực tiễn thi hành ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài của luận văn đƣợc giới hạn trong việc nghiên
cứu pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ (trọng tâm là Luật Giao thông đƣờng
bộ năm 2008 và văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật về hoạt động vận tải đƣờng
bộ) trong nƣớc giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu, trong đó có các phƣơng pháp cụ thể nhƣ:
Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật
về quản lý vận tải đƣờng bộ, tác giả phân tích các quy định về hoạt động vận tải
đƣờng bộ…
Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu về các kết quả đạt đƣợc và
những hạn chế trong quá trình áp dụng các quy định về quản lý vận tải đƣờng
bộ.
Phương pháp so sánh: để làm rõ vấn đề đang nghiên cứu, tác giả luận văn
đã so sánh pháp luật nƣớc ta với một số nƣớc trên thế giới để có cái nhìn bao
quát hơn.

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp
lịch sử, tổng hợp, …
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
4


Thông qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng
bộ nhằm làm rõ đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hƣởng và đánh giá
hiệu quả của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ cũng nhƣ những tồn tại, hạn
chế và bất cập trong các quy định cũng nhƣ việc triển khai, thực hiện pháp luật
về hoạt động vận tải đƣờng bộ. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu của đề tài
đã hệ thống hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy định điều chỉnh
đối với hoạt động vận tải đƣờng bộ.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng
bộ để rõ những mặt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và bất cập trong các quy định
cũng nhƣ việc triển khai, thực hiện pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ. Từ
đó, đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật
về hoạt động vận tải đƣờng bộ.
Do đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan
đến các quy định pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ. Đồng thời, là căn cứ
cho các nhà nƣớc lý về vận tải đƣờng bộ để hoàn thiện hệ thống pháp luật về
quản lý vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay.
6. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc kết cấu bởi 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở nƣớc ta
hiện nay.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý

vận tải đƣờng bộ ở nƣớc ta hiện nay.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ
1.1. Quan niệm về pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ
1.1.1. Khái niệm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
1.1.1.1. Khái niệm vận tải đường bộ
Lĩnh vực giao thông đƣờng bộ là một trong những lĩnh vực lớn trong lĩnh
vực giao thông vận tải. Có thể nói đây là lĩnh vực gắn liền và gần gữi với ngƣời
dân hơn hết. Hoạt động đƣờng bộ bao gồm 03 mảng lớn: kết cấu hạ tầng giao
thông đƣờng bộ, phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ và vận tải đƣờng bộ
(theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008) [29].
Trong đó, vận tải đƣờng bộ có vai trò quan trọng đối với đời sống con
ngƣời, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

bộ là hình thức vận tải phổ biến nhất hiện nay.
Vận tải đƣờng bộ đƣợc hiểu là hoạt động sử dụng phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ để vận chuyển ngƣời, hàng hóa trên đƣờng bộ (theo khoản 30 Điều 3
Luật Giao thông đường bộ năm 2008) [29]. Phƣơng tiện giao thông đƣờng
bộ gồm: phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, phƣơng tiện giao thông thô
sơ đƣờng bộ. Trong đó: Phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ (sau đây gọi là
xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc đƣợc kéo bởi xe
ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy
điện) và các loại xe tƣơng tự. Phƣơng tiện giao thông thô sơ đƣờng bộ (sau đây
gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho


6


ngƣời khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tƣơng tự (theo Luật Giao thông
đường bộ năm 2008) [29].
Hoạt động vận tải đƣờng bộ đã có từ rất lâu và trở thành một trong một
trong những hoạt động không thể thiếu, hay nói cách khác là hoạt động gắn liền
với mỗi một ngƣời dân. Bất cứ một ngƣời dân nào khi tham gia vào các hoạt
động xã hội, tham gia các quan hệ xã hội gần nhƣ đều phải tham gia vào hoạt
động vận tải đƣờng bộ. Chƣa kể đến việc tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ
để kinh doanh, mà hiện nay hoạt động kinh doanh đang là một trong những hoạt
động phát triển mạnh và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bản thân hoạt động vận
tải đƣờng bộ có những đặc điểm sau đây:
- Hoạt động vận tải đƣờng bộ là hoạt động vận tải phổ biến, đa dạng và
gần gũi với ngƣời dân. Hiện nay ở nƣớc ta, hoạt động vận tải đƣờng bộ, trong đó
vận tải ô tô chiếm 90% tổng khối lƣợng vận chuyển hành khách và trên 70%
tổng khối lƣợng vận chuyển hàng hóa. Hoạt động vận tải đƣờng bộ có sự tham
gia của nhiều loại hình phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ.
- Là hoạt động vận tải có tính chủ động cao. Chủ động về thời gian,
không bị quy định về thời gian đi và thời gian chờ đợi các tuyến tiếp theo
thƣờng ít, có thể vận chuyển tới nhiều địa điểm khác nhau và đích cuối cùng, do
đặc điểm của hệ thống đƣờng xá là có ở khắp mọi nơi có ngƣời ở. Việc vận
chuyển kéo dài từ nơi đi tới tận đích đến cuối cùng với sự đa dạng của các
phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ.
- Là hoạt động vận tải có tính linh hoạt trong lựa chọn và kết hợp các
phƣơng tiện vận chuyển khác nhau, tƣơng ứng với các tuyến đƣờng và sự sẵn có
các phƣơng tiện vận tải.
- Là hoạt động vận tải có sự tiện lợi cao, đa dạng trong vận chuyển các
loại hàng hóa, do sự đa dạng hình thức vận chuyển, từ hàng hóa nhỏ lẻ, số lƣợng
lớn đến các hàng hóa cồng kềnh, dễ vỡ.

Có thể nói, đây là hoạt động vận tải có nhiều ƣu thế đƣợc nhiều ngƣời
dân, doanh nghiệp lựa chọn. Bên cạnh những lợi thế thì hoạt động vận tải đƣờng
7


bộ cũng có một số đặc điểm hạn chế nhƣng không đáng kể. Ví dụ nhƣ: Bị hạn
chế về khối lƣợng và kích thƣớc hàng hóa vận chuyển, nếu hàng hóa có số lƣợng
rất lớn thì hình thức vận tải này không phù hợp cho một vài chuyến hàng mà
phải chia nhỏ thành các lô để vận chuyển, dẫn tới chi phí tăng lên rất nhiều và
thời gian giao hàng bị chậm chễ, hơn nữa, các hàng hóa có khối lƣợng lớn và
cồng kềnh thì không phù hợp để vận chuyển đƣờng bộ do hệ thống đƣờng xá
không thể đáp ứng đƣợc, ít có phƣơng tiện đƣờng bộ có thể vận chuyển đƣợc
các loại hàng hóa trên, các hàng hóa trên chỉ phù hợp với đƣờng sắt hoặc đƣờng
thủy hoặc hay gặp sự cố trên quãng đƣờng vận chuyển, do tính chất đƣờng bộ có
nhiều phƣơng tiện tham gia giao thông, sự va chạm gây tai nạn là khó có thể
kiểm soát đƣợc, hơn nữa, các phƣơng tiện vận tải thƣờng hay gặp sự cố hỏng
hóc dọc đƣờng…
Vận tải đƣờng bộ có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống, sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi một vùng, miền, mỗi một đất nƣớc, cụ thể nhƣ sau:
- Vận
kinh tế quốc dân, là động lực phát triển kinh tế thúc đẩy hoạt động sản xuất phát
triển.
-

-

- Một số hoạt động vận tải đƣờng bộ nhƣ: vận tải hành khách liên tỉnh,
vận tải bằng xe buýt… sẽ góp phần giảm thiểu mật độ phƣơng tiện cá nhân lƣu

8



thông trên đƣờng bộ từ đó góp phần làm giảm tai nạn giao thông và ô nhiễm môi
trƣờng.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định vận tải đƣờng bộ giữ vai trò quan trọng và có
tác dụng lớn đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi nƣớc. Hệ thống vận tải đƣờng
bộ đƣợc ví nhƣ mạch máu trong cơ thể con ngƣời, nó phản ánh trình độ phát
triển của một nƣớc. Vận tải đƣờng bộ phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội: sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Do đó, Đảng và Nhà nƣớc
cần chú trọng, quan tâm tới công tác quản lý đối với hoạt động vận tải đƣờng bộ.
1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc hiểu là hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành để điều chỉnh hoạt động vận tải đƣờng bộ nhằm đảm bảo
cho hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc diễn ra liên tục, ổn định và phát triển [29].
Ngoài ra, pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ còn đƣợc hiểu
là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động vận tải đƣờng bộ
[29].
Các quy định pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ chủ yếu đƣợc đề
cập trong các văn bản nhƣ: Luật Giao thông đƣờng bộ, Nghị định của Chính phủ
và các Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
Mục tiêu cơ bản của pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ đảm bảo trật
tự, an toàn giao thông, hạn chế tối đa tai nạn giao thông, tạo ra điều kiện cho
hoạt động vận tải đƣờng bộ phát triển đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế
đất nƣớc.
1.1.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Từ việc nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp luật về hoạt động vận tải
đƣờng bộ, có thể nhận thấy pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ có một số
đặc điểm sau:
Thứ nhất, pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam không chỉ

đƣợc quy định trong Luật Giao thông đƣờng bộ mà còn đƣợc quy định trong
9


nhiều văn bản pháp luật của nhà nƣớc. Ở Việt Nam, pháp luật về hoạt động vận
tải đƣờng bộ không chỉ đƣợc quy định trong Luật Giao thông đƣờng bộ và các
văn bản pháp luật nhằm quy định chi tiết, hƣớng dẫn và triển khai thực hiện các
quy định về hoạt động vận tải đƣờng bộ mà còn đƣợc quy định trong rất nhiều
văn bản khác nhau nhƣ Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh. Hiện nay, ngoài các quy
định tại Luật Giao thông đƣờng bộ và các văn bản quy định chi tiết Luật, còn có
nhiều văn bản Luật, Pháp lệnh có những quy định liên quan đến hoạt động vận
tải đƣờng bộ, ví dụ nhƣ: Bộ luật Dân sự, Bộ luật hình sự, Luật phí và lệ phí,
Luật giá,…..Trong những văn bản này, đều có các quy định liên quan đến hoạt
động vận tải đƣờng bộ.
Thứ hai, pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ là pháp luật mang tính
chuyên ngành cao, tuy nhiên cũng nhƣ hệ thống pháp luật khác thì pháp về về
vận tải đƣờng bộ cũng chịu sự tác động của một số văn bản pháp luật khác và
của một số cơ quan khác nhau. Ví dụ nhƣ: Hiến pháp, pháp luật về: dân sự, hình
sự, phí, lệ phí, về kết cấu hạ tầng giao thông….
Thứ ba, các quy định về hoạt động vận tải đƣờng bộ liên quan trực tiếp
đến tài sản và sinh mạng con ngƣời nên có tính bắt buộc cao. Các điều kiện kinh
doanh vận tải đƣờng bộ là những điều kiện mang tính bắt buộc thực hiện. Các tổ
chức, cá nhân chỉ đƣợc kinh doanh vận tải đƣờng bộ khi thỏa mãn các điều kiện
kinh doanh về vận tải đƣờng bộ và đƣợc cấp Giấy phép kinh doanh.
Thứ tư, pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ có tính quần chúng. Đặc
điểm này của pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ xuất phát từ đặc điểm của
hoạt động vận tải đƣờng bộ. Hoạt động vận tải đƣờng bộ là hoạt động gần gũi
với ngƣời dân, là hoạt động có tính xã hội hóa cao. Vì vậy, các quy định của
pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc xây dựng, ban hành cần đảm bảo
tính rõ ràng, dễ hiểu, để quần chúng nhân dân nhân dễ tiếp thu các quy định để

tự giác thực hiện.
Từ đó, có thể thấy rằng, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung,
pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ nói riêng đến ngƣời dân là vô cùng
10


quan trọng. Chỉ có ngƣời dân hiểu và thực hiện pháp luật về hoạt động vận tải
đƣờng bộ thì công tác này mới có hiệu quả cao.
1.1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải
có sự quản lý có hiệu quả của nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc là một nhu cầu cần
thiết trong sự phát triển của xã hội, xu hƣớng chung của nền kinh tế quốc tế hiện
đại là vai trò quản lý kinh tế của Nhà nƣớc không ngừng tăng lên. Bởi vì chỉ có
Nhà nƣớc mới có thể sử dụng các công cụ nhƣ các chính sách và hệ thống pháp
luật để can thiệp nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, bảo vệ quyền lợi của nhà
sản xuất và ngƣời tiêu dùng, hạn chế sự độc quyền, cải thiện sự phân bố các
nguồn lực của nền kinh tế và tạo ra sự ổn định về chính trị cũng nhƣ xã hội. Có
thể nói, với điều kiện xã hội hiện nay thì pháp luật đƣợc xem là công cụ quản lý
mang lại hiệu quả cao nhất.
Vận tải cũng nhƣ nền kinh tế nói chung đều phải chịu sự tác động mang
tính tất yếu đó của quản lý nhà nƣớc. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động vận
tải là hoạt động lớn có nhiều chủ thể tham gia, có ảnh hƣởng lƣớn đến vấn đề
trật tự, an toàn giao thông, tài sản, tính mạng của con ngƣời và sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, để hoạt động vận tải đƣờng bộ phát huy đƣợc những ƣu
điểm, mang lại hiệu quả cao thì cần phải có sự quản lý của nhà nƣớc bằng các
quy định pháp luật. Các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải
nhằm làm cho hoạt động này diễn ra có trật tự, quy củ hơn, đáp ứng đƣợc nhu
cầu vận tải của xã hội và tiến tới ngày càng thoả mãn hơn nữa về chất lƣợng và
số lƣợng nhu cầu của sự phát triển nền kinh tế và đi lại của nhân dân. Có thể nói,
pháp luật về quản lý vận tải có những vai trò sau:

Thứ nhất, về phía nhà nƣớc, pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ là công
cụ hữu hiệu để nhà nƣớc quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ đảm bảo cho các
hoạt động này đƣợc diễn ra một cách ổn định, đảm bảo trật tự, an toàn và mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho đất nƣớc đồng thời đảm bảo cho hoạt động vận
tải đƣờng bộ phát triển theo đúng định hƣớng mà nhà nƣớc đặt ra. Trên thực tế,
11


hoạt động vận tải đƣờng bộ là hoạt động lớn, diễn ra thƣờng xuyên, liên tục, có
sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân với nhiều loại phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh vận tải đƣờng bộ là một
lĩnh vực có thể nói là rất phát triển và đa dạng. Vì vậy, để quản lý hoạt động vận
tải đƣờng bộ đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ tài sản, tính mạng con
ngƣời nhà nƣớc phải đƣa ra các quy định bắt buộc các tổ chức, cá nhân khi tham
gia hoạt động vận tải đƣờng bộ phải tuân thủ một cách nghiêm túc. Nếu không
có pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ thì nhà nƣớc không thể quản lý, điều
tiết hoạt động vận tải đƣờng bộ.
Ngoài ra, vận tải đƣờng bộ giữ một vai trò rất quan trọng trong việc việc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong chiến tranh, vận tải đƣờng bộ thực hiện
nhiệm vụ vận chuyển vũ khí, đạn dƣợc, lƣơng thực, thực phẩm, quân trang, quân
dụng. Trong thời bình, vận tải đƣờng bộ cùng quân đội bảo vệ an ninh quốc
phòng, xây dựng lực lƣợng đồng thời thực hiện cả nhiệm vụ làm kinh tế. Do đó,
thông qua pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ nhằm đƣa các thành phần kinh
tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải đƣờng bộ vào khuôn khổ,
đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự. Điều này cũng gián tiếp
góp phần giữ vững sự ổn định về mặt chính trị của đất nƣớc.
Thứ hai, về mặt kinh tế, pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ định ra
những quy định đối với hoạt động kinh doanh vận tải đƣờng bộ, đó chính là điều
kiện để thúc đẩy hoạt động vận tải đƣờng bộ phát triển cũng nhƣ tạo hành lang
pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh vận tải đƣờng bộ hoạt

động. Thông qua pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ, giúp cho hoạt động vận
tải đƣờng bộ đƣợc diễn ra trong khuôn khổ pháp luật và mang lại nhiều lợi ích
kinh tế cho đất nƣớc nhƣ :
- Tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc thông qua việc thu thuế các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải đƣờng bộ;
- Góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân;

12


- Tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế
cùng tham gia, tạo điều kiện để các đơn vị kinh doanh hoạt động có hiệu quả.
- Đảm bảo lợi ích của hành khách đƣợc sử dụng các loại hình dịch vụ chất
lƣợng cao với đầy đủ các chỉ tiêu nhanh chóng, an toàn, tiện nghi và thuận lợi.
Thứ ba, về mặt xã hội, pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ cũng mang
tính xã hội sâu sắc. Thông qua các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động
vận tải đƣờng bộ đảm bảo cho hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc diễn ra trong
khuôn khổ pháp luật từ đó góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, giữ gìn trật
tự, an toàn giao thông. Mặt khác, bản thân các quy định của pháp luật về quản lý
vận tải đƣờng bộ đều ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Thông qua hệ
thống pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ giúp cho hoạt động vận
tải đƣờng bộ đạt đƣợc một cách hiệu quả các mục tiêu xã hội cụ thể nhƣ:
- Đảm bảo nhu cầu đi lại của ngƣời dân một cách thuận tiện, nhanh chóng,
an toàn trên cơ sở phát triển nhanh, đúng và hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ vận tải và phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ.
- Đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách.
Nhƣ vậy, pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ có vai trò hết sức quan
trọng. Nhà nƣớc cần ngiên cứu để đƣa ra những quy định pháp luật phù hợp với
thực tế hoạt động vận tải đƣờng bộ nhằm phát huy tối đa vai trò của pháp luật,
mang lại hiệu quà quản lý cao nhất.

1.2. Điều chỉnh pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ
1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về quản lý vận tải đường bộ
Nguyên tắc của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ là những tƣ tƣởng
chỉ đạo, xuyên suốt trong quá trình xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật
về quản lý vận tải đƣờng bộ. Có bốn nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, nguyên tắc Nhà nƣớc thống nhất quản lý về vận tải đƣờng bộ. Vận
tải đƣờng bộ là hoạt động có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng trong đời
sống, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi
chiến lƣợc phát triển hoạt động vận tải đƣờng bộ. Giao thông vận tải nói chung
13


và hoạt động vận tải nói riêng đƣợc xem là một bộ phận quan trọng trong kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá, cần ƣu tiên đầu tƣ phát
triển đi trƣớc một bƣớc với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nƣớc về giao thông đƣờng bộ, Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trƣớc
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ.
Nguyên tắc này luôn đƣợc thể chế hóa trong hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ.
Ví dụ: tại khoản 3 Điều 4 của Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy
định: Quản lý hoạt động giao thông đƣờng bộ đƣợc thực hiện thống nhất trên cơ
sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phƣơng các cấp [29].
Điều 85 của Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008, quy định trách nhiệm
quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ có quy định: Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ; Bộ Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ; Bộ
Công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ theo

quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực
hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ; Bộ Công an, Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký
phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu
hồi giấy phép lái xe; Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc
về giao thông đƣờng bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản
lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông
14


đƣờng bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan trong phạm vi địa phƣơng [29].
Hai là, nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý vận tải là nghĩa vụ bắt
buộc đối với tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ.
Nguyên tắc này đảm bảo cho các quy định của pháp luật về quản lý vận tải
đƣờng bộ đƣợc đƣợc hiện thực hóa, phát huy đầy đủ vai trò và giá trị thực tiễn.
Bên cạnh vấn đề đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc, các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ cần có trách nhiệm thực hiện đúng
các nghĩa vụ của mình. Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc đóng trên lãnh
thổ Việt Nam đều có nghĩa vụ phải thực hiện các quy định pháp luật về quản lý
vận tải đƣờng bộ theo pháp luật Việt Nam. Trƣờng hợp, các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm thông qua các chế tài xử lý của cơ
quan quản lý. Ngoài ra, nguyên tắc này còn thể hiện tính nghiêm minh của pháp
luật nói chung và pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ nói riêng.
Tại khoản 6 khoản 4 của Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy định:
Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ phải đƣợc phát hiện, ngăn

chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật [29].
Ba là, nguyên tắc quyền đi đôi với nghĩa vụ. Bên cạnh việc trao cho các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ các quyền cơ bản thì pháp
luật về quản lý vận tải đƣờng bộ các nghĩa vụ tƣơng ứng. Không thể tồn tại việc
chủ thể chỉ phải thực hiện nghĩa vụ mà không có các quyền hoặc ngƣợc lại. Ví
dụ nhƣ: Các công dân đƣợc quyền sử dụng các phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ
để tham gia giao thông đƣờng bộ, bên cạnh quyền này thì công dân có ngĩa vụ
phải tuân thủ các nguyên tắc tham gia giao thông theo quy định của Luật Giao
thông đƣờng bộ; Hoặc các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, đƣợc nhà nƣớc cấp
giấy phép thì có quyền kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, ngƣợc lại các tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô…

15


Ví dụ, tại các quy định của Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 đều đƣa
ra các quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời kinh doanh vận tải hành khách,
ngƣời kinh doanh vận tải hàng hóa, của hành khách (Điều 69, 71, 73),....[29].
Bốn là, nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ.
Nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm “Mọi công dân đều bình đẳng trƣớc
pháp luật”. Mọi đối tƣợng tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ bất kể họ mang
quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nƣớc ngoài hay không có quốc tịch… đều có
nghĩa vụ thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ. Mọi
công dân tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ, không phân biệt giới tính, tôn
giáo…phải tuân thủ các quy định pháp luật về vận tải đƣờng bộ.
Ví dụ, tại khoản 1 Điều 9 của Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy
định: Ngƣời tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi
đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu
đƣờng bộ [29]. Quy tắc này áp dụng cho tất cả các cá nhân tham gia giao thông

đƣờng bộ, không phân biệt giới tính, dân tộc,...
Có thể nói, việc thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc trên chính là cơ sở
để xây dựng một hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ phù hợp và
triển khai thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ có hiệu quả trên thực
tế.
1.2.2. Một số nội dung điều chỉnh của pháp luật về quản lý vận tải
đường bộ
1.2.2.1. Các quy định đối với cơ quan quản lý nhà nước
Nhà nƣớc vừa là chủ thể ban hành các quy định của pháp luật về quản lý
vận tải đƣờng bộ đồng thời vừa là chủ thể thực thi các quy định này trên thực tế.
Vì vậy pháp luật về vận tải đƣờng bộ đƣa ra các quy định điều chỉnh về: trách
nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt
động vận tải đƣờng bộ. Cụ thể là: xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện, thực
thi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải đƣờng bộ.

16


1.2.2.2. Các quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động vận tải đường bộ
Các quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động vận tải đƣờng bộ gồm quy định
điều chỉnh: đối với hoạt động vận tải đƣờng bộ không kinh doanh; đối với hoạt
động kinh doanh vận tải đƣờng bộ (gồm: quy định về điều kiện kinh doanh vận
tải, quyền, nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải, quyền, nghĩa vụ của người
kinh doanh; quy định cụ thể đối với từng hoạt động kinh doanh vận tải đường
bộ; quy định dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; quy định về giá, cước, phí, lệ phí
liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ).
Bất cứ quy định pháp luật nào cũng có phạm vi và đối tƣợng điều chỉnh
cụ thể. Pháp luật về vận tải đƣờng bộ cũng vậy, đối tƣợng điều chỉnh của pháp
luật về vận tải đƣờng bộ chính là hoạt động vận tải đƣờng bộ. Do đó, pháp luật
về vận tải đƣờng bộ cần đƣa ra các quy định điều chỉnh cụ thể đối với hoạt động

vận tải đƣờng bộ.
1.2.2.3. Các biện pháp đảm bảo việc thi hành các quy định pháp luật về
hoạt động vận tải đường bộ
Các biện pháp đảm bảo việc thi hành các quy định pháp luật về hoạt động
vận tải đƣờng bộ cụ thể nhƣ: thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ. Trong đó, biện
pháp đảm bảo chủ yếu là xử phạt vi phạm hành chính.
Có thể nói, khi pháp luật đƣợc ban hành và triển khai thực hiện trên thực tế
thì không phải tất cả mọi cá nhân, tổ chức đều có ý thức tuân thủ các quy định của
pháp luật. Do đó, cần có các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ để
đảm bảo việc thi hành các quy định pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ.
Các quy định này mang tính răn đe đối với các cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm pháp luật về vận tải đƣờng bộ từ đó góp phần nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật của ngƣời dân và chủ thể tham gia vận tải đƣờng bộ.
Có thể nói, so với Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2001 thì Luật Giao
thông đƣờng bộ năm 2008 đã đƣa ra các quy định để điều chỉnh hoạt động vận
17


tải đƣờng bộ một cách đầy đủ, rõ ràng hơn, đây chính là cơ sở pháp lý cho hoạt
động vận tải đƣờng bộ vận hành và phát triển.
1.3. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật về quản lý vận tải
đƣờng bộ
Muốn xây dƣng một hệ thống pháp luật đảm bảo yêu cầu hợp hiến, thống
nhất, đồng bộ, khả thi và đáp ứng yêu cầu hội nhập cần phải xây dựng các tiêu
chí để xác định một hệ thống pháp luật có chất lƣợng. Trong đó, chất lƣợng của
hệ thống pháp luật cần đƣợc thể hiện ở cả hình thức và nội dung của nó. Để có
chất lƣợng đòi hỏi các văn bản pháp luật phải đƣợc ban hành đúng thẩm quyền,
đúng trình tự, thủ tục luật định, có tên gọi phù hợp với nội dung thể hiện, có

hình thức rõ ràng, có nội dung đƣợc kết cấu chặt chẽ, lôgíc, các thuật ngữ pháp
lý đƣợc sử dụng chính xác, một nghĩa, lời văn trong sáng, ngắn gọn, dễ hiểu,
phù hợp với khả năng nhận thức của quảng đại quần chúng nhân dân.
Chất lƣợng của hệ thống pháp luật là một trong những cơ sở để bảo đảm
cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật đạt đƣợc kết quả cao trong thực tiễn,
đồng thời cho phép dự báo đƣợc khả năng hiện thực hoá các quy định pháp luật
trong đời sống xã hội. Nếu chất lƣợng của pháp luật thấp, tính khả thi kém thì
việc thực hiện chúng sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí có những quy định
pháp luật nhiều khi không thể thực hiện đƣợc trên thực tế.
Để đánh giá chất lƣợng của hệ thống pháp luật Việt Nam, xác định mức
độ hoàn thiện của nó cần phải dựa vào những tiêu chí đƣợc xác định về mặt lý
thuyết, từ đó liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh thực tế trong mỗi giai đoạn cụ
thể, xem xét một cách khách quan và rút ra những kết luận, làm sáng rõ những
ƣu điểm và nhƣợc điểm của hệ thống pháp luật. Có nhiều tiêu chí để xác định
chất lƣợng của hệ thống pháp luật Việt Nam trong đó có các tiêu chí cơ bản là:
tính toàn diện, đồng bộ, tính thống nhất, tính phù hợp, ngôn ngữ, kỹ thuật xây
dựng pháp luật và tính khả thi của hệ thống pháp luật.
Pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ cũng vậy, để đánh giá sự hoàn thiện
của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ, cần dựa trên những tiêu chí cơ bản là:
18


tính toàn diện, đồng bộ, tính thống nhất, tính phù hợp, ngôn ngữ, kỹ thuật xây
dựng pháp luật và tính khả thi của hệ thống pháp luật.
1.3.1.Tính toàn diện, đồng bộ
Pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ phải đảm bảo tính toàn diện. Tính
toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ thể hiện
sự thống nhất ở hai cấp độ. Ở cấp độ chung, sự đồng bộ giữa hệ thống pháp luật
về quản lý vận tải đƣờng bộ với hệ thống pháp luật các lĩnh vực khác. Ví dụ: sự
đồng bộ giữa Luật Giao thông đƣờng bộ với các Luật chuyên ngành khác. Để

tạo đƣợc tính đồng bộ này thì cần xác định rõ ranh giới giữa hệ thống pháp luật
về quản lý vận tải đƣờng bộ với hệ thống pháp luật các lĩnh vực khác và tạo ra
đƣợc một hệ thống quy phạm pháp luật căn bản để tạo cơ sở củng cố tính thống
nhất của toàn bộ hệ thống pháp luật. Ở cấp độ cụ thể đó là thể hiện sự thống
nhất, không mâu thuẫn, không trùng lặp, chồng chéo trong bản thân hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ, trong mỗi chế định
pháp luật và giữa các quy phạm pháp luật với nhau.
Hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ toàn diện và đồng bộ thể
hiện ở cấu trúc hình thức của nó, nghĩa là hệ thống pháp luật phải có khả năng
đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên các lĩnh vực của hoạt
động vận tải đƣờng bộ, các quy định pháp luật phải có khả năng bao quát toàn
bộ hoạt động vận tải, để các quan hệ quan trọng có tính điển hình, phổ biến cần
có sự điều chỉnh của pháp luật thì đều có pháp luật điều chỉnh.
Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đƣờng
bộ còn thể hiện ở việc ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết Luật Giao
thông đƣờng bộ, các quy định pháp luật trong những trƣờng hợp cần có sự quy
định chi tiết, để khi văn bản pháp luật có hiệu lực thì nó cũng đã có đủ các điều
kiện để có thể đƣợc tổ chức thực hiện ngay trên thực tế.
Tóm lại, bất kỳ một quy phạm hay văn bản quy phạm pháp luật nào cũng
đƣợc tạo ra và tác động không phải trong sự độc lập, riêng rẽ mà trong một tổng
thể những mối liên hệ và những sự ràng buộc nhất định. Do vậy, tính toàn diện
19


×