Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại công ty xi măng Duyên Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.98 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, chất lượng sản phẩm và dịch vụ đóng vai trò quyết định trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đảm bảo, cải tiến chất lượng và
tăng cường, đổi mới quản lý chất lượng không chỉ được thực hiện ở các doanh nghiệp sản
xuất ra các sản phẩm vật chất mà ngày càng được thực hiện rộng rãi trong các lĩnh vực
dịch vụ như quản lý hành chính công, y tế, giáo dục,… . Vì vậy, đổi mới công tác quản lý
chất lượng, đặc biệt là việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 trong các doanh nghiệp ở Việt Nam là rất cần thiết. Việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng này sẽ làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm việc cũ nhằm tạo ra một phong cách
hoàn toàn mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Điều đó là nền
móng cho doanh nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và ổn định, góp
phần tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp.
Các nhà sản xuất, phân phối và khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm có chất
lượng với giá cả phù hợp từ mọi nơi trên thế giới. Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO thì yêu cầu chất lượng ngày càng đòi hỏi nghiêm ngặt
hơn. Chính vì vậy, Công ty TNHH xi măng Duyên Hà đã thấy được lợi ích to lớn của
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và đã tiến hành
triển khai áp dụng hệ thống này vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.


I.

Lý thuyết

ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International Organization
for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày
23/2/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin.
Nguyên tắc tiếp cận theo quá trình
Quá trình: mọi hoạt động hay tập hợp hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến đầu vào
thành đầu ra có thể xem như một quá trình.
Để vận hành 1 cách có hiệu lực, tổ chức phải xác định và quản lý nhiều hoạt động có liên


hệ mật thiết với nhau. Hoạt động hoặc tổ hợp các hoạt động tiếp nhận các đầu vào và
chuyển thành các đầu ra có thể được coi như 1 quá trình. Thông thường đầu ra của quá
trình này sẽ là đầu vào của quá trình tiếp theo.
Việc áp dụng 1 hệ thống các quá trình trong tổ chức, cùng với sự nhận biết và mối tương
tác giữa các quá trình này, cũng như sự quản lý của chúng để tạo thành đầu ra mong
muốn có thể được coi như “cách tiếp cận theo quá trình”.
Phương pháp quản lý theo quá trình (management by process) là phương pháp quản lý
dựa trên việc phân loại các hoạt động theo các quá trình.

Ý nghĩa của áp dụng MBP:
- Xây dựng các tài liệu phục vụ cho DN một cách hệ thống, thống nhất.


- Kiểm soát được chi tiết việc thực hiện công việc thông qua việc xây dựng lưu đồ quy
trình, xác định các điểm kiểm soát…
- Quản lý tốt các công việc khó xác định mục tiêu.
- Xác định chi tiết nhu cầu của khách hàng, phân tích quy trình hành vi.
- Xây dựng, chuẩn hoá dòng lưu thông sản phẩm hay thông tin trong DN.
- Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của MBP là làm sáng tỏ những “giao lộ”
thông tin giữa các bộ phận hay nhân viên với nhau.
Mỗi 1 tổ chức để hoạt động có hiệu quả phải nhận ra và quản lý được các quá trình có
mối quan hệ tương tác, qua lại lẫn nhau ở bên trong tổ chức đó. Mô hình này thể hiện
rằng khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yêu cầu đầu vào. Theo
dõi sự thỏa mãn của khách hàng là cần thiết để đánh giá và kiểm tra xác nhận các yêu cầu
của khách hàng có đáp ứng được hay không .
Mô hình không phản ánh các quá trình ở mức chi tiết nhưng nó bao quát tất cả các yêu
cầu của tiêu chuẩn .
Cải tiến liên tục hệ thống
quản lý chất lượng


Trách nhiệm
của lãnh đạo

Khách hàng

Khách hàng

Đo lường, phân
tích, cải tiến

Quản lý
nguồn lực

Tạo sản phẩm

Sản phẩm

Thỏa mãn


Các yêu cầu

Hình 1: Mô hình hệ thống quản lý chất lượng dựa trên quá trình
Chú giải:
Hoạt động gia tăng giá trị
Dòng thông tin
II.

Tổng quan về công ty xi măng Duyên Ha
2.1. Giới thiệu về công ty xi măng Duyên Ha


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty TNHH Duyên Hà có trụ sở tại số 4/41 Phố Tương Mai, Quận Hoàng Mai, TP
Hà Nội.
- Với chặng đường gần 20 mươi năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, xuất phát
điểm là đơn vị chuyên xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và hệ thống lưới
điện, trạm biến áp đến 500KV, Công ty TNHH Duyên Hà đã không ngừng lớn mạnh về
quy mô hoạt động và cơ cấu ngành nghề.
- Trên cơ sở Quyết định số 108/ 2005/QĐ - TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính
Phủ, V/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020; Văn bản số 409/TTg-CN ngày 03/04/2007 của Thủ
tướng chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch mở rộng Dây chuyền II NMXM Duyên Hà.
- Được UBND tỉnh Ninh Bình cho phép và sự đồng thuận của các Bộ ngành chủ quản,
cùng sự nỗ lực của Tập thể CBCNV Công ty. Chi nhánh Công ty TNHH Duyên Hà - Nhà
máy xi măng Duyên Hà được thành lập theo quyết định số 80/QĐ80/QĐ - HĐTV ngày
05/9/2005 của Công ty TNHH Duyên Hà.
• Giấy phép kinh doanh số: 09.12.000035 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình
cấp ngày 17/3/2006.
• Địa chỉ: Thôn Hệ - Xã Ninh Vân - Huyện Hoa Lư - Tỉnh Ninh Bình.
- Nhà máy xi măng Duyên Hà đã được xây dựng tại xã Ninh Vân - Huyện Hoa Lư - Tỉnh
Ninh Bình với vốn đầu tư trên 200 triệu USD, trên diện tích 45 ha xây dựng Nhà máy và


310 ha vùng nguyên liệu đá vôi và đá sét. Nhà máy với hai dây chuyền được đầu tư trang
thiết bị hiện đại của CH Liên Bang Đức, áp dụng công nghệ lò quay, sản xuất xi măng
theo phương pháp khô, có tháp trao đổi nhiệt hai nhánh 5 tầng xyclo, có buồng phân huỷ,
đốt hoàn toàn bằng than cám 4aHG Quảng Ninh. Quá trình sản xuất sản phẩm được áp
dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008.
- Dự án xây dựng Nhà máy xi măng Duyên Hà được khởi công vào giữa năm 2006, dây
chuyền I Xi măng Duyên Hà đã hoàn thành và cho ra sản phẩm vào cuối năm 2007. Tiếp

tục đầu tư và xây dựng, đầu năm 2010 dây chuyền II đã hoàn thành và cho ra sản phẩm,
nâng tổng công suất của Nhà máy xi măng Duyên Hà lên 3 triệu tấn xi măng/năm.
- Sản phẩm của Nhà máy được Tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam công nhận sản
phẩm Hợp chuẩn Quốc gia theo tiêu chuẩn TCVN 6260-2009 đối với sản phẩm xi măng
PCB30, PCB40, PCB50. Tiêu chuẩn TCVN 2682-2009 đối với sản phẩm PC50, PC40.
Tiêu chuẩn TCVN 7024-2002 đối với sản phẩm Clinker.
2.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Nganh nghề kinh doanh
Sản phẩm chính của công ty là cung cấp cho nhu cầu của thị trường, đáp ứng được những
nhu cầu cần thiết và thiết yếu của mọi người. Sản phẩm kinh doanh và các ngành nghề
sản xuất chính chủ yếu là:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Sửa chữa nhà và trang trí nội thất
- Chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng
- Đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa
- Sản xuất và mua bán lắp đặt thiết bị ngành điện, ngành nước.


- Sản xuất mua bán bông, vải sợi, hàng may mặc
- Xây dựng công trình giao thông thủy lợi
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV,110KV,500KV
- Kinh doanh bất động sản
- Tư vấn giám sát công trình
- Mua bán, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ và thiết bị phòng cháy
chữa cháy.
- Thi công và lắp đặt, sửa chữa các công trình viễn thông
- Khai thác đá, cát, sỏi, cao lanh…
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng

Thị trường chính
Lãnh đạo nhà máy xi măng Duyên Hà ngay từ đầu đã xác định sản phẩm của mình sẽ có
mặt trên toàn quốc tuy nhiên miền Bắc vẫn là thị trường chủ chốt. Công ty có đại lý phân
phối ở nhiều nơi và luôn cố gắng tạo mọi điều kiện cho đại lý hoạt động. Hiện tại nhà
máy đã xây dựng trên 70 đại lý cấp 1 trong toàn quốc và trên 200 trạm trộn bê tông
thương phẩm và trạm trộn bê tông đúc sẵn ở các tỉnh phía Bắc. Vì vậy, sản phẩm xi măng
Duyên Hà đã có mặt trên toàn quốc và được sử dụng trong nhiều công trình lớn, quan
trọng, đòi hỏi chất lượng cao như: Thuỷ điện bản Cốc, Quế Phong (Nghệ An); Thuỷ điện
Nậm Bàn (Lào Cai); Thuỷ điện Suối Sập (Sơn La); hệ thống móng cột đường dây 500
KV Sơn La - Hoà Bình; công trình Khu đô thị Văn Khê - Văn Quán (Hà Đông)...
2.2.3. Hệ thống quản lý chất lượng
• Chính sách chất lượng


Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty xi măng Duyên Hà là công cụ cung cấp những
chuẩn mực cho các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh, giúp cho cán bộ, công nhân
viên thực hiện việc quản lý, kiểm soát chất lượng và công việc một cách nhất quán. Mỗi
cán bộ công nhân viên khi được giao thực hiện nhiệm vụ ở bất cứ vị trí công tác nào đều
được phổ biến để nhận thức được rằng công việc mà họ thực hiện ảnh hưởng đến Chính
sách và Mục tiêu chất lượng. Công ty áp dụng các hình thức kiểm tra thực hành để đánh
giá chất lượng, công tác đào tạo, quy trình vận hành; duy trì thường xuyên việc cải tiến
theo các yêu cầu của Hệ thống ISO 9001:2008 nhằm ngày càng nâng cao công tác quản
lý chất lượng và tổ chức sản xuất có hiệu quả.
-

Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cùng
với dây chuyền công nghệ tiến, đội ngũ lãnh đạo, kỹ sư, công nhân vận hành trẻ có
trình độ đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt.

-


Tất cả các nguyên nhiên liệu được nhập về Nhà máy đều được lấy mẫu và được
giám sát chặt chẽ hàng giờ

-

Toàn bộ hệ thống cân băng định lượng được điều khiển từ phòng điều khiển trung
tâm với hệ thống tự động hoá.

-

Các sản phẩm xuất xưởng đều được kiểm tra chất lượng hàng giờ đảm bảo 100%
chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường đạt tiêu chuẩn.

-

Chất lượng xi măng được nghiên cứu và thiết kế sử dụng những kiến thức toàn
diện và mới nhất

-

Liên tục duy trì trình độ nhân viên vận hành cao nhất và thiết bị được tinh chỉnh
bảo dưỡng thường kỳ

-

Liên tục duy trì và cải thiện Hệ thống Quản lý chất lượng

• Mục tiêu chất lượng
-


Nhận được Chứng chỉ cho Hệ thống Quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008


-

Sản phẩm theo TCVN 6260-2009

-

Xây dựng và thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đào tạo

-

Áp dụng biểu mẫu chuẩn và căn cứ theo lý lịch thiết bị để kiểm tra duy trì hoạt
động ổn định

-

Thực hiện Đánh giá nội bộ Hệ thống Quản lý chất lượng 6 tháng 1 lần

-

Đánh giá chi phí sản xuất, hiệu quả các công đoạn và chất lượng mỗi tháng 1 lần

-

Đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng 2 lần/1 năm

-


Thực hiện biện pháp điều chỉnh và phũng ngừa trong vòng 1 tháng sau khi phát
hiện vấn đề chưa phù hợp

• ISO 9001:2008
Xi măng Duyên Hà đã được người tiêu dùng trên toàn quốc biết tiếng nhờ chất lượng
cao, ổn định của sản phẩm Xi măng Poóc lăng Hỗn hợp (PCB 30) và (PCB 40). Đó chính
là kết quả của việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng thống nhất cho toàn bộ hoạt
động của Nhà máy.
• An toan Môi trường
Công nghệ tiên tiến của Xi măng Duyên Hà hoàn toàn có đủ khả năng đáp ứng những
yêu cầu cao nhất về bảo đảm an toàn cho môi trường. Và do vậy, Nhà máy vẫn liên tục
theo dõi chặt chẽ các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, đặc biệt là khí
thải. Định kỳ hàng quý, Nhà máy vẫn thu thập, phân tích mẫu khí thải, kết quả phân tích
luôn thỏa mãn cả những yêu cầu ở mức cao nhất cũng như những quy định của các cơ
quan hữu quan Chính phủ Việt Nam đặt ra.


III.

Thực trạng áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình theo tiêu chuẩn
ISO 9001 - 2008 tại công ty xi măng Duyên Ha

3.1. Đo lường, phân tích va cải tiến
Khái quát: Tổ chức phải hoạch định và triển khai các quá trình theo dõi, đo lường, phân
tích và cải tiến cần thiết để:
• Chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm
• Đảm bảo sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng
• Cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng
Điều này phải bao gồm việc xác định các phương pháp có thể áp dụng, kể cả các kỹ thuật

thống kê và mức độ sử dụng chúng
Với mục tiêu “chất lượng là hàng đầu”, nên ngay từ khi đi vào sản xuất, Nhà máy đã áp
dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 và cùng với các yếu tố: Nguồn
nguyên liệu tốt nhất, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nguồn nhân lực có trình độ cao để tạo
ra sản phẩm xi măng mác PC30 tương đương với PC40 và xi măng mác PC40 tương
đương với PC50. Quan điểm của Nhà máy là: nhà sản xuất với nhà phân phối là một và
tạo điều kiện tối đa cho nhà phân phối hoạt động.


Tất cả các nguyên nhiên liệu được nhập về Nhà máy đều được lấy mẫu và được
giám sát chặt chẽ hàng giờ



Toàn bộ hệ thống cân băng định lượng được điều khiển từ phũng điều khiển trung
tâm với hệ thống tự động hoá.



Các sản phẩm xuất xưởng đều được kiểm tra chất lượng hàng giờ đảm bảo 100%
chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường đạt tiêu chuẩn.



Chất lượng xi măng được nghiên cứu và thiết kế sử dụng những kiến thức toàn
diện và mới nhất



Liên tục duy trì trình độ nhân viên vận hành cao nhất và thiết bị được tinh chỉnh

bảo dưỡng thường kỳ



Liên tục duy trì và cải thiện Hệ thống Quản lý chất lượng


3.2. Trách nhiệm của lãnh đạo
Cam kết của lãnh đạo:
Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sự cam kết của mình đối với việc xây
dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống
đó. Chịu trách nhiệm đảm bảo có đủ nguồn lực và nhân sự được đào tạo có đủ khả năng
thực hiện mọi công việc của dự án cũng như các công tác quản lý của công ty, kể cả đánh
giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng.
Định kỳ một năm một lần, lãnh đạo cao nhất chủ trì cuộc họp rà soát để xem xét hệ thống
chất lượng có tiếp tục phù hợp và hiệu lực, nhằm đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả của hệ
thống chất lượng, phát hiện mọi sai sót để đề xuất những biện pháp khắc phục hoặc cải
tiến. Thành phần họp ngoài ban giám đốc có các trưởng đơn vị và đại diện các đoàn thể.
Những vấn đề được xem xét bao gồm:
- Tình hình thực hiện các quy trình và sự phù hợp của sản phẩm.
- Phân tích các kết quả đánh giá hệ thống chất lượng.
- Các ý kiến phản hồi của khách hàng.
- Các kiến nghị về cải tiến.
- Tình hình các hành động khắc phục, phòng ngừa.
- Kết quả thực hiện các quyết định đã được đề xuất trong phiên học được xét trước
đó.
- Rà soát chính sách và mục tiêu chất lượng.
Các cuộc họp sẽ quyết định hanh động nhằm:
- Nâng cao tính hiệu lực của hệ thống QLCL và các quá trình của hệ thống.
- Cải tiến sản phẩm liên quan đến các yêu cầu của khách hàng.

- Các nhu cầu về nguồn lực.


3.3. Quản lý nguồn lực
Tổng giám đốc công ty chịu trách nhiệm đảm bảo có đủ nguồn lực và cán bộ được đào
tạo để có thể tiến hành mọi hoạt động của công ty .
Việc giao nhiệm vụ căn cứ vào năng lực cán bộ về các phương diện trình độ chuyên môn
được đào tạo, kinh nghiệm công tác và ý thức trách nhiệm. Để đảm bảo yêu cầu này công
ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo và tuyển dụng .Trước hết căn cứ vào chiến lực
phát triển của công ty, yêu cầu công việc hiện nay và trong giai đoạn tới để xác định nhu
cầu đào tạo và tuyển dụng nhằm đảm bảo tất cả những nguời thực hiện những hoạt động
có ảnh hưởng đến chất lượng đều được đào tạo phù hợp. Với công nghệ sản xuất tiên
tiến, hiện đại của châu Âu, Nhà máy đã quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công việc. Lực lượng cán bộ, công nhân viên của Nhà máy đều còn rất trẻ
(bình quân dưới 30 tuổi) và được đào tạo bài bản (40% có trình độ đại học, số còn lại
được gửi đi học ở các nhà máy xi măng khác trong nước). Nhà máy đã sử dụng tối đa lao
động đạt tiêu chuẩn tại địa phương, ưu tiên những lao động thuộc các gia đình đã giao đất
cho xây dựng Nhà máy.
Mỗi cán bộ đều được theo dõi hồ sơ trong hồ sơ cá nhân.
Yêu cầu về cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc trước hết được các đơn vị trong công ty
xác định cho đơn vị mình theo kế hoạch tổng kêt cuối năm hoặc đột xuất. Sau đó được
văn phòng tổng hợp báo cáo Tổng giám đốc giải quyết.
3.4. Nguyên liệu
Đá vôi được khai thác tại mỏ đá Ninh Vân với diện tích 200ha, chất lượng tốt và tính
đống nhất cao, được các chuyên gia địa chất khoáng sản đánh giá là một trong những mỏ
nguyên liệu xi măng tốt nhất Việt Nam hiện nay. Mỏ đá cách Nhà máy 1km, trữ lượng
180 triệu tấn đảm bảo cho Nhà máy hoạt động liên tục trong 50 năm. Đá sau khi khai thác
sẽ được chuyển về trạm đập để đập nhỏ và chuyển tới kho đồng nhất thông qua hệ thống
băng tải được thiết kế chống ồn và giảm tối thiểu ô nhiễm môi trường.



Nguyên liệu sét : Sét cao silic, quặng sắt, đá bazan, than, thạch cao, sau khi khai thác
được chuyển vào kho tổng hợp để đồng nhất sơ bộ. Riêng thạch cao, đá bazan kích thước
hạt to trước khi vào kho được đua qua máy đạp đến khi đạt kích thước yêu cầu. Kho tổng
hợp được bố trí một máy dải liệu và một máy rút liệu, sau khi đồng nhất các nguyên liệu
được đưa lên kết chứa riêng biệt.
3.5. Quá trình sản xuất
Công nghệ Dây truyền thiết bị Nhà máy là sự kết hợp có chọn lọc các công nghệ sản xuất
tiên tiến và hiện đại bậc nhất trên thế giới hiện nay.
Chuẩn bị nguyên liệu và nghiền liệu
Phối liệu đã được định lượng gồm đá vôi, đất sét và quặng sắt được nạp vào máy nghiền.
Tại đây phối liệu được nghiền và sấy khô bằng khí thải từ lò nung. Thành phần hóa học
của phối liệu được phân tích bằng quang phổ làm cơ sở cho việc điều khiển vận hành lò
nung và đảm bảo tính ổn định của chất lượng sản phẩm.
Hệ thống lò nung clinker là hệ thống lò quay phơng pháp khô gồm tháp trao đổi nhiệt 5
tầng cyclon. Buồng phân huỷ RSP sử dụng vòi đốt đa kênh với 3 bộ phận:
+ Buồng đốt xoay SB
+ Buồng phân huỷ SC
+ Buồng hỗn hợp MC
Với khả năng Canxi hoá 95% giúp tăng năng suất lò. Sử dụng vòi đốt đa kênh với mức
tiêu hao nhiên liệu thấp.
Nguyên liệu đợc nung ở nhiệt độ 1.4500 C.


Lò quay đợc làm mát bởi hệ thống quạt di chuyển trên đờng ray và quạt kín khí đầu lò
tránh đợc mất mát nhiệt và đảm bảo vỏ lò luôn ổ định.
Hệ thống lò đợc trang bị đầy đủ thiết bị tự động hoá điều khiển và giám sát quá trình
chạy:
+ Hệ thống phát tia hồng ngoại.
+ Hệ thống phân tích khí lò.

+ Hệ thống đo các thông số nhiệt độ, áp suất, năng suất bột liệu cấp cho lò, năng suất cấp
than cho từng vòi đốt, năng suất clinker ra lò, lu lợng và nhiệt độ khí thải cấp cho máy
nghiền liệu, nghiền than và qua tháp làm lạnh.
+ Hệ thống đo các thông số quay mô tơ vận hành, điện áp, dòng điện, điện thế.
+ Hệ thống camera theo dõi ngọn lửa đầu lò, ghi làm lạnh và các bộ phận điều khiển lò
quay.
Hệ thống điều khiển trung tâm với trang hiện đại như hệ thống điều khiển SIEMENS của
Đức Hệ, hệ thống phân tích kiểm tra theo công nghệ X-RAY hãng PHILIP của Hà Lan
bằng hệ thống tự động hóa . Bộ điều khiển chương trình được bố trí để đảm bảo kiểm
soát và giám sát tất cả các công đoạn sản xuất xi măng hiệu quả.
Nghiền Xi măng:
Sau khi làm nguội clinker được chuyển lên silô clinker. Từ đây clinker được nạp vào
máy nghiền xi măng cùng thạch cao và các phụ gia hoạt tính được hệ thống cân băng
định lượng điều khiển từ phòng trung tâm, đựoc nạp vào máy nghiền đảm bảo độ mịn xi
măng ra khỏi máy nghiền nhỏ hơn 8% trên sàn 0,008mm
3.6. Sản phẩm


Hoạch định việc tạo sản phẩm: Tổ chức phải lập kế hoạch và triển khai các quá trình cần
thiết đối với việc tạo sản phẩm. Hoạch định việc tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu
cầu của các quá trình khác của hệ thống quản lý chất lượng. Trong quá trình hoạch định
việc tạo sản phẩm, khi thích hợp, tổ chức phải xác định những điều sau:
• Các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm
• Nhu cầu thiết lập các quá trình và tài liệu cũng như việc cung cấp các nguồn lực cụ
thể đối với sản phẩm
• Các hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, các hoạt động theo dõi,
đo lường, kiểm tra và thử nghiệm cụ thể cần thiết đối với sản phẩm và các tiêu chí
chấp nhận sản phâm
• Các hồ sơ cần thiết để cung cấp bằng chứng các quá trình thực hiện và sản phẩm
tạo thành đáp ứng các yêu câu

• Đầu ra của việc hoạch định phải được thể hiện phù hợp với phương thức tác
nghiệp của tổ chức.
Hai sản phẩm chính mà công ty cung cấp là xi măng PCB 40 và xi măng PCB 30.
Xi măng PCB 40 cường độ cao, ổn định, thời gian đông kết tối ưu, thích hợp cho việc
xây dựng các công trình dân dụng cầu cảng, đường xá, các tòa nhà cao tầng, các công
trình ngầm.
- Thích hợp với khí hậu Việt Nam.
- Ngăn chặn sự xâm thực của nước biển.
- Chống lại sự phá hủy của hóa chất.
- Chống lại phản ứng kiềm – cốt liệu.
- Tăng cường độ chịu nén.
- Tăng sức bền của bê tông.
- Tránh được hiện tượng nứt gẫy do nhiệt.
- Khả năng chống thấm cao
Chỉ tiêu

Đơn vị

TCVN

6260- TCXM Duyên Ha


2009
Độ mịn
Tỷ lệ Blaine

Cm2/g

Min2800


Min3000

Lượng sót sàng 0.009mm

%

Max.10

Max.3

Độ ổn định thể tích

Mm

Max.10

Max.3

Thời gian bắt đầu

Phút

Min.45

95

Thời gian kết thúc

Giờ


Max.7

4

Cường độ 3 ngày

N/mm2

Min.18

Min.24

Cường độ 28 ngày

N/mm2

Min.40

Min.48

Ham lượng SO3

%

Max.3.5

2.3

Thời gian đông kết


Cường độ chịu nén

Xi măng PCB 30 cường độ cao, ổn định, thời gian đông kết tối ưu, thích hợp cho việc
xây dựng các công trình dân dụng cầu cảng, đường xá, các tòa nhà cao tầng, các công
trình ngầm.
- Thích hợp với khí hậu Việt Nam.
- Ngăn chặn sự xâm thực của nước biển.
- Chống lại sự phá hủy của hóa chất.
- Chống lại phản ứng kiềm – cốt liệu.
- Tăng cường độ chịu nén.
- Tăng sức bền của bê tông.
- Tránh được hiện tượng nứt gẫy do nhiệt.
- Khả năng chống thấm cao
Chỉ tiêu

Đơn vị

TCVN

6260- TCXM Duyên Ha


2009
Độ mịn
Tỷ lệ Blaine

Cm2/g

Min2800


Min3000

Lượng sót sàng 0.009mm

%

Max.12

Max.6

Độ ổn định thể tích

mm

Max.10

Max.3

Thời gian bắt đầu

Phút

Min.45

100

Thời gian kết thúc

Giờ


Max.10

4

Cường độ 3 ngày

N/mm2

Min.14

Min.20

Cường độ 28 ngày

N/mm2

Min.30

Min.38

Ham lượng SO3

%

Max.3.5

1.7

Thời gian đông kết


Cường độ chịu nén

Giấy chứng nhận hợp chuẩn xi măng poóc lăng hỗn hợp PCB30 va PCB40


Ngoài ra, sản phầm mà công ty cung ứng ra thị trường gồm clinker, PC50, PC40, PCB50,
do các đối tác của công ty cung ứng.
Giấy chứng nhận hợp quy xi măng poóc lăng hỗn hợp PCB30, PCB40 và PCB50


3.7. Khách hang
Sự thỏa mãn của khách hang


Việc thu thập đánh giá yêu cầu của khách hàng là rất quan trọng. Trên website của
Xi Măng Duyên Hà có mục “Một số câu hỏi thường gặp” để giải đáp các thắc mắc của
khách hàng giúp họ hiểu rõ hơn về sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, khách hàng có thể
gửi liên hệ tới những người quản lý trong công ty thông qua mục liên hệ. Khách hàng
điền họ tên, email, chủ đề, nội dung sau đó gửi liên hệ của mình cho Duyên Hà. Cuối
cùng công ty sẽ gửi trả lời lại qua mail cho khách hàng. Việc này không chỉ giúp khách
hàng giải quyết được những vấn đề lớn mà ngoài ra khi có sản phẩm mới hoặc những tin
tức cần thiết, Xi Măng Duyên Hà có thể dễ dàng gửi thông tin cho khách hàng thông qua
email khách hàng đã nhập
IV. Kết quả đạt được sau khi áp dụng hệ thống ISO 9001:2008 tại công ty xi
măng Duyên Ha
Với mục tiêu “chất lượng là hàng đầu”, nên ngay từ khi đi vào sản xuất, Nhà máy
đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 và cùng với các yếu tố: Nguồn
nguyên liệu tốt nhất, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nguồn nhân lực có trình độ cao để tạo
ra sản phẩm xi măng mác PC30 tương đương với PC40 và xi măng mác PC40 tương

đương với PC50. Quan điểm của Nhà máy là: Nhà sản xuất với nhà phân phối là một và
tạo điều kiện tối đa cho nhà phân phối hoạt động.
Sản phẩm của Nhà máy được Tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam công nhận sản
phẩm Hợp chuẩn Quốc gia theo tiêu chuẩn TCVN 6260-2009 đối với sản phẩm xi măng
PCB30, PCB40, PCB50. Tiêu chuẩn TCVN 2682-2009 đối với sản phẩm PC50, PC40.
Tiêu chuẩn TCVN 7024-2002 đối với sản phẩm Clinker.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, sản phẩm sản xuất đạt 977.600 tấn clinker, 869.400 tấn xi
măng, tiêu thụ được 291.358 tấn clinker, 863.052 tấn xi măng, doanh thu đạt 912 tỷ đồng.
Hiện nay, sản phẩm của Nhà máy đã tiêu thụ hết, không còn ứ đọng. Nhà máy đã nộp
ngân sách 13,4 tỷ đồng. Nhiều năm qua không nợ đọng thuế, BHXH cũng như tiền lương
của người lao động.


Về chính sách chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty xi măng Duyên Hà là công cụ cung cấp những
chuẩn mực cho các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh, giúp cho cán bộ, công nhân
viên thực hiện việc quản lý, kiểm soát chất lượng và công việc một cách nhất quán. Mỗi
cán bộ công nhân viên khi được giao thực hiện nhiệm vụ ở bất cứ vị trí công tác nào đều
được phổ biến để nhận thức được rằng công việc mà họ thực hiện ảnh hưởng đến Chính
sách và Mục tiêu chất lượng. Công ty áp dụng các hình thức kiểm tra thực hành để đánh
giá chất lượng, công tác đào tạo, quy trình vận hành; duy trì thường xuyên việc cải tiến
theo các yêu cầu của Hệ thống ISO 9001:2008 nhằm ngày càng nâng cao công tác quản
lý chất lượng và tổ chức sản xuất có hiệu quả.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cùng với dây
chuyền công nghệ tiến, đội ngũ lãnh đạo, kỹ sư, công nhân vận hành trẻ có trình độ, công
ty đã đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt.
• Tất cả các nguyên nhiên liệu được nhập về Nhà máy đều được lấy mẫu và được
giám sát chặt chẽ hàng giờ
• Toàn bộ hệ thống cân băng định lượng được điều khiển từ phũng điều khiển trung
tâm với hệ thống tự động hoá.

• Các sản phẩm xuất xưởng đều được kiểm tra chất lượng hàng giờ đảm bảo 100%
chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường đạt tiêu chuẩn.
• Chất lượng xi măng được nghiên cứu và thiết kế sử dụng những kiến thức toàn
diện và mới nhất
• Liên tục duy trì trình độ nhân viên vận hành cao nhất và thiết bị được tinh chỉnh
bảo dưỡng thường kỳ
• Liên tục duy trì và cải thiện Hệ thống Quản lý chất lượng
Công ty nhận được Chứng chỉ cho Hệ thống Quản lý Chất lượng theo ISO 9001:2000.
Sản phẩm theo TCVN 6260-1997
• Xây dựng và thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đào tạo


• Áp dụng biểu mẫu chuẩn và căn cứ theo lý lịch thiết bị để kiểm tra duy trỡ hoạt





động ổn định
Thực hiện Đánh giá Nội bộ Hệ thống Quản lý Chất lượng 6 tháng 1 lần
Đánh giá chi phí sản xuất, hiệu quả các công đoạn và chất lượng mỗi tháng 1 lần
Đánh giá mức độ thỏa món của khỏch hàng mỗi quý 1 lần
Thực hiện biện pháp điều chỉnh và phòng ngừa trong vòng 1 tháng sau khi phát
hiện vấn đề chưa phù hợp

Về thương Hiệu
Xi măng Duyên Hà đã được người tiêu dùng trên toàn quốc biết tiếng nhờ chất lượng
cao, ổn định của sản phẩm Xi măng Poóc lăng Hỗn hợp ( PCB 30) và ( PCB 40). Đó
chính là kết quả của việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng thống nhất cho toàn bộ
hoạt động của Nhà máy , một kết quả thực sự rất ý nghĩa, tạo lợi thế cạnh tranh cho công

ty.
Về an toan Môi trường
Công nghệ tiên tiến của Xi măng Duyên Hà hoàn toàn có đủ khả năng đáp ứng những
yêu cầu cao nhất về bảo đảm an toàn cho môi trường. Và do vậy, công ty vẫn liên tục
theo dõi chặt chẽ các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, đặc biệt là khí
thải. Định kỳ hàng công ty vẫn thu thập, phân tích mẫu khí thải để lập Báo cáo. Kết quả
phân tích luôn thỏa mãn cả những yêu cầu ở mức cao nhất cũng như những quy định của
các cơ quan hữu quan Chính phủ Việt Nam đặt ra.
Những khó khăn còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu trên, công ty vẫn còn một số khó khăn sau:
• Việc áp dụng hệ thống mới đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ cao.Do đó nhà
máy đã phải cử nhiều cán bộ ,nhân viên đi học tập thêm để có kiến thức nhất định
điều khiển 1 dây chuyền hiện đại.
• Nguồn nguyên liệu tốt và các khâu giám sát,các khâu sản xuất phải đạt chất lượng
cao nên chi phí cũng tăng theo ,do đó việc duy trì hay giữ giá ở 1 mức nào đó để


cạnh tranh tốt trên thị trường là 1 bài toán khó. Trong khi có rất nhiều doanh
nghiệp cũng đầu tư công nghệ sản xuất cao.
• Việc thay đổi cả 1 dây chuyền và để đáp ứng các yêu cầu mới khiến cho doanh
nghiệp bước đầu còn bỡ ngỡ.
IV. Một số giải pháp để hoan thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008 tại công ty xi măng Duyên Ha

4.1. Đổi mới va hoan thiện nhận thức, vai trò của chất lượng va quản trị chất lượng
Có thể thấy việc làm chất lượng không chỉ có sự đóng góp một người mà là của nhiều
người trong một công ty. Sản phẩm là kết quả tác động của nhiều quá trình đặc biệt là con
người chính vì vậy sự nhận thức về vấn đề chất lượng càng sâu càng rộng đối với mỗi
người liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm thì càng tốt cho công ty.
Nội dung của giải pháp này tức là trang bị những kiến thức cho mọi người liên quan đến

quá trình tạo ra sản phẩm để đạt được chất lượng, không những thế mà luôn phải trang bị
những kiến thức mới hơn.
Những kiến thức về chất lượng và quản trị chất lượng phải được phổ cập đến các thành
viên trong doanh nghiệp bằng cách như mở lớp ngay trong công ty thuê chuyên gia giảng
dạy khuyến khích công nhân viên để họ tự trang bị kiến thức. Thuê chuyên gia chất lượng
mở lớp kiểm tra có sự giám sát nghiêm ngặt theo định kỳ để phân loại trình độ kiến thức
chất lượng cho công nhân viên trong đó có hướng đào tạo và bồi dưỡng thêm.
Phong trào tập thể cũng rất quan trọng bởi lẽ nếu trong công ty mà có nhiều người biết về
chất lượng thì hệ thống chất lượng được để ý lúc đó họ sẽ có sự hưởng ứng nhiệt tình của
các thành viên trong công ty và vì thế mà lãnh đạo công ty sẽ có điều kiện thuận lợi hơn
về vấn đề áp dụng.


Nếu làm được việc này thì vấn đề áp dụng hệ thống chất lượng sẽ được triển khai nhanh
chóng và từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng hợp lý thoả mãn nhu cầu của
khách hàng tạo nên lợi thế cho công ty.

4.2. Tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá va quản lý đo lường tại cơ sở
Hoạt động tiêu chuẩn hoá và quản lý đo lường tốt là nền tảng cho hoạt động quản lý chất
lượng tốt và là khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nội dung chính của hoạt động này:
• Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, không chỉ cụ thể hoá tiêu chuẩn cấp trên mà phải
mang tính cạnh tranh giúp doanh nghiệp chiếm ưu thế so vơí sản phẩm cùng loại
của doanh nghiệp khác.
• Tổ chức triển khai áp dụng tiêu chuẩn doanh nghiệp và tiêu chuẩn cấp nhà nước về
chất lượng sản phẩm hàng hoá.
• Thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp nhằm
soát xét tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Đảm bảo trang bị đầy đủ thiết bị đo thử nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh.

• Tiến hành bảo dưỡng, hiệu chỉnh định kỳ các thiết bị và dụng cụ đo đảm bảo hoạt
động đúng đắn chính xác.
Để làm được điều này thì bản thân doanh nghiệp phải chịu đầu tư phải có một lượng
quỹ tiền nhất định để thực hiện thường xuyên công việc trên. Xây dựng những nhóm
người chuyên làm về vấn đề trên giao cho họ cả trách nhiệm quyền hạn và những khung
phạt thích hợp. Phải nâng cao một cách thường xuyên về sự hiểu biết tiêu chuẩn đối với
cán bộ chuyên môn trong doanh nghiệp Như vậy lợi ích của doanh nghiệp gắn liền với


tiêu chuẩn. Chính vì vậy các doanh nghiệp nên áp dụng các tiêu chuẩn tự nguyện và thực
hiện nghiêm chỉnh những tiêu chuẩn bắt buộc mà nhà nước đề ra.

4.3. Tăng cường đổi mới công nghệ chú trọng đao tạo nhân lực
Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng phần lớn do công nghệ và kỹ thuật sản xuất. Vì thế
để nâng cao chất lượng sản phẩm lên trình độ mới không còn con đường nào khác là phải
cải tiến đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị. Nhưng tình trạng hiện nay các doanh
nghiệp ta đều thấy rõ, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng đổi mới mà ta thực
hiện có thể đổi mới toàn bộ hoặc có thể đôỉ mới dần dần. Phần nào cần thiết thì phải hoặc
có thể đổi mới dần dần. Phần nào cần thiết thì phải nhanh chóng đổi mới. Tất nhiên nếu
đổi mới một cách có hệ thống và mới phù hợp thì việc áp dụng hệ thống chất lượng sẽ
thuận lợi hơn. Những doanh nghiệp nên chọn hình thức phù hợp việc đào tạo nhân lực
không chỉ phục vụ cho yêu cầu trước mắt mà còn cho cả tương lai, đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh doanh cũng như chất lượng của doanh nghiệp.
Mặt khác vấn đề cần thiết trong đổi mới là ở chỗ doanh nghiệp nước ta nói chung và công
ty xi măng Duyên Hà nói riêng đa phần sử dụng công nghệ cũ từ các nước khác nhiều khi
công nghệ cũ không phù hợp không ăn khớp với các tiêu chuẩn mình muốn áp dụng. Vì
vậy một mặt tăng cường đổi mới công nghệ mặt khác là phải am hiểu về công nghệ mình
được chuyển giao.
Như vậy nắm bắt được vấn đề trên thì doanh nghiệp sẽ có sự ăn khớp giữa các quá trình
để tạo ra sản phẩm và chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn.


4.4. ISO Online
Trong những năm gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin đã đi vào hầu hết những ứng
dụng của cuộc sống và hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO cũng không
phải là một ngoại lệ: công ty có thể quản lý hệ thống ISO của mình trực tuyến hay còn
gọi là ISO Online.


Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 là bước chuẩn bị tốt và cần thiết, tạo thuận lợi cho việc tin
học hóa hoạt động của công ty. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO Online sẽ
tạo ra cho công ty một môi trường làm việc hiện đại và chuyên nghiệp trong việc trao đổi
thông tin, hệ thống hỗ trợ đáp ứng nhanh các yêu cầu cập nhập và truy cập thông tin, đảm
bảo tính nhất quán của thông tin và kiểm soát thông tin, tránh trùng lặp và giảm thiểu
việc quản lý bằng giấy tờ, tài liệu, tiết kiệm thời gian lưu trữ, tìm kiếm và chi phí in ấn.
Các bước triển khai ISO Online:
-

Khảo sát hệ thống: bước quan trọng quyết định đến thành công của dự án, cần xác
định tình trạng còn lại của hệ thống bao gồm thông tin hệ thống hạ tầng và xác
định rõ các đặc thù quản lý, các yêu cầu của công ty và từ đó sẽ lập nên kế hoạch
yêu cầu tùy biến ứng dụng phù hợp với công ty.

-

Tùy biến ứng dụng: do đặc thù của hệ thống tùy biến ứng dụng là một hệ thống
chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp nhưng có những đặc thù riêng, chính
vì vậy tùy biến ISO Online là điều bắt buộc- không thể sử dụng hoàn toàn của tổ
chức này áp dụng cho doanh nghiệp khác. Căn cứ vào các yêu cầu đặc thù,giải
pháp sẽ được tùy biến theo yêu cầu của mỗi doanh nghiệp.


-

Chuyển đổi hệ thống: là bước đòi hỏi sự cam kết của lãnh đạo và sự hợp tác của
cán bộ nhân viên trong công ty. Để chuyển đổi từ phong cách làm việc thủ công
sang làm việc trên máy tính thông qua một hệ thống thống nhất không phải là đơn
giản. Bước này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của chuyên gia tư vấn cũng
như toàn bộ công ty.

4.5. Xây dựng một hệ thống sản xuất tức thời (Just-in-time.JIT)
Chiến lược JIT được gói gọn trong một câu đúng sản phẩm, đúng số lượng, đúng nơi và
đúng thời điểm. Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất ra
bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới.
JIT tạo ra các giá trị sau:
-

Giảm các cấp độ tồn kho bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa.


×