Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn thành phố hồ chí minh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.64 KB, 24 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI HẢI YẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 60.38.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRẦN MINH ĐỨC

Phản biện 1: PGS.TS Vũ Thư

Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Minh Đoan

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại Học viện Khoa học Xã hội, vào lúc 14 giờ 30 phút ngày 30
tháng 10 năm 2017.


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi ra đời, hoạt động công chứng đã có những đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể
nói, công chứng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho cơ quan quyền lực Nhà
nước trong việc tạo lập hành lang pháp lý an toàn, đảm bảo cho các
giao dịch diễn ra thuận lợi, tránh những hành vi vi phạm pháp luật và
hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa nhân văn
sâu sắc của hoạt động công chứng, ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị ban
hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 xác định “Hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ
phạm vi của công chứng và chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản
công chứng. Xây dựng mô hình QLNN về công chứng theo hướng
Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù
hợp để từng bước xã hội hóa công việc này”.
Thể chế hóa chủ trương trên, vào ngày 19/01/2006, tại kỳ
họp thức 10, khóa XI, Luật công chứng 2006 đã được Quốc hội thông
qua (có hiệu lực ngày 01/07/2007 và đã được sửa đổi, bổ sung vào
ngày 20 tháng 06 năm 2014 tại kỳ họp Quốc hội, Khóa XIII) được
coi là văn bản pháp luật cao nhất của Nhà nước Việt Nam trong lĩnh
vực công chứng, đã tạo ra một khung pháp lý quan trọng cho tổ chức
và hoạt động công chứng. Những kết quả bước đầu đạt được đã
khẳng định chủ trương xã hội hoá hoạt động công chứng là hết sức
đúng đắn, tạo điều kiện cho phát triển tổ chức và hoạt động công
chứng của Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp hoá và trở thành một
1



trong những dịch vụ công quan trọng, tạo ra những bảo đảm pháp lý
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức phù hợp với
Hiến pháp và pháp luật, ngăn ngừa rủi ro, tranh chấp. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, đã bộc lộ một số khó khăn, bất cập.
Một trong những điểm bất cập đó là công tác quản lý nhà nước
(QLNN) ở một số địa phương còn lỏng lẻo, sự phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước có lúc chưa chặt chẽ, việc hướng dẫn địa phương trong
việc thi hành pháp luật công chứng có lúc chưa kịp thời, đôi khi còn
chồng chéo giữa các Bộ, ngành liên quan dẫn đến lúng túng khi thực
hiện; công tác kiểm tra, thanh tra về tình hình tổ chức, hoạt động công
chứng của cơ quan QLNN ở Trung ương và địa phương còn chưa
thường xuyên nên dẫn đến việc tháo gỡ vướng mắc, khó khăn hoặc để
phát hiện, chấn chỉnh những hành vi vi phạm pháp luật, quy tắc đạo
đức hành nghề công chứng đôi khi chưa hiệu quả, việc xử lý vi phạm
có nơi, có lúc chưa kịp thời, chưa nghiêm.
Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng đặt ra trong QLNN về công
chứng trong giai đoạn hiện nay về mặt lý luận, thực tiễn, xây dựng
các luận cứ khoa học, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý về công chứng phù hợp với thực tiễn biến động của
lĩnh vực công chứng một cách hiệu quả thông qua ban hành văn bản
quản lý, tổ chức thực hiện, thanh tra kiểm tra trong cả nước từ thực
tiễn hoạt động công chứng tại Hồ Chí Minh. Chính vì lý do trên tác
giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến vấn đề công chứng, đã có nhiều đề tài nghiên cứu
về lĩnh vực này, như:
2



- Luận văn thạc sỹ “Công chứng Nhà nước - Những vấn đề lỹ
luận và thực tiễn ở nước ta” của tác giả Trần Ngọc Nga.
- Luận văn thạc sỹ “Phân cấp QLNN về công chứng, chứng thực
(Qua thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Hải Hồ năm
2008.
- Luận văn thạc sỹ “Xã hội hóa công chứng tại thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Vũ Thị Vân Anh năm 2014.
- Luận văn tiến sỹ luật học “Tổ chức và hoạt động công chứng ở
nước ta hiện nay” của tác giả Dương Khánh năm 2002.
- Luận án tiến sĩ luật học “Nghiên cứu pháp luật về công chứng
một số nước trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học
cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay”
của tác giả Tuấn Đạo Thanh năm 2008.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Cơ sở lý luận xây dựng và
hoàn thiện tổ chức và hoạt động công chứng Việt Nam” năm 2002.
Tuy nhiên các đề tài trên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu
vấn đề quản lý nhà nước về công chứng gắn với thực tiễn thành phố
Hồ Chí Minh. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về
công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” là không trùng lặp
với các công trình đã công bố, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về tổ chức và
hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về công chứng nhìn từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh.

3



3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ lý luận – pháp lý về QLNN về công chứng như
khái niệm, đặc điểm, vai trò, phương thức các yếu tố ảnh hưởng đến
QLNN về công chứng
- Phân tích tình hình hoạt động công chứng, vai trò QLNN về
công chứng trên văn bản quản lý, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm
tra, đánh giá những ưu điểm, hạn chế QLNN đối với tổ chức và hoạt
động công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất nhu cầu, xây dựng phương hướng nâng cao và một số
giải pháp nâng cao hiệu quả đối với QLNN về công chứng từ thực
tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận về QLNN về công chứng và thực tiễn
QLNN về công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Trong luận văn này, tác giả đi sâu nghiên cứu QLNN về tổ
chức và hoạt động công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Vấn đề QLNN về công chứng từ 2006 đến nay.
Về không gian: Thực trạng QLNN về công chứng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể như phương pháp so sánh, phương pháp đánh
giá, phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp, nhằm làm sáng tỏ và nội dung nghiên
4



cứu của đề tài. Dựa trên quan điểm đổi mới toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và đặc biệt
trong lĩnh vực cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành
chính nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài nghiên cứu tương đối hệ thống và toàn diện về QLNN
về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, luận văn
có một số đóng góp khoa học mới sau:
- Đưa ra khái niệm, chỉ ra đặc điểm, vai trò, phân tích nội dung
quản lý, QLNN về công chứng.
- Phân tích và chỉ ra được ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên
nhân của thực trạng QLNN đối với tổ chức và hoạt động công chứng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm nâng cao QLNN về
công chứng từ thực tiễn Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý của QLNN về
công chứng.
Chương 2: Thực trạng QLNN về công chứng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
1.1. Sự cần thiết của hoạt động công chứng trong đời sống
xã hội
Hiểu một cách đơn giản nhất “công chứng” chính là việc
“công” quyền đứng ra làm “chứng”. Nói cách khác, thay vì để cá
nhân tự đứng ra làm chứng cho nhau trong các giao dịch dân sự, kinh
tế, thương mại,… thì Nhà nước, bằng việc đạo tạo, bổ nhiệm đã trao
cho một số cá nhân (hoặc tổ chức) nhất định một phần quyền năng để
những người này thay mặt Nhà nước, đứng ra làm chứng (hoặc
chứng kiến) các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại,… đó.[44,tr.7]
Qua việc phân tích khái niệm của công chứng, có thể thấy sự
cần thiết của công chứng trong đời sống xã hội ngày nay đó là:
Thứ nhất, công chứng là nhân tố, công cụ nhằm bảo vệ cho
cá nhân, các tổ chức trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại. Công
chứng đảm bảo sự bình đẳng, khách quan trong việc tự nguyện thỏa
thuận, cam kết giữa các bên về các điều khoản, về tính trung thực của
văn bản, giao dịch.
Thứ hai, công chứng là nhân tố, công cụ nang cao ý thức
thận trọng cho cá nhân, tổ chức trong các hoạt động dân sự, kinh tế,
thương mại.
Thứ ba, công chứng góp phần thúc đẩy các giao dịch dân sự,
kinh tế, thương mại.
Thứ tư, công chứng góp phần bổ trợ cho các hoạt động
QLNN. Đây là yếu tố cốt lõi của nhà nước pháp quyền. Thông qua
hoạt động công chứng và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh pháp
6



luật trở thành hiện thực sinh động của đời sống xã hội, thành hành vi
xử sự theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ năm, công chứng tạo chứng cứ hỗ trợ cho hoạt động của
các cơ quan tài phán. Văn bản công chứng là “vũ khí” có hiệu lực, có
giá trị pháp lý, là chứng cứ tin cậy giúp trọng tài và tòa án giải quyết
công bằng, khách quan các tranh chấp dân sự, thương mại trong thực
tiễn.
1.2.Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về công chứng
QLNN về công chứng là việc Nhà nước sử dụng các biện
pháp, công cụ có được tác động vào lĩnh vực công chứng để hệ thống
tổ chức công chứng hoạt động đúng định hướng, mục tiêu mà Nhà
nước mong muốn.
Từ khái niệm quản lý nhà nước về công chứng như trên, ta có
thể rút ra đặc điểm quản lý nhà nước về công chứng như sau:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý Nhà nước đối với hoạt động
công chứng là cơ quan Nhà nước, mang tính quyền lực Nhà nước. Ở
cấp trung ương đó là Chính phủ thống nhất quản lý chung về công
chứng, Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý công chứng cả nước, ở
địa phương có UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp.
Thứ hai, khách thể của quản lý nhà nước về công chứng đó là
việc Nhà nước bảo đảm cho các giao dịch, dân sự được diễn ra an
toàn, bằng việc công chứng viên được nhà nước ủy quyền chứng
nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch được thể hiện
qua văn bản công chứng có giá trị chứng cứ không cần chứng minh.
Thứ ba, mục tiêu của quản lý nhà nước về công chứng là để
nhằm phòng ngừa, hạn chế những tranh chấp, bảo đảm an toàn cho cá

7



nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh tế thương
mại, đồng thời bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân.
Thứ tư, phương pháp quản lý nhà nước về công chứng mang
tính thuyết phục vừa mang tính mệnh lệnh hành chính.
1.3.Vai trò của quản lý nhà nước về công chứng
Thứ nhất, QLNN về công chứng góp phần điều tiết, điều chỉnh
hoạt động công chứng phát triển lành mạnh, bảo đảm an toàn pháp lý
cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công chứng
trong điều kiện các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại ngày càng
đa dạng, phong phú và phức tạp.
Thứ hai, QLNN về công chứng nhằm đảm bảo sự ổn định và
phát triển của các tổ chức hành nghề công chứng theo định hướng xã
hội hóa.
Thứ ba, QLNN về công chứng nhằm đảm bảo tính xác thực,
tính hợp pháp cũng như hiệu lực của văn bản công chứng.
Thứ tư, QLNN về công chứng nhằm đảm bảo cho hoạt động
cho các tổ chức hành nghề công chứng đúng phạm vi quy định của
pháp luật, không trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.
1.4. Nội dung, phương thức quản lý nhà nước về công
chứng
1.4.1. Nội dung quản lý nhà nước về công chứng
Thứ nhất, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công chứng.
Thứ hai, QLNN về đội ngũ công chứng viên, tổ chức hành
nghề công chứng bao gồm: Bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên,
quyết định cho phép thành lập các tổ chức hành nghề công chứng,
cấp giấy đăng ký hoạt động cho các tổ chức hành nghề công chứng,...
8



Thứ ba, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên của tổ chức hành nghề công
chứng.
Thứ tư, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề công chứng.
Thứ năm, tổ chức tổng kết hoạt động của các tổ chức hành
nghề công chứng và một số mặt hoạt động khác.
1.4.2. Phương pháp QLNN về công chứng
Thứ nhất, phương pháp thuyết phục: Cơ quan, cá nhân được
Nhà nước giao quyền quản lý công chứng trước hết phải tuyên
truyền, giáo dục cho cá nhân, tổ chức hiểu rõ những quyền và nghĩa
vụ mà họ phải thực hiện khi tham gia vào công chứng, để họ tự giác
chấp hành chứ không phải ép buộc thực hiện.
Thứ hai, phương pháp cưỡng chế: Trong công tác QLNN về
công chứng, sử dụng biện pháp cưỡng chế có vai trò vô cùng quan
trọng để giúp cơ quan nhà nước điều tiết được hoạt động công chứng
đi đúng chiều hướng, giảm thiểu, ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp
luật, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý trong hoạt động công chứng
Thứ ba, sử dụng phương pháp hành chính: bằng phương
pháp này, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về công chứng tác động trực tiếp lên tổ chức hành
nghề công chứng, các tổ chức hành nghề công chứng chỉ được hoạt
động trong khuôn khổ Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Thứ tư, sử dụng phương pháp kinh tế: Thực chất của phương
pháp kinh tế là đặt người tham gia công chứng vào những điều kiện
kinh tế nhất định để họ có khả năng lựa chọn và đảm bảo hợp pháp,
9



đúng đắn lợi ích của cá nhân với gia đình, với lợi ích của tổ chức cho
phép người tham gia công chứng lựa chọn con đường có hiệu quả
nhất để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện công
chứng.
1.5.Yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về công chứng
Thứ nhất, yếu tố chính trị: có thể nói, đây là một trong những
yếu tố đảm bảo hàng đầu quyết định hiệu quả hoạt động công chứng,
thể hiện nhận thức chính trị, quyết tâm chính trị của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền.
Thứ hai, yếu tố pháp lý: sự ảnh hưởng của yếu tố pháp lý đến
QLNN về công chứng được thể hiện nếu hệ thống pháp luật về công
chứng được ban hành mang tính hệ thống, toàn diện, phù hợp với
thực tiễn và mang tính khả thi thì đây sẽ là điều kiện tiên quyết để
hoạt động công chứng được thực thi có hiệu quả. Ngược lại, hệ thống
pháp luật không đầy đủ, chồng chéo, mâu thuẫn sẽ dẫn đến hoạt động
công chứng không hiệu quả và ảnh hưởng đến QLNN về công chứng.
Thứ ba, yếu tố kinh tế: công chứng ra đời và phát triển dựa
trên cơ sở kinh tế nhất định, kinh tế phát triển kéo theo các giao dịch
dân sự, thương mại càng nhiều do đó cần đến công chứng để “gác
cổng” cho các giao dịch này được diễn ra an toàn, đảm bảo về mặt
pháp lý.
Thứ tư, yếu tố văn hóa – xã hội: văn hóa - xã hội là điều kiện
đảm bảo đóng vai trò nền tảng trong QLNN về công chứng, sự phân
hóa giàu nghèo, trình độ dân trí, vấn đề an sinh xã hội,...tất cả những
điều này ảnh hưởng đến QLNN về công chứn

10


Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành
phố Hồ Chí Minh có liên quan đến quản lý nhà nước về công
chứng
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.095,06 km2, trong đó
nội thành là 140,3 km2, ngoại thành là 1.916,2 km2, với tổng số hơn 9
triệu dân. Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của miền Nam và cả nước. Với 19 quận và
5 huyện, đây được coi là vị trí trung tâm của các khu vực kinh tế
trọng điểm của cả nước.
Với xu thế phát triển theo hướng ngày càng hội nhập đã tạo
động lực cho các doanh nghiệp mới dễ dàng tham gia vào nền kinh
tế, thành phố Hồ Chí Minh trở thành một thị trường hấp dẫn, thu hút
sự đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước, đây là một yếu tố
thuận lợi giúp cho hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh trong những năm qua luôn phát triển ở mức cao và sẽ tiếp
tục gia tăng trong thời gian tới. Bên cạnh đó cũng tiềm ẩn nhiều nguy
cơ rủi ro, với trung tâm kinh tế, thương mại lớn nhất cùng với lượng
dân số đông sẽ dẫn đến nhu cầu về giao dịch cũng tăng lên. Vì vậy,
việc ra đời của các tổ chức hành nghề công chứng là để đáp ứng được
nhu cầu xã hội, góp phần đảm bảo an toàn giao dịch, là công cụ giúp
Nhà nước quản lý xã hội.
2.2. Tình hình tổ chức và hoạt động công chứng tại thành
phố Hồ Chí Minh
11


2.2.1 Tình hình tổ chức hành nghề công chứng:
Thành phố Hồ Chí Minh có 73 tổ chức hành nghề công

chứng, trong đó có 07 Phòng công chứng và 66 Văn phòng công
chứng đang hoạt động. Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa
bàn Thành phố được phân bổ tương đối đều về địa lý, gắn kết với địa
bàn dân cư, đáp ứng được nhu cầu công chứng ngày càng tăng và đa
dạng của tổ chức và cá nhân.
Bên cạnh sự phát triển của các Văn phòng công chứng thì số
lượng công chứng viên tăng không ngừng qua các năm, hiện nay
Thành phố có 288 công chứng viên. Trình độ công chứng viên được
đánh giá tương đối đồng đều. Chất lượng ngày càng cải thiện, các
công chứng viên phần lớn có kinh nghiệm thực tế, có bản lĩnh chính
trị, đạo đức nghề nghiệp tốt và phẩm chất đạo đức tốt
2.2.2 Tình hình hoạt động công chứng:
Từ năm 2011 đến năm 2016, các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện 4.563.836 việc công chứng với tổng số phí công
chứng thu được hơn 1.613 tỷ đồng. Số lượng việc và tổng thu phí
công chứng ngày càng tăng, cho thấy nhu cầu giao dịch của cá nhân,
tổ chức ngày càng nhiều, điều này đã dẫn đến sự phát triển ngày càng
lớn mạnh của các Văn phòng công chứng ra đời để đáp ứng nhu cầu
công chứng của người dân.
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về công chứng tại thành
phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Về ban hành văn bản quản lý
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ngay khi Luật Công chứng và
các văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành, để thực hiện chủ trương
12


xã hội hóa công chứng của Luật công chứng một cách có hiệu quả, có
lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của thành phố, UBND
Thành phố đã ban hành Đề án phát triển tổ chức hành nghề công

chứng tại Thành phố, đây là cơ sở pháp lý quan trọng của thành phố
để xác định các mục tiêu, nguyên tắc định hướng, lộ trình và mạng
lưới phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố.
2.3.2. Về tổ chức thực hiện văn bản quản lý
Thứ nhất, việc phát triển các tổ chức hành nghề công chứng
theo lộ trình, quy hoạch đã được định sẵn, dựa trên Đề án được
UBND thành phố ban hành. Bên cạnh đó, ban hành Quy định về tiêu
chí và cách thức thẩm định hồ sơ thành lập các tổ chức hành nghề
công chứng để có cơ sở lựa chọn Văn phòng công chứng đạt tiêu
chuẩn, có điều kiện vật chất và nhân sự tốt nhất cho phép thành lập.
Thứ hai, thành lập Trung tâm Thông tin và Tư vấn công
chứng, là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tư pháp, với chức
năng là triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ công tác QLNN của Sở Tư pháp, cung cấp dịch vụ ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
ngành Tư pháp, cung cấp thông tin, tư vấn các hoạt động khác hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng và Công chứng
viên.
Thứ ba, công tác hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời những vướng
mắc, khó khăn trong hoạt động công chứng cho tổ chức hành nghề
công chứng là một trong những nhiệm vụ mà Sở Tư pháp thực hiện,
nhằm quản lý tốt hơn hoạt động công chứng.
Thứ tư, xây dựng phần mềm tra cứu thông tin ngăn chặn, một
trong các bước áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công
13


chứng Thành phố. Bên cạnh đó, chương trình quản lý hồ sơ công
chứng giúp cho các tổ chức hành nghề công chứng chia sẻ thông tin,
dữ liệu trong hoạt động công chứng nhằm hạn chế rủi ro, tình trạng

lừa đảo, giả mạo trong hoạt động công chứng, đồng thời giúp Sở Tư
pháp nắm bắt thông tin, dữ liệu công chứng để phục vụ cho công tác
quản lý hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố.
2.4. Đánh giá tình hình: Những ưu điểm và hạn chế, bất
cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong quản lý
nhà nước về công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1 Những ưu điểm trong QLNN về công chứng tại thành
phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, công tác quy hoạch, xây dựng mạng lưới tổ chức
hành nghề công chứng gắn với địa bàn dân cư được thực hiện chặt
chẽ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
Thứ hai, thành phố Hồ Chí Minh đã có những giải pháp phù
hợp để triển khai xây dựng thể chế như công tác ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động công chứng, rà soát và niêm yết công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính liên quan đến công chứng, xây
dựng tiêu chí để thẩm định các hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng, ban hành mức trần thù lao công chứng,..
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, số
lượng tổ chức hành nghề công chứng được thanh tra tăng từng năm,
các trường hợp vi phạm được xử lý nghiêm túc, có tính răn đe cao.
Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ dể nâng cao công tác
công chứng rất được chú trọng,...

14


2.4.2. Hạn chế trong QLNN về công chứng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ nhất, số lượng tổ chức hành nghề công chứng trên địa
bàn thành phố lớn vì vậy chưa thể quản lý một cách triệt để nên còn

xảy ra các trường hợp như: tình trạng cạnh tranh không lành mạnh
giữa một số tổ chức hành nghề công chứng đã xảy ra như ký hợp
đồng với các tổ chức tín dụng, chi hoa hồng cho môi giới hoặc nhân
viên ngân hàng, thực hiện công chứng ngoài giờ làm việc, công
chứng ngoài trụ sở không có lý do chính đáng,…
Thứ hai, hiện tượng gian dối, lừa đảo, giả mạo giấy tờ, giả
mạo người yêu cầu công chứng trong hoạt động công chứng có chiều
hướng gia tăng, mức độ tinh vi, phức tạp hơn, gây khó khăn cho hoạt
động công chứng và các cơ quan chức năng.
Thứ ba, đội ngũ làm cán bộ quản lý còn mỏng, thiếu do vậy
công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động công chứng được chú
trọng nhưng vẫn chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu, vẫn còn tình
trạng Công chứng viên vi phạm quy định của pháp luật công chứng
và các quy định có liên quan đến hoạt động công chứng.
Thứ tư, cơ chế phối hợp trong các thủ tục hành chính giữa
các cơ quan có liên quan tại Thành phố chưa thật sự tốt, vẫn còn
trường hợp UBND cấp xã phối hợp không tốt với tổ chức hành nghề
công chứng trong việc xác minh, niêm yết hoặc hợp đồng, giao dịch
tuy đã có công chứng nhưng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
lại từ chối đăng ký vì những thủ tục không có trong quy định.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Thứ nhất, Luật công chứng tuy đã sửa đổi nhưng vẫn còn
những quy định chưa phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế về
15


hành nghề công chứng, Luật cũng chưa dự liệu hết những vấn đề phát
sinh khi thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng gây
khó khăn trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công

chứng còn có hạn chế dẫn đến nhận thức về chủ trương xã hội hóa hoạt
động công chứng, về bản chất nghề nghiệp công chứng, về sự khác biệt
giữa công chứng và chứng thực...
Thứ ba, nhiều quy định liên quan đến công chứng trong Luật
đất đai, Luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa thống
nhất gây khó khăn cho hoạt động công chứng.

16


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công
chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả QLNN về công chứng trước hết
sẽ góp phần giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động hành nghề công
chứng.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả QLNN về công chứng sẽ góp
phần nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của hoạt động công
chứng, đội ngũ công chứng viên và an toàn pháp lý trong các giao
dịch;
Thứ ba, nâng cao hiệu quả QLNN về công chứng góp phần
tạo điều kiện cho công chứng ở nước ta hội nhập với nghề công
chứng quốc tế, phát huy được vai trò công chứng trong phát triển
kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả QLNN về công chứng từ thực

tiễn thành phố Hồ Chí Minh phải trên cơ sở, quan điểm, đường lối
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công chứng.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng
phải trên cơ sở phát triển những quy định đã được thực tiễn kiểm
nghiệm và kế thừa của Luật hiện hành, luật hóa các quy định có tính
nguyên tắc trong các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Thủ

17


tướng Chính phủ; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính đồng bộ,
thống nhất trong hệ thống pháp luật.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, bảo đảm an toàn pháp lý trong
giao dịch, hợp đồng.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng
là nhằm thực hiện hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả QLNN về công chứng là cần
đầu tư thỏa đáng về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho đội ngũ cán
bộ tư pháp Trung ương và địa phương thực hiện công tác quản lý về
công chứng;.
Thứ sáu, QLNN về công chứng không chỉ dừng lại ở thủ tục
hành chính mà phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để nắm
bắt tình hình về tổ chức và hoạt động công chứng, kịp thời phát hiện
những khó khăn, vướng mắc, sai phạm để tháo gỡ và chấn chỉnh đưa
hoạt động công chứng vào nề nếp, bên cạnh đó cần song song áp
dụng các biện pháp hỗ trợ để hoạt động công chứng phát triển đúng
định hướng.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

3.3.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về
công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
Một là, sửa đổi Khoản 2 Điều 44 Luật công chứng 2014: cần
quy định cụ thể hơn cụm từ “lý do chính đáng khác” là trong trường
hợp khẩn cấp, bị đe dọa tính mạng hoặc vì lý do ốm đau dài ngày mà
không thể đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.

18


Hai là, sửa đổi Khoản 3, Điều 22, Luật công chứng 2014:
không nên quy định tên của Văn phòng công chứng phải đi kèm họ
tên của Trưởng văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp
danh khác, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc uy tín, thương hiệu của
Văn phòng công chứng đã gầy dựng trước đó.
Ba là, sửa đổi Điều 8, Luật công chứng 2014: cần có quy
định cụ thể về thời gian công tác pháp luật, nhất là đối với những
người làm việc tại các cơ quan, đơn vị có quy mô nhỏ, khối lượng
công việc ít.
Bốn là, sửa đổi Điều 38, Luật công chứng 2014: cần sửa đổi
theo hướng, quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trực tiếp cho
cá nhân công chứng viên. Việc quy định này mục đích để bản thân
công chứng viên có trách nhiệm hơn qua đó giảm tải việc sai sót, vi
phạm trong hoạt động hành nghề công chứng.
Năm là, kéo dài thời gian bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công
chứng đối với những người miễn đào tạo nghề công chứng: tác giả đề
xuất sửa đổi Điểm 2, Điều 10, Luật Công chứng 2014 như sau:
“3.Thời gian bồi dưỡng hành nghề công chứng là 6 tháng”.
Sáu là, bổ sung quy định về vấn đề chi trả hoa hồng công
chứng cho các tổ chức có liên quan.

3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
pháp luật quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn thành
phố Hồ Chí Minh
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật về công chứng.

19


Hai là, mở rộng quy mô đào tạo công chứng viên, nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, ý
thức pháp luật để xây dựng đội ngũ công chứng viên đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng.
Ba là, kiện toàn về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công chứng.
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao và phát huy có hiệu quả
vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp công chứng viên.
Năm là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh
những sai phạm và những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động công
chứng.
Sáu là, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công chứng; cơ
chế thông tin, phối hợp quản lý giữa các cơ quan hữu quan liên quan
đến công chứng

20


KẾT LUẬN
Luận văn đã nghiên cứu hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn
vấn đề “QLNN về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh”

trên cơ sở kế thừa các công trình khoa học của nhiều tác giả và có sự
phát triển thêm của cá nhân người nghiên cứu cho thấy công chứng
có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định trật tự xã hội, bảo vệ
quyền, lợi ích của các bên có liên quan, thúc đẩy giao dịch dân sự,
thương mại đồng thời bổ trợ cho hoạt động của các cơ quan tài phán.
Tổ chức và hoạt động công chứng được hình thành và phát triển để
phục vụ quản lý, định hướng cho các giao dịch tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, đồng thời đảm bảo về mặt pháp lý cho các bên tham gia
giao dịch.
QLNN về công chứng từ khi có Luật công chứng 2014 đã
được quy định rõ ràng hơn trong việc phân định thẩm quyền quản lý
cho từng cấp, qua đó góp phần bảo đảm an toàn pháp lý của các văn
bản công chứng.
Với vị trí địa lý và các thế mạnh về kinh tế, xã hội của thành
phố Hồ Chí Minh được coi là khu vực trọng điểm của cả nước. Qua
đó, tình hình tổ chức và hoạt động công chứng ở thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian qua đã phát triển sôi động, tổ chức hành nghề
công chứng và công chứng viên ngày một tăng lên, số lượng việc
công chứng tăng qua từng năm. Mạng lưới quản lý công chứng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng rất chặt chẽ, có nhiều ưu điểm
nhưng cũng còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.
Luận văn đã nêu ra nhu cầu, phương hướng và các giải pháp
nâng cao hiệu quả QLNN về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh như: về đào tạo, tiêu chuẩn hóa đội ngũ công chứng viên,
21


kiên toàn đội ngũ quản lý về công chứng, đẩy nhanh việc thành lập
Hội công chứng viên toàn quốc, hoàn thiện cơ sở dữ liệu công chứng,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về công

chứng.
Trong phạm vi của luận văn, với kiến thức hạn hẹp của mình
chắc chắn chưa thể giải quyết được các vấn đề liên quan đến QLNN
về công chứng. Vì vậy sẽ còn nhiều tồn tại, khiếm khuyết, sai sót
nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn học viên.

22



×