BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MẠNH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - TỪ THỰC
TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ CÚC
Phản biện 1:………………………………………….
…………………………………………..
Phản biện 2:………………………………………….
…………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm:
- Số nhà:............................................................................
- Đường: ...........................................................................
- Thành phố: .....................................................................
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử
dụng trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của
Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học Viện hành chính Quốc gia xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày ... tháng .... năm 2017
Học viên
Trần Mạnh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ
và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực Tây nguyên, Khoa
Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quý thầy giáo, cô giáo đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Cúc - người hướng dẫn khoa
học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề
cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh Đắk Nông đã tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia,
những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Đắk Nông, ngày ... tháng .... năm 2017
Học viên
Trần Mạnh Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 01
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................................................................. 09
1.1. Tổng quan về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtđ và quản lý nhà nước về cấp cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất……………………………………………….........................09
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ........................................................................................................................................ 14
1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…………… 34
Kết luận chương 1 ............................................................................................................................. 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH ĐẮK NÔNG .......................................................................................... 40
2.1. Các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở Đắk Nông …………………………………………………….……………………40
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 ................................................................................... 50
2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 ...................................................................................... 72
Kết luận chương 2 ............................................................................................................................. 77
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ .............................................................................................. . 79
3.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở tỉnh Đắk Nông ................................................................................................................. 79
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở tỉnh Đắk Nông ................................................................................................................................ 83
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dung đất
GCN
Giấy chứng nhận
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung
Trang
Bảng: 1.1.Thẩm quyền ký giấy chứng nhận khi đăng ký đất đai
24
Sơ đồ. 2.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức
60
Bảng 2.2: Diện tích đất tự nhiên, dân số và mật độ dân số toàn tỉnh
64
Bảng 2.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân năm 2016
67
Bảng: 2.4. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở tỉnh Đắk Nông đã được đo đạc lập
Bản đồ địa chính năm 2016
Bảng: 2.5. Báo cáo định kỳ về công tác cấp giấy của Sở TN & MT tỉnh Đắk Nông năm
2016
72
73
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông,
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện tích đất đang bị mặn hóa,…làm gia tăng
nhu cầu sử dụng đất
Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có
việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện tại và trong tương lai.
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền
chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu
quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng trong
lĩnh vực đất đai và làm ổn định tình hình kinh tế xã hội của cả nước cũng như mỗi địa phương.
Nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ trên phạm vi cả nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI xác định "Tăng cường nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ
sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ…" [14. Tr, 18]
Đắk Nông là tỉnh miền núi địa hình không bằng phẳng, kéo dài và bị phân cách mạnh bởi
hệ thống sông, suối. Dân số ít nhưng tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, nhận
thức pháp luật của họ hạn chế, dân cư phân bố không tập trung. Dân di cư tự do khó kiểm soát,
hiện tượng xâm canh, lấn chiếm đất đai hết sức phức tạp dẫn đến công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn,
Hàng chục năm qua, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, các cấp
chính quyền ở tỉnh Đắk Nông đã quản lý có hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ. Song công tác quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn còn những bất cập do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Từ những thực tế trên học viên chọn đề tài "Quản lý Nhà nước về cấp cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất - từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý Nhà nước về cấp GCNQSDĐ là nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về đất
đai. Nhiều công trình, các bài viết, các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phục vụ
quản lý Nhà nước về cấp GCNQSDĐ như:
- Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”,
NXB Chính trị quốc gia;
1
- Ths. Phạm Thu Thủy (2015), “Một số vấn đề về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai
2013”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 4 năm 2015; …
Mỗi công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đều đem lại những giá trị nhất định, góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu Quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ qua thực tiễn tỉnh Đắk Nông. Bởi vậy, đề tài của học viên không
trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nhiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông, rút ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, chỉ
rõ những nguyên nhân hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông. Từ đó
đánh giá, luận giải những kết quả và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp CGCnQSDĐ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cho các
hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Thời gian: từ năm 2014 đến năm
2016
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, và các quan điểm của Đảng trong quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ (chương 1)
5.2. Phương pháp cụ thể
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: điều tra xã hội học, thống kê, phân
tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, để nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ
(Chương 2);
2
Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy
nạp để nghiên cứu trong việc đưa ra các giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ (Chương 3).
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây:
- Tổng hợp về khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông, chỉ ra những hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở tỉnh đắk nông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh đắk nông.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử
dụng đất, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định "GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, Tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất". [27. Tr, 6]
GCNQSDĐ được cấp cho nguời sử dụng theo một mẫu thống nhất trong cả nuớc cho mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
1.1.1.2. Cơ sở pháp lý của GCNQSDĐ
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử
dụng đất, trình tự, thủ tục, điều kiện, đối tượng và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ phải đúng quy định
của pháp luật hiện hành. Các căn cứ trực tiếp về cấp GCNQSDĐ hiện nay là Luật Đất đai 2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra còn những quy định của địa phương mà chủ yếu là của
HĐND và UBND tỉnh. chính vì vậy mà việc cấp GCNQSDĐ ngoài việc phải tuân thủ các quy định
của pháp luật còn phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của các địa phương và sơ đồ giao đất.
1.1.1.3. Sự cần thiết của việc cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đối với nhà nước
GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm
vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Hơn nữa,
việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả
phục vụ sự phát triển KT - XH. [32 tr, 32]
- Đối với người sử dụng đất
GCNQSDĐ giúp cho các cá nhân hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất yên tâm đầu tư trên mảnh
đất của mình. người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa
kế, và góp vốn liên doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở pháp
lý để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, bị xâm phạm;
- Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
Việc có được GCNQSDĐ, doanh nghiệp cũng sẽ có tài sản thế chấp vay vốn tại các ngân
4
hàng, tổ chức tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh...
1.1.2. Tổng quan quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực, tổ chức của các cơ quan Nhà nước,
các cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng chịu sự quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản
lý đặt ra [29, tr. 34].
1.1.2.2. Quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động lên hành vi của người
sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai và bảo vệ môi trường trên phạm
vi cả nước và từng địa phương.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về cấp cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2. 1. Khái niệm Quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quản lý hành chính nhà
nước về đất đai, là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện
quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt
động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ, tổ chức thực hiện quản lý quy
trình, thủ tục về việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức cá nhân, hộ gia đình theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc
điểm sau đây
- Là hoạt động của cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước, thực thi quyền hành pháp
có thẩm quyền luật định.
- Về công cụ quản lý là các văn bản quy phạm pháp luật mà trực tiếp là: Luật Đất đai, Luật
Dân sự và các văn bản hướng dẫn thực thi hành.
- Đối tượng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có hai nhóm: đó là đất đai và các cơ quan
có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, các tổ chức dịch vụ công.
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất
- Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nhằm đảm bảo cho việc cấp GCNSDĐ đúng thẩm
quyền, đúng quy trình và đối tượng.
- Nhằm bảo vệ tốt nguồn tài nguyên là đất đai, cho việc khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu
quả, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
- Đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5
1.2.4.1. hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Là sự ghi nhận về mặt nhà nước, nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ khách
quan trong thực tiễn quản lý, sử dụng đất. Từ đó xây dựng các thể chế quản lý phù hợp tạo lập hành
lang pháp lý cho những quan hệ đúng định hướng của Nhà nước.
Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật đất đai có qui định về cấp giấy chứng nhận
QSDĐ gồm: Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CPt; Thông tư 23/2014/TT-BTNMT; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT; …
Ngoài ra, tuy theo điều kiện thực tế của từng địa phương, HĐND và UBND cấp tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ,
1.2.4.2. Tổ chức đăng kỷ quyền sử dụng đất
Theo Khoản 15, Điều 3, Luật Đất đai 2013 " Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. " [27. Tr, 22].
Trong quá trình sử dụng luôn có sự biến động về chủ sử dụng, loại hạng đất và diện tích đất.
Đăng ký sử dụng đất là một biện pháp quản lý của Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và
biến động thường xuyên của nó.
1.2.4.3. Lập và quản lý hồ sơ địa chính
Là một trong những hoạt động của cơ quản nhà nước có thẩm quyền mang tính nghiệp vụ
chuyên môn để quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
Theo quy định của Luật đất đai, “ Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với
việc sử dụng đất " [27. Tr, 6]. Hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kế
đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai.
1.2.4.4. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quá trình tổ chức việc cấp GCNQSDĐ là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để
giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật hiện hành.
1.2.4.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 98 Luật đất đai năm 2013, việc cấp GCNQSDĐ cần phải tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản sau đây:
Một là: GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một
GCNQSDĐ.
Hai là: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất.
6
Ba là: người sử dụng đất được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Bốn là: trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDĐ.
1.2.4.6. Trình tự thủ tục cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để có một quy trình cấp GCNQSDĐ thống nhất, đồng bộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam phù
hợp với sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 và hệ thống văn bản hướng dẫn mới. Cụ thể là Nghị
định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1839/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường. Trong
đó, quy định rõ về trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ, thành phần hồ sơ, số lượng
hồ sơ cần phải có, thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật, đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lệ phí…[11. Tr, 8]
- Về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
Thành phần hồ sơ và các mẫu tờ khai khi thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ quy định trong
Bộ thủ tục hành chính theo Quyết định 1839/QĐ-BTNMT, được thực hiện theo Điều 8 và Điều 12
thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
1.2.4.7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về cấp cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý vi phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dung đất.
Thanh tra đất đai và thanh tra việc cấp GCNQSDĐ là phương thức để cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phát hiện và xử lý đúng các vi phạm pháp luật đất đai đồng thời thông qua đó, phát
hiện các quy định pháp luật chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đòi hỏi
của thực tiễn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chi đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai
trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra
đất đai tại địa phương. [9. Tr, 16].
1.2.4.8. Hiệu quả quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các nhân
tố ảnh hưởng
Hiệu quả QLNN trong lĩnh vực quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ được thể hiện ở kết
quả thực hiện các mục tiêu, chương trình và nhiệm vụ của QLNN về đất đai trong lĩnh vực cấp
GCNQSDĐ qua các năm so với kế hoạch được giao về nhiệm vụ này.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về cấp GCNQSDĐ bao gồm:
+ Thời gian giải quyết hồ sơ; Hệ thống dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ về đất đai; Sự
hài lòng của đối tượng được cấp giấy CNQSDĐ; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cấp GCNQSDĐ
1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
7
Chủ thể quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và
nguyên tắc chung cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền giao đất cho đối tượng nào thì có thẩm
quyền cấp GCNQDĐ cho đối tượng đó và phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền quản
lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
Khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở trung
ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 4 của của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai cũng quy định cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao
gồm:
Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở cấp tỉnh là UBND cấp tỉnh và Sở
Tài nguyên và Môi trường; ở cấp huyện là UBND và Phòng TM &
Kết luận chương 1
Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông, sự
gia tăng về dân số, là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện
tích đất đang bị mặn hóa diện ích đất nông nghiệp,…đang làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất.
Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có
việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện cả hiện tại và trong
tương lai.
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền
chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu
quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chóng lãng phí quan liêu, tham nhũng trong
lĩnh vực đất đai.
Chương này đi sâu nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề cơ bản trong quản lý nhà nước
về cấp GCNQSDĐ. song song với nó là công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ và ý nghĩa của nó đối
với vai trò quản lý Nhà nước về đất đai. Những cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước trong công tác
cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
8
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Các nhân tố chi phối ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về cấp cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh đắk nông.
2.1.1. Chính sách Pháp luật
Hệ thống chính sách và luật pháp cùng các văn bản hướng dẫn thi hành luật là cơ sở pháp lý
quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có ảnh hưởng rất lờn đến hiệu quả quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ.
2.1.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ ngành tài nguyên
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một quá trình đòi hỏi sự phối hợp của các đối tượng
có liên quan. Trong đó lực lượng cán bộ ngành tài nguyên, cán bộ địa chính tham gia công tác quản
lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đóng vai trò quan trọng.
2.1.3. Sự hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trong
hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nói riêng có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu
lực và hiệu quả quản lý. Với sự giúp đỡ của máy móc hiện đại như bản đồ số, hệ thống máy tính,
các phần mềm quản lý đất đai... công việc của cán bộ quản lý và cán bộ địa chính được giảm rất
nhiều, hiệu quả quản lý sẽ tăng lên.
Trong những năm gần đây nhất là trong năm 2016 tỉnh Đắk Nông đã chú trọng đầu tư nhằm
hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật cho quản lý nhà về cấp GCNQSDĐ nói riêng nhưng nhìn chung
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
2.1.4. Quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc quản lý nhà nước
về cấp GCNQSDĐ. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nếu làm tốt ngay từ ban đầu sẽ tạo điều kiện
cho việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất cũng như các sai phạm khi chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ được diễn ra nhanh chóng.
Để hoạt động quản lý Nhà nước đúng quy định của pháp luật, theo quy hoạch. Ngày 20
tháng 12 năm 2012 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 5 đã ban hành Nghị
quyết số 39/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
Tuy nhiên việc quy hoạch của tỉnh chưa thật sự chi tiết đến tầng thửa đất nhiều địa phương
xây dựng quy hoạch sai, chòng chéo phải điều chỉnh nhiều lần gây khó khăn lớn cho việc quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ và cấp GCNQSDĐ tại một số địa phương.
2.1.5. Trình độ nhận thức của người dân
9
Người dân là đối tượng sử dụng đất, là người có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong lĩnh
vực đất đai. Vì vậy ở địa phương nào sự hiểu biết pháp luật của người dân được nâng cao thì việc
quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cóa hiệu quả và ít khiếu kiện, khiếu nại.
Đắk Nông dân số ít nhưng tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiếu số đông, nhận thức pháp luật
nói chung và nhận thức pháp luật về đất đai và cấp GCNQSDĐ còn nhiều hạn chế đây cũng là một
trong những khó khăn của công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
2.1.6. Nguồn gốc sử dụng đất
Giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
tiến hành cấp GCNQSDĐ, nên việc xác minh tính chính xác của các giấy tờ liên quan đến nguồn
gốc sử dụng đất được đặt ra hàng đầu và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý nhà nước về
cấp GCNQSDĐ
Đắk Nông là một tỉnh mới được tái thành lập, dân di cư tự do khó kiểm soát, hiện tượng
tranh chấp đất đai diễn ra khá phức tạp, sang nhượng bằng giấy viết tay qua nhiều lần, nguồn gốc
sử dụng đất khó xác định gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ.
2.1.7. Cơ quan, cán bộ công chức có thẩm quyền thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ
Một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả thi hành pháp luật về cấp
GCNQSDĐ đó là các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ.
Cán bộ công chức thi hành pháp luật quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nẵm vững các
quy định của pháp luật hiện hành, giỏi về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thái độ tiếp công dân
chưa đúng mực, thì hiệu quản quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ sẽ tốt.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đén năm 2016
2.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Để hoạt động quản lý Nhà nước đúng quy định của pháp luật, theo quy hoạch. Ngày 20
tháng 12 năm 2012 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 5 đã ban hành Nghị
quyết số 39/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Đắk Nông. [35]
Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Tờ trình
số 122/TTr-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2013, trình chính phủ đề nghị xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Đắk Nông.
Ngày 15 tháng 07 năm 2013 tại Nghị quyết số 84 Chính phủ đã xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Đắk Nông
10
với các chỉ tiêu cụ thể. Đây là cơ sở pháp lý để tỉnh Đắk Nông thực hiện quản lý quỹ đất của địa
phương và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
Trên cơ sở các văn bản quy hoạch này mà UBND tỉnh đã ban hành các quyết định phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của
các huyện, thị xã trong tỉnh làm cơ sở pháp lý cho UBND các huyện, thị xã thực hiện việc quản lý
Nhà nước đối với quỹ đất của địa phương và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.2.1. Công tác chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 30/ 2012/ NQ-QH ngày 21 tháng
6 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII " bảo đảm đến 3/12/2013 căn bản hoàn thành cấp GCNQSDĐ
trong phạm vi cả nước", để thực hiện việc đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, ngày 15 tháng 10 năm 2013 UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 4523/2013/CT-UBND
về việc đẩy nhanh việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn toàn tỉnh và một số văn bản khác liên quan đến
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh.
2.2.2.2. Tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính
Đăng ký đất đai bao gồm đăng ký lần đầu và Đăng ký biến động.
Đăng ký lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền
sử dụng đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Đăng ký biến động đất đai là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc
một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. [9. Tr, 8].
Thực hiện Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ TM & MT
hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, UBND tỉnh Đắk Nông đã chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp
GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan , tổ chức. trên cơ sở đó Sở Tài nguyên và Môi
trường đã chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng TM & MT các huyện, thị xã trong tỉnh tiến
hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong toàn
tỉnh. Đây là cơ sở cần thiết để tỉnh có thể thực hiện các bước tiếp theo là lập hồ sơ địa chính.
2.2.2.3. Thực hiện việc cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trung tâm, là mục
tiêu chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Về quy trình cấp GCNQSDĐ
Quy trình cấp GCNQSDĐ là trình tự, thủ tục, các bước, các giai đoạn thực hiện việc cấp
GCNQSDĐ từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ cho đến khi kết thúc công việc và người sử dụng đất nhận
được GCNQSDĐ.
11
Quy trình cấp GCNQSDĐ được quy định trong Luật đất đai năm 2013, Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013;
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định
Số: 1927/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông; Bộ thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, (ban hành kèm theo quyết định số 1012
/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông.
Quy trình cấp GCNQSDĐ theo quy định mới của pháp luật có những thay đổi và UBND
tỉnh Đắk Nông cũng đã kịp thời ban hành văn bản quy định trình tự thủ tục mới phù hợp với thực tế
của địa phương.
Quy trình cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Đắk Nông có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ. 2.1. quy trình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức
(Nguồn: bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, môi trường, tài
nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã)
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đắk Nông) [4. Tr, 28].
12
2.2.2.4. Kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm
2014 đến năm 2016
Theo báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông tính đến cuối năm 2016 tỉnh đã tiến hành
đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ với khối lượng như sau:
Cấp mới GCNQSDĐ cho các tổ chức
Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận 928 hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của các tổ chức, trong
đó:
- Hồ sơ đã giải quyết xong: 912 hồ sơ, với tổng diện tích 975,8 ha;
- Hồ sơ đang giải quyết: 05 hồ sơ, trong đó: 02 hồ sơ đang lập thủ tục; 03 hồ sơ đề nghị
UBND tỉnh cấp GCN;
- Chuyển trả 05 hồ sơ do không đủ điều kiện: Nhìn chung, việc xử lý hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cho tổ chức được lập theo đúng trình tự, thủ tục và đúng thời hạn theo quy định. Viên chức,
người lao động thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực này luôn tận tình hướng dẫn cho các tổ chức.
Công tác cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân.
Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận 27.613 hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của các hộ gia
đình, cá nhân trong đó:
+ Hồ sơ cấp lần đầu: 6.298 hồ sơ, đã giải quyết 5.126 hồ sơ, chuyển UBND các huyện 260
hồ sơ, chưa giải quyết 912 hồ sơ;
+ Hồ sơ cấp đổi, cấp lại: 2.388 hồ sơ; đã giải quyết 5.126 hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng
ký 43 hồ sơ, chưa giải quyết 286 hồ sơ;
+ Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất: 18.927 hồ sơ; đã giải quyết 18.034 hồ sơ, chuyển Văn
phòng đăng ký 113 hồ sơ, chuyển UBND các huyện 02 hồ sơ, chưa giải quyết 778 hồ sơ [28. Tr,
14].
Như vậy đến cuối năm 2016 tỉnh Đắk Nông đã tiến hành đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp
đổi GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân với khối lượng như sau:
Bảng 2.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân tính đến cuốinăm 2016
Stt
1
2
Loại hồ sơ
Cấp mới
GCN
Cấp đổi GCN
Diện tích
Đạt % chỉ
Số hộ
Số đơn
Số thửa
448
756
1397
117,7
1369
98%
279
667
921
482,4
912
99,8%
13
(ha)
Số sổ
tiêu 2016
3
Tổng
727
1423
2318
600
2281
(Nguồn: Báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông năm 2016)
Cũng theo báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông thì tính đến cuối tháng 12 năm 2016,
toàn tỉnh đã cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cá nhân với tổng diện tích 313.933 ha, đạt 109% kế
hoạch và đạt hơn 90% diện tích đất đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. Hiện còn 13.000 ha đất đủ điều
kiện đang được các địa phương tiến hành đo đạc và thực hiện cấp GCNQSDĐ cho người dân.
Tuy nhiên, hiện toàn tỉnh cũng có gần 63.000 ha đất có nguồn gốc từ đất rừng, người dân
canh tác, sử dụng ổn định nhiều năm, nhưng chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. Đây cũng là một
trong những khó khăn lớn nhất của tỉnh trong việc thực hiện mục tiêu đến hết năm 2018, Đăk Nông
phải cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân [28. Tr, 14].
Đặc biệt, công tác cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình đạt được kết quả cao, đến nay,
toàn tỉnh đã cấp được hơn 15.575 ha trong 15.778 ha cần cấp, đạt hơn 98%. Nhiều huyện, thị xã
cấp vượt cao hơn rất nhiều so với chỉ tiêu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đáng chú ý như huyện Đắk R’lấp: đạt 123,26%; Tuy Đức: 118,65%, thị xã Gia Nghĩa:
111,88%; Đối với các tổ chức thì đến tháng 12/2016 cấp GCNQSDĐ lần đầu được trên 24.500 ha
cho hơn 800 tổ chức, nâng tổng diện tích đất đã cấp lên 353.465 ha, đạt 97,55% [36, tr. 14].
Bảng: 2.5. Báo cáo định kỳ về công tác cấp giấy của Sở TN & MT tỉnh Đắk Nông năm 2016
Năm 2016
Số giấy đã cấp
Đến tháng 12 năm
Số giấy đã cấp
2016
Diện tích đã cấp
Chiếm số %
(ha)
diện tích cần cấp
Diện tích đã cấp
Chiếm số %
(ha)
diện tích cần cấp
Tổng
241.486.923
313.933
87.10%
Đất sản xuất nông nghiệp
231.108.324
183218
93.00%
Đất lâm nghiệp
6123310
41213
57.00%
Đất ở đô thị
2102135
9070
85.50%
Đất ở nông thôn
1932018
15131
83.00%
(Nguồn: Sở Tài nguyên &Môi trường tỉnh Đắk Nông)
14
2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất: Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Trên cơ sở Luật Đất đai 2013 UBND tỉnh Đák Nông đã tiến hành thực hiện việc xây dựng
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong toàn tỉnh, chỉ đạo việc thực hiện và phê duyệt quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất của các huyện thị xã, đây là cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
Tính Đến nay tỉnh Đắk Nông đã có 8/8 huyện, thị xã, hoàn thiện bản đồ địa chính và đưa
vào sử dụng.
Thứ hai: Sự đơn giản của thủ tục hành chính đã được cải thiện.
Theo quy định của bộ thủ tục hành chính thủ tục cấp GCNQSDĐ được tinh giảm, gọn nhẹ,
dễ thực hiện, đặc biệt là các loại giấy tờ liên quan đến cấp GCNQSDĐ đã được sử dụng theo mẫu
thống nhất nên đã tạo nhiều thuận lợi cho người sử dụng đất đi đăng ký cấp GCNQSDĐ và cán bộ
thực hiện công tác này. [28. Tr, 12]
Trước đây, để cấp được giấy chứng nhận thì phải qua 4 cơ quan. Nhưng hiện nay tại địa
bàn cấp tỉnh đã tinh giảm còn ba cơ quan chức năng đó là: UBND xã, Văn phòng đăng ký QSD đất
và Chi cục thuế.
Thứ ba, về tính công khai, minh bạch trong việc giải quyết cấp GCNQSDĐ
Cùng với việc thực hiện cơ chế “ một cửa ’’ và niêm yết công khai trình tự thủ tục ngoài
việc rút ngắn được thời gian làm thủ tục còn khắc phục được tình trạng gây phiền hà cho nhân dân
của cán bộ chuyên môn.
Thứ tư, Hoàn thành cơ bản công tác cấp GCNQSDĐ tính đến nay tỉnh Đắk Nông đã giao
đất nông nghiệp và cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân đạt kết quả cao ( 99,55%), đất ở
tại nông thôn và thị trấn đạt 97% số còn lại chủ yếu là do một số vướng mắc trong quá trình giải
quyết.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn có những hạn chế và nguyên nhân làm cho tiến độ
cấp GCNQSDĐ của tỉnh Đăk Nông còn chậm.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
* Hạn chế:
Trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông bên cạnh những
thành tựu nêu trên còn tồn tại một số hạn chế cơ bản sau:
Công tác quy hoạch tuy đã được xây dựng, tuy nhiên chưa thật sự chi tiết, còn phải điều
chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn cho việc quản lý và cấp GCNQSDĐ trong những năm qua.
15
Công tác quản lý thực trạng đất đai và cấp GCNQSDĐ còn nhiều bất cập, nhiều diện tích
đất không xác định rõ được nguồn gốc sử dụng, giải quyết tranh chấp không dứt điểm dẫn đến
tranh chấp kéo dài.
- Thực hiện cải cách hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các thủ tục giao dịch về đất đai
tại Văn phòng đăng ký cấp GCNQSDĐ còn chậm.
Số lượng tồn đọng do cấp GCNQSDĐ sai thẩm quyền chưa được xem xét để cấp lại
GCNQSDĐ còn nhiều.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ thiếu. [28. Tr,
28]
* Nguyên nhân:
Hệ thống văn bản liên quan đến lĩnh vực đất đai còn nhiều điểm chưa thống nhất, chưa
tương thích với các bộ luật khác...
Các bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ còn thiếu và yếu.
Một số cấp chính quyền chưa thật sự quan tâm, chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ tại đại phương.
Ý thức của một bộ phận người dân chưa quan tâm đến việc được cấp GCN, chưa nhận
thức được đầy đủ về tầm quan trọng của GCNQSDĐ hoặc chưa có nhu cầu thực hiện các quyền sử
dụng đất.
Tổ chức bộ máy và cán bộ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau khi được tổ
chức lại đã theo quy định mới nhưng cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị và số biên chế chưa đủ đáp
ứng nhu cầu công việc.
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, bên cạnh những kết qủa đã đạt được, cũng còn một số hạn chế. Do nhiều nguyên nhân
chủ quan và khách quan.
Tuy nhiên, về mặt tổng quan thì công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua đã có bước phát huy có hiệu lực và hiệu quả. Chương 2 của đề
tài chủ yếu phân tích và rút ra nguyên nhân của những ưu khuyết điểm trong công tác quản lý nhà
nước về cấp GCNQSDĐ thời gian qua ở tỉnh Đắk Nông để từ đó đề ra các phương hướng và giải
pháp nhàn tăng cường quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi phải
có những giải pháp tối ưu hơn nữa nhằm nâng cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ ở tỉnh Đắk Nông.
16
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CẤP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. Phương hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông
3.1.1. Xây dựng và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (20112020) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của tỉnh Đắk Nông; Đáp ứng kịp thời cho yêu
cầu về quản lý đất đai, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên trong thời gian
tới quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất cần phải được điều chỉnh cho phù hơp.
3.1.2. Quản lý tốt công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký đất đi phải thực hiện nghiêm túc cả về số lượng và chất lượng . Mọi tổ
chức cá nhân sử dụng đất đều phải đăng ký và được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đó là trách nhiệm
và nghĩa vụ của người sử dụng đất và các cơ quan nhà nước.
Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận, nhất là việc lập hồ sơ địa chính có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQDĐ đất,
3.1.3. Kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong ngành quản lý đất
đai
Tiếp tục kiện toàn bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, các tổ chức
dịch vụ công liên quan đến quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức viên chức ngành Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm, trình độ nghiệp
vụ ngày càng cao. Có phẩm chất đạo đức, chuyên tâm với nghề nghiệp, khách quan, công tâm có
thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân là một trong những định hướng cơ bản để tăng cường quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất
Hoạt động cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản, chủ yếu trong quả lý nhà nước về
CGCNQSDĐ. Đắk Nông đặt mục tiêu phấn đấu hết tháng 12 năm 2018, cơ bản hoàn thành công
tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình; xử lý, giải quyết dứt điểm các trường
hợp còn tồn tại, vướng mắc. [43. Tr, 9].
3.1.5. Tăng nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý về cấp
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ tich cực trong quản
lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nói riêng. Trong thời gian tới để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu
17
quả trong quản lý nhà nước về cấp giấy CNQSDĐ tỉnh Đắk Nông cần quan tâm đầu tư trang thiết
bị, cơ sở vật chất, tăng nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động quản lý
đất đai và cấp GCNQSDĐ.
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của tỉnh đắk nông
3.2.1. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến cấp GCNQSDĐ
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các loại thủ tục giấy tờ hành chính, các giao dịch
giữa người dân, doanh nghiệp, xã hội với nhà nước. Các thủ tục hành chính và giao dịch phải
hướng tới mục tiêu đơn giản hóa thủ tục, vì mục tiêu phục vụ tốt nhất cho các đối tượng.
Công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trong thời gian qua nhìn chung
chưa đạt được yêu cầu đề ra theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính.
Vì vậy cần đơn giản hóa các thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ đất, thủ tục phải được rút
gọn, thực hiện một cách nhanh chóng hơn, không để thời gian thụ lý hồ sơ quá dài tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất.
Cần niêm yết công khai, minh bạch 100% thủ tục hành chính, cả phí, lệ phí cũng như thời
gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức
+ Cần nghiên cứu, phát hiện và loại bỏ những thủ tục rườm rà không cần thiết, thiếu đồng bộ.
3.2.2. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ địa chính xã và cán bộ Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất
Đội ngũ cán bộ địa chính đóng vai trò rất quan trọng, cần phải tăng cường thêm lực lượng,
giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
ngành Tài nguyên - Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính các xã,
thị trấn đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ.
Có kế hoạch cụ thể để thực hiện đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm
và đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể đội ngũ cán bộ chuyên môn về quản lý đất đai, đặc biệt là cán
bộ địa chính cấp xã, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới.
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai tại tỉnh Đák Nông đã đạt
được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên còn nhiều điểm bất cập cần phải có một chiến lược dài
hạn với các mục tiêu và phương pháp cụ thể để có thể có được một cơ sở dữ liệu đất đai theo mô
18