Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.52 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THÚY QUỲNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đặng Thị Hà

HÀ NỘI – 2017


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Hà

Người phản biện 1:

Người phản biện 2:


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp ….., Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 77 Nguyễn Chí Thanh – Quận: Đống đa – Thành phố: Hà Nội
Thời gian: Vào hồi .......giờ……..tháng ……năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang
Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống xã hội giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò
quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Với xu thế
phát triển tri thức ngày nay, sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam tạo ra
những bước phát triển là cơ sở và động lực cho sự phát triển kinh tế xã
hội. Do đó, một tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nước đã được
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục Đại học công lập Việt Nam qua các năm
đều tăng trưởng. Song, việc sử dụng nguồn tài chính tại các trường Đại
học công lập chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, vẫn còn tồn tại
những yếu kém, bất cập kể trên. Hơn nữa, quản lý tài chính là hoạt
động không tách rời với các hoạt động quản lý khác của trường, nó giữ
vị trí quan trọng, quyết định và ảnh hưởng tới các hoạt động khác.
Nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để trên cơ sở đó nâng cao
chất lượng đào tạo của trường, công tác quản lý tài chính đối với các
trường đã được thực hiện, song trước xu hướng phát triển không ngừng
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, quản lý tài chính chính lỏng lẻo cố
hữu của một số trường Đại học công lập và quan điểm “cha chung
không ai khóc” còn tồn tại là một trong những nguyên nhân dẫn đến
chất lượng đào tạo còn nhiều hạn chế. Đáp ứng nhu cầu đổi mới trong

quản lý tài chính công, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, và đến ngày 14/02/2015 nghị định
16/2015/NĐ-CP được ban hành Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập. Tuy nhiên cho đến nay Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam vẫn đang áp dụng Nghị định số 43 của Chính Phủ.
Mục tiêu của chính sách tài chính là thực hiện cải cách mạnh mẽ
phương thức quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể là:
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất
để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; sắp xếp, tổ chức bộ
máy tinh gọn; nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí
quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.

1


Nghị định 43 (nay là Nghị định 16) của Chính phủ đã tạo nhiều
thuận lợi cho các trường Đại học công lập nói chung và Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam nói riêng. Cơ chế tài chính đối với các cơ
sở giáo dục đại học công lập từng bước đổi mới, theo hướng nâng cao
quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính. Các cơ sở giáo
dục đại học công lập có quyền tự chủ ngày càng cao, trong việc sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước giao; được tự chủ trong việc khai thác và sử
dụng các nguồn thu, phát huy tiềm năng về cơ sở vật chất, tài sản hiện
có, đội ngũ giảng viên, để mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hoá các
loại hình đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội trong nhiều lĩnh vực. Nghị
định tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động tài chính
một cách hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, sứ mạng tốt hơn. Tuy nhiên
thực tế đã cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều bất cập đó là được tự chủ tài
chính, nhưng không được tự chủ về mức thu học phí. Các cơ sở đào tạo
vẫn phải thực hiện mức thu học phí theo “trần” quy định thấp, không đủ

bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên. Điều này dẫn đến, việc thực
hiện tự chủ tài chính không thực chất. Nghị định 43 mới chỉ giao một
phần quyền tự chủ tài chính cho các trường trong tổ chức chi, mà chưa
được tự chủ trong thiết lập học phí tương ứng với chất lượng đào tạo.
Mặc dù khung học phí năm 1998 đã được được sửa đổi bằng Nghị định
49/2010/NĐ-CP. Bất cập này đòi hỏi các trường Đại học công lập phải
không ngừng nâng cao hiệu quản lý nguồn thu đồng thời không ngừng
tìm tòi để tăng nguồn thu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo
của đơn vị mình.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ tài chính tại đơn
vị cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Để đánh giá những hạn chế
đó, phân tích tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp tăng cường thực
hiện chính sách đang là một yêu cầu cấp bách. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà
khoa học, các học viên đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh”
của Nguyễn Quốc Trị (2006).
- Nguyễn Tấn Lượng (2011) trong đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn
thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác tài chính tại bệnh viện Đa khoa TX.

Ninh Hoà” của Nguyễn Thị Là (2009).
- Trần Hồng Hà (2006) với đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài
chính các đơn vị Sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận”.
- Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế trong điều
kiện phát triển và hội nhập” của Trần Duy Hải (2009).
- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại công
ty cổ phần đường Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Phương Hảo (2011).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam giai đoạn 2013-2015. Nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, cơ chế quản lý tài chính; thực trạng các nguồn lực và việc sử
dụng các nguồn lực tài chính tại quản lý tài chính tại trường Đại học
công lập. Từ đó hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam nhằm hỗ trợ cho công tác giảng dạy và đào tạo tại Học
Viện góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở vấn đề lý luận, đề tài nêu được cơ sở khoa học về cơ chế
quản lý tài chính tại trường Đại học công lập nói chung để làm cơ sở đi
đến nghiên cứu thực trạng triển khai thực hiện cơ chế tài chính tại Học
Viện Thanh Thiếu Niên Việt Nam.

3


- Hệ thống một cách có chọn lọc những vấn đề cơ sở khoa học về
quản lý tài chính tại trường Đại học công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tại Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015
và giải pháp đề ra cho giai đoạn tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và hệ thống
cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài để nghiên cứu và viết luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phương
pháp phân tích để so sánh và đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Đề tài nêu được cơ sở khoa học về quản lý tài chính của các đơn vị
sự nghiệp có thu nói chung để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng
triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam.
6.2. Thực tiễn
Đề tài đánh giá đúng thực trạng hoạt động tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
để từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại đơn vị.

4



7. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính
tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam nhằm hướng tới mục tiêu tự
chủ tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo.
8. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài : “Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam”.
Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập.
Chương 2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về trƣờng đại học công lập và các hoạt động tại
trƣờng đại học công lập
1.1.1. Khái niệm trường đại học công lập
Trường đại học công lập là trường do cơ quan nhà nước có đủ thẩm
quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các trường
đại học công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu tư tài chính
và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của mỗi
quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm của trường đại học công lập
Ngoài các đặc điểm cơ bản như bất kỳ một trường đại học nào được

trình bày ở trên, các trường đại học công lập còn có các đặc điểm riêng,
ảnh hưởng quyết định tới cơ chế tài chính của trường đại học đối với

5


hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của nhà trường. Các
đặc điểm đó là:
1.1.2.1.Về cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức hoạt động
1.1.2.2.Về nguồn tài chính và cơ chế quản lý tài chính
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của các trường đại học công lập đối
với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
* Sự cần thiết của các trường đại học công lập
*Vai trò của các trường đại học công lập
1.1.4. Hoạt động của các trường đại học công lập
1.1.4.1. Các trường đại học công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.4.2. Hoạt động của các trường đại học nhằm đào tạo con người
1.1.4.3 Giáo dục – đào tạo theo nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn
Hoạt động giáo dục – đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
1.2.Quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập
1.2.1.Khái niệm quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
Quản lý tài chính trường đại học công là quá trình tác động của Nhà
nước tới hệ thống quản trị đại học công (bộ máy quản trị đại học công)
thông qua hệ thống các công cụ của Nhà nước để thực hiện các chức
năng cơ bản từ việc lập kế hoạch tài chính, tổ chức tạo nguồn và sử
dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, giám sát nhằm đạt được những mục
tiêu đề ra.

1.2.2. Nguyên tắc, vai trò, phương pháp và công cụ quản lý tài
chính trong các trường đại học công lập
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý tài chính trong các Trường đại học công lập
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc hiệu quả
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc công khai, minh bạch

6


1.2.2.2. Vai trò của nguồn tài chính đối với sự phát triển của các cơ
sở đào tạo đại học
Thứ nhất, nguồn tài chính là nhân tố có tính chất quyết định tới sự
phát triển của đào tạo đại học
Thứ hai, nguồn tài chính góp phần điều phối cơ cấu đào tạo đại học
Thứ ba, thông qua việc kiểm tra, giám sát quá trình phân phối và sử
dụng các nguồn kinh phí để từ đó tiến hành điều chỉnh cơ cấu nguồn
vốn, cơ cấu chi tiêu phù hợp với từng trường, đảm bảo đúng nội dung,
mục đích, đúng các chế độ, chính sách với giáo viên, sinh viên.
1.2.2.3. Phương pháp và công cụ quản lý tài chính trong các
Trường đại học công lập
Phương pháp tổ chức được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể
quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động tài chính theo
khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt
hoạt động đó.
Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể quản lý tài
chính muốn các đòi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý tuân
thủ một cách vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh
lệnh hành chính.

Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi ích vật
chất để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác
động tới các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động tài chính.
Các công cụ quản lý tài chính bao gồm:
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính là một loại công cụ quản lý
có vai trò đặc biệt quan trọng để quản lý và điều hành các hoạt động tài
chính. Bao gồm các chính sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản
lý tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục
lục Ngân sách nhà nước (NSNN), qui chế chi tiêu nội bộ, công khai báo
cáo tài chính, kiểm toán nội bộ, hệ thống chính sách nội bộ.
1.2.3 Cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập
Đại học công lập là trường đại học do Nhà nước đầu tư về kinh phí
và cơ sở vật chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài

7


chính hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi. Do đó, cơ chế quản lý tài
chính của ĐHCL bên cạnh phục vụ mục tiêu kinh tế - tài chính còn
phục vụ mục tiêu xã hội của ĐHCL. Đây là một trong những điểm cần
chú ý đối với việc nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính giáo dục
ĐHCL ở nước ta. Nếu các đại học tư nhân được tự chủ về nguồn thu,
chi và tập trung vào kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận của họ thì các
ĐHCL phải cân đối hài hòa giữa nhiệm vụ kinh tế và nhiệm vụ xã
hội.Điều này cũng đặt ra một giới hạn nhất định đối với thiết lập cơ chế
quản lý tài chính giáo dục ĐHCL. Sự ràng buộc đó đối với giáo dục
ĐHCL khiến cho hàm mục tiêu tài chính của ĐHCL trở nên khó khăn
hơn trong việc tiến đến điểm tối ưu.
Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập
Trên cơ sở hoạt động tài chính trong GDĐH công lập gắn liền với

hoạt động của nhà trường có thể hình dung cơ chế quản lý tài chính của
GDĐH với quan niệm là phương thức điều hành bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, cơ chế phân cấp quản lý ngân sách GDĐH.
Thứ hai, cơ chế quản lý quá trình huy động nguồn lực tài chính
ngoài NSNN cho GDĐH.
Thứ ba, cơ chế quản lý các khoản chi cho GDĐH.
1.2.4. Nội dung quản lý tài chính trongcác trường đại học công lập
1.2.4.1. Quản lý công tác lập dự toán
1.2.4.2. Quản lý việc chấp hành dự toán
1.2.4.3. Quyết toán thu chi
1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường
đại học công lập
1.2.5.1. Các nhân tố khách quan
- Chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nước
- Quy mô của trường ĐHCL
1.2.5.2. Các nhân tố chủ quan

8


- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý tài chính của các trường đại
học công lập
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong các trường đại học công lập
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính giáo dục đại học trên thế giới và
bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính đối với trƣờng Đại học
công lập
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chínhgiáo dục đại học trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính đối với trường đại
học công lập tại Việt Nam

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
2.1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Học viện
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam
Một số hoạt động chủ yếu trong công tác quản lý tài chính tại Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam bao gồm:
-Xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ
-Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy và biên chế
-Về hạch toán kế toán và báo cáo tài chính

9


2.2.1. Thực trạng lập dự toán tài chính
2.2.2. Thực trạng quản lý công tác chấp hành dự toán tại Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam
2.2.2.1 Thực trạng quản lý nguồn thu tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam

Nguồn tài chính của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam gồm các
nguồn sau:
- Nguồn thu từ ngân sách
- Nguồn thu ngoài ngân sách
Sau đây là bảng tổng hợp các nguồn thu của Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam
Bảng 2.1: Nguồn thu của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
từ năm 2013 - 2015
Đơn vị : triệu đồng
2013
Chỉ tiêu
1. Nguồn thu từ
ngân sách Nhà
nƣớc cấp
Tỷ lệ tăng qua các
năm (năm sau so
với năm trước)
2. Nguồn thu
ngoài ngân sách
Nhà nƣớc
- Thu học phí, Lệ
phí
- Thu liên kết
dịch vụ
Tỷ lệ tăng qua các
năm (năm sau so
với năm trước)
3. Tổng nguồn
tài chính
Tỷ lệ tăng qua các

năm (năm sau so
với năm trước)

2014

Dự
toán

Thực
hiện

10.916

10. 916

2015

Dự toán

Thực
hiện

Dự
toán

Thực
hiện

9.816


11. 950

14.027

13. 749

11, 89%

9, 47%

15, 05%

11.020

10. 557

13.938

13. 742

14.230

15. 171

7.250

6. 151

8.510


7. 528

10.460

10. 863

3.770

4. 406

5.428

6. 214

3.770

4. 308

2, 98%
21.936

21. 473

30, 16%
23.754

7, 32%

25. 692


10, 39%
28.257

19, 65%

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam năm 2013-2015)

10

28. 920
12, 56%


* Nguồn ngân sách nhà nước cấp
Bảng 2.2: Nguồn thu từ ngân sách Nhà nƣớc cấp cho
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 - 2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nguồn thu từ ngân sách Nhà nƣớc cấp
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp chi tiêu
thường xuyên cho đào tạo
Tỷ lệ tăng qua các năm (năm sau so với năm
trước)
2. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho xây dựng
cơ bản
Tỷ lệ tăng qua các năm (năm sau so với năm
trước)

2013


2014

2015

10. 916

11. 950

13. 749

9. 416

9. 950

11. 399

11, 47%

5, 67%

14, 56%

1. 500

2. 000

2. 350

14, 59%


33, 33%

17, 50%

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015)
* Nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước của Học viện
Bảng 2.3. Nguồn thu ngoài ngân sách của
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 - 2015
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

Tổng nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nƣớc

100

100

100

- Thu học phí, Lệ phí

58,26


54,78

71,60

- Thu liên kết dịch vụ

41,74

45,22

28,40

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015)

11


Biểu đồ 2.1. Nguồn thu ngoài ngân sách của
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 - 2015
80
70
60
50
40
30
20
10
0


Thu học phí, lệ phí
Thu liên kết dịch vụ

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2.2.2.2 Quản lý sử dụng các khoản chi tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam
a. Quản lý chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp
Bảng 2.4. Cơ cấu chi của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
từ năm 2013 – 2015
2013
Chỉ tiêu

2014

2015

Chi cho con người

Lượng
(tr đ)
12. 857

tỷ lệ
(%)

65, 54

Lượng
(tr đ)
15. 536

tỷ lệ
(%)
72, 16

Lượng
(tr đ)
16. 744

tỷ lệ
(%)
71, 07

Chi quản lý hành chính

1. 400

7, 14

1.453

7, 21

1.670


7, 09

Chi cho các nghiệp vụ chuyên
môn
Chi mua sắm sửa chữa tài sản
Tổng chi

3. 608

18, 39

3. 199

14, 94

3. 570

15, 15

1. 751
19. 618

8, 93
100

1. 220
21. 408

5, 69
100


1576
23. 560

6, 69
100

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015)
b. Quản lý chi từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước cấp
* Chi từ nguồn thu học phí

12


Bảng 2.5. Chi từ nguồn kinh phí ngoài NSNN của
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015
Đơn vị: triệu đồng
2013
STT

Nội dung
Chi từ nguồn
phí, lệ phí
Chi từ nguồn
thu dịch vụ

1
2


Tổng cộng

Số
tiền

2014

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

2015

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

783

57,26


725

52.23

903

68,09

406

42,74

428

47.77

257

31,91

1.189

100

1.153

100

1.160


100

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam từ năm 2013 – 2015)
* Chi từ nguồn thu dịch vụ
2.2.3. Quản lý hoạt động quyết toán thu – chi tài chính tại Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Bảng 2.6. Chênh lệch kết quả hoạt động tài chính của Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015
Đơn vị : triệu đồng
STT
1
2

Nội dung
Chênh lệch kết quả hoạt động thường xuyên
Chênh lệch kết quả hoạt động dịch vụ
Tổng cộng

2013
1.473
1.218
2.691

2014
992
1.108
2.100

2015

1.720
1.289
3.009

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015)
Bảng 2.7. Tình hình chi trả tiền lƣơng tăng thêm
của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015
Đơn vị : đồng
STT
1
2

Nội dung
Số tiền chi thu nhập tăng
thêm
Bình quân người/tháng

2013
1.060.145.478

2014
1.197.964.390

2015
2.595.928.780

557.632

623.863


1.255.727

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015)

13


2.2.4. Thanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được tiến hành trong suốt chu
trình ngân sách, từ khi lập dự toán đến khi chấp hành và quyết toán các
nội dung hoạt động tài chính của đơn vị; bao gồm cả hoạt động tự kiểm
tra, hoạt động kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước và hoạt động
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý tài chính của Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Thứ nhất, Thay đổi phương thức quản lý, thực hiện tự chủ giúp phân
biệt rõ chức năng nhiệm vụ giữa cơ quan hành chính (Bộ chủ quản, Kho
bạc nhà nước) với Học viện. Do đó, tạo điều kiện thay đổi mối quan hệ
giữa Học viện với các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng trao quyền
tự chủ về quản lý biên chế, lao động, hoạt động chuyên môn, quản lý tài
chính cho đơn vị. Đây là căn cứ pháp lý của đơn vị để điều hành, quản lý
thu chi, quyết toán kinh phí và kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước.
Việc kiểm soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị dựa trên kết quả
đầu ra, giảm dần việc quản lý theo yếu tố đầu vào.

Thứ hai, Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí trong
năm, thực hiện các giải pháp đảm bảo đủ kinh phí cho những nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ sát với các nhiệm vụ thực tế,
mức chi hợp lý; xác định mức thu linh hoạt trong giới hạn nhà nước cho
phép, khai thác một cách có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có của nhà
trường. Điều này đã giúp cho trường nâng cao tính tự chủ trong việc thực
hiện các nhiệm vụ tài chính được giao. Chủ động và tích cực khai thác
nguồn thu, nên kết quả thu của đơn vị năm sau tăng cao so với năm trước.
Thứ ba, Cơ chế quản lý tài chính của Học viện đã bước đầu thể hiện
được chính sách công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ trong phân
phối thu nhập trong trường. Từ đó, tạo được sự đoàn kết, thống nhất

14


trong đội ngũ, hiệu quả các mặt hoạt động được nâng cao. Một số mức
chi trong quy chế chi tiêu nội bộ đã được điều chỉnh để phù hợp với
điều kiện thực tế, từng bước hướng tới trả thu nhập cho cán bộ viên
chức theo mức độ cống hiến, thực hiện công bằng trong phân phối thu
nhập. Ngoài việc đảm bảo tiền lương cơ bản theo cấp bậc, chức vụ do
Nhà nước quy định thì trường còn tạo được nguồn kinh phí để giải
quyết tăng thu nhập cho cán bộ viên chức từ kết quả hoạt động dịch vụ
và tiết kiệm chi. Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, chủ động bố
trí sử dụng kinh phí tiết kiệm và hiệu quả đã tạo điều kiện cho trường
có thể gia tăng phần tích lũy.
Thứ tư, Công tác lập kế hoạch tài chính, triển khai thực hiện kế hoạch
và thanh tra, kiểm tra, quyết toán tại đơn vị được thực hiện đúng chính
sách, chế độ của Nhà nước về quy trình, thủ tục và thời hạn. Tổ chức
công tác kế toán đúng quy định của Luật Kế toán, hằng năm được Vụ kế
hoạch tài chính – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh kiểm tra xét

duyệt và ra thông báo kết luận công tác kế toán tại trường thực hiện đầy
đủ các quy định, sử dụng kinh phí đúng mục đích, chứng từ sổ sách rõ
ràng, chế độ chính sách, mức chi được xây dựng và công khai đến toàn
thể cán bộ giảng viên, sinh viên cũng như các ngành có liên quan.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn
chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả của cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý
tài chính của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
2.3.2.1 Hạn chế trong quản lý tài chính Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam
Một là, việc Thực hiện theo Nghị định 43 vẫn còn một số hạn chế,
khó khăn trong quản lý tài chính đối với Học viện như:
Hai là, còn tồn tại một bộ phận cán bộ, viên chức nhận thức chưa
đầy đủ về nội dung công tác quản lý tài chính trong đơn vị. Đó là,
phong cách làm việc còn quan liêu, ỷ lại trông chờ bao cấp của Nhà
nước, không tích cực và ý thức chưa cao về quản lý và sử dụng nguồn

15


tài chính và tài sản. Chưa hiểu rõ trách nhiệm của một đơn vị cung cấp
dịch vụ công cho xã hội.
Ba là, nguồn thu của Học viện còn nhỏ về qui mô
Bốn là, cơ chế quản lý sử dụng nguồn tài chính còn thiếu chặt chẽ,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Năm là, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
biên chế của Học viện chưa được nâng cao.
Sáu là, hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Học viện mặc dù
đã được lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, tuy nhiên việc kiểm tra quá

trình thu chi, phân phối chênh lệch hàng năm cũng như quản lý tài sản
của Học viện chủ yếu mang nặng tính hình thức và hiệu quả chưa cao,
chưa phân tích được những hạn chế cần khắc phục trong quản lý nguồn
thu và quản lý chi của Học viện.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan
+ Công tác kế toán chưa được coi trọng đúng mức hơn nữa đội ngũ
cán bộ tài chính -kế toán còn chưa đáp ứng được yêu cầu mới của cơ
chế quản lý tài chính theo hướng tăng cường tính tự chủ của Học viện
như hiện nay, chưa đáp ứng được chức năng tham mưu về tài chính cho
cán bộ lãnh đạo Học viện.
+ Quan niệm của lãnh đạo đơn vị đối với vai trò của bộ máy kế toán
còn chậm đổi mới. Trong khi cơ chế tài chính đã có nhiều biến đổi thì
bộ phận kế toán ở phần lớn các đơn vị chỉ xác định chức năng, nhiệm
vụ theo như quan điểm truyền thống là tổ chức ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, định kỳ lập báo cáo mang tính hành chính theo quy
định. Điều đó dẫn tới vấn đề phân công công tác trong bộ máy kế toán
chỉ tập trung làm công tác kế toán tài chính mà không quan tâm đến
công tác phân tích kinh tế, kế toán quản trị.
+Vấn đề phối hợp giữa bộ phận kế toán và bộ phận khác trong toàn
đơn vị còn chưa chặt chẽ dẫn tới vấn đề luân chuyển, kiểm tra và xử lý
chứng từ còn nhiều chậm trễ.

16


+ Trình độ cán bộ nhân viên kế toán trong các đơn vị còn thiếu đồng
đều do công tác tuyển chọn ban đầu chưa được quan tâm đúng mức.
Việc tổ chức tham gia tập huấn về quản lý tài chính và chế độ kế toán
mới còn ít và không thường xuyên.

+ Chưa khai thác được hiệu quả của CNTT trong tổ chức hạch toán kế
toán. Việc ứng dụng CNTT rời rạc, thiếu liên kết, thiếu cập nhật, sửa đổi
cho phù hợp với chính sách, chế độ hiện hành đã gây tổn kém trong đầu
tư, lãng phí thời gian và hạn chế chất lượng thông tin tài chính kế toán.
+ Chưa có những quy định cụ thể phân định trách nhiệm, quyền hạn
của từng đơn vị làm cơ sở nâng cao trách nhiệm, quyền hạn trong giải
quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý chưa đầy đủ, chưa xây
dựng được kế hoạch dài hạn cho Học viện và từng đơn vị.
+ Thiếu việc tổng kết đánh giá thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội
bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là công cụ quản lý rất quan trọng trong thực
hiện các nhiệm vụ của Học viện. Việc tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Quy chế chi tiêu nội bộ sẽ giúp Học viện phát hiện ra những điểm
chưa hợp lý, hoàn chỉnh quy chế phù hợp với thực tiễn hoạt động của
đơn vị. Tuy nhiên, tại Học viện công tác này vẫn bị coi nhẹ, chưa được
triển khai.
- Nguyên nhân khách quan
+ Nguồn tài chính: trong tổng số nguồn lực tài chính của Học viện,
nguồn ngân sách cấp chiếm trên 70% là một trong những nguyên nhân
cơ bản dẫn đến sự khó khăn trong công tác quản lý tại đơn vị. Do
nguồn ngân sách được cấp là nguồn thu chủ yếu và lại lệ thuộc rất lớn
vào quy mô hay cụ thể hơn là số lượng sinh viên đầu vào của Học viện
cho nên để gia tăng ngân sách chỉ có thể có được khi tăng quy mô sinh
viên. Khả năng tăng quy mô sinh viên là rất khó khi quy mô giảng viên,
điều kiện cơ sở vật chất của đơn vị không thay đổi. Mặt khác, nguồn
kinh phí của nhà nước lại thường xuyên đến chậm do sự xét duyệt phức
tạp (thường đến tháng 3 hàng năm đơn vị mới nhận được những khoản
ngân sách đầu tiên) do vậy Học viện thường rất khó khăn trong việc sử

17



dụng nguồn tài chính của mình và ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của đơn vị.
+ Nguồn kinh phí hạn chế cũng tác động không nhỏ đến hoạt động
của giảng dạy, nghiên cứu khoa học của Học viện. Cùng với tăng
cường quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập, Ngân sách
nhà nước hạn chế cung cấp cho xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản.
Trong khi đó năng lực tài chính của đơn vị còn hạn hẹp, việc đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, nhà xưởng, phòng học, thư viện, thiết bị dạy
học… đòi hỏi sự đầu tư kinh phí lớn. Nguồn kinh phí hạn chế đặc biệt
là các khoản chi đào tạo cho giảng viên, phát triển nguồn nhân lực nên
thu nhập của đội ngũ giảng viên từ nguồn kinh phí nhà nước chính thức
thường rất thấp, không tương xứng với công sức bỏ ra (trong bối cảnh
toàn xã hội đã chuyển sang thu nhập theo mức thị trường).
+ Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định đơn vị sự nghiệp có hoạt
động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động
vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị, liên doanh, liên kết để đầu tư
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp…. Tuy nhiên, các
văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện chưa ban hành đồng bộ nên các
nội dung về tự chủ này chưa khả thi trên thực tế.
+ Hệ thống văn bản chế độ tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp nói
chung và đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng còn bộc lộ những hạn chế
trong quá trình thực hiện. Các định mức, chế độ chi tiêu trong đơn vị sự
nghiệp có thu dù được nhà nước quy định nhưng tính khả thi chưa cao,
chưa phù hợp với thực tế, khó vận dụng hoặc tạo điều kiện cho đơn vị
chi tiêu hạch toán không trung thực vì không thể áp dụng được. Các
định mức chi tổng hợp làm căn cứ lập dự toán, giao dự toán chi ngân
sách và quản lý tài chính hàng năm chưa phù hợp với thực tế chi và
nhiệm vụ được giao.

+ Do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu khoa học của Học viện là
những đề tài nghiên cứu khoa học là thành quả tổng hợp của nhiều loại
hình lao động cụ thể từ tìm kiếm đề tài, soạn thảo đề cương, xây dựng
đề cương đến quá trình thực hiện cho nên việc tính toán, lên kế hoạch,

18


quản lý chi cho từng khâu gặp nhiều khó khăn. Thường thì bộ phận tài
chính rất khó kiểm soát được tình hình tài chính mà thực hiện khoán
cho các chủ nhiệm đề tài.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém. Ở một số trường, học
viện chưa hình thành bộ phận kiểm toán nội bộ, hoặc có thì tồn tại dưới
dạng “ thanh tra nhân dân”, thanh tra, kiểm tra tất cả các mảng hoạt
động của trường, học viện. Thành viên của ban thanh tra chủ yếu là các
giảng viên, chuyên viên được đề cử từ nhiều khoa và các phòng ban
chức năng khác nhau, do đó thiếu chuyên môn và kinh nghiệm về tài
chính để thực hiện thanh tra hiệu quả hoạt động tài chính của trường,
học viện.

Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆNTHANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam
3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam
Thứ nhất: Đa dạng hóa các nguồn tài chính của Học viện bằng cách

mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học,
tạo điều kiện để tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác
kinh tế. Tích cực thực hiện hoặc tham gia thực hiện dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng
dụng, trong đó có những dự án lớn như đào tạo, nghiên cứu khoa học,
triển khai, ứng dụng, trong đó có những dự án lớn như dự án giáo dục
đại học, dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, dự án đào
tạo nguồn nhân lực… từ các nguồn tài trợ, viện trợ, vay của các tổ

19


chức, đơn vị hoặc cá nhân trong nước và nước ngoài… (cần chuẩn bị
đội ngũ cán bộ đủ năng lực để thực hiện dự án hiệu quả, tranh thủ vốn,
trang bị, cán bộ giảng dạy của nước ngoài). Mục tiêu là không ngừng
mở rộng quy mô, phạm vi, chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học
bậc cao, khẳng định vị trí của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
trong hoạt động giáo dục – đào tạo – nghiên cứu khoa học ở trong nước
và trên thế giới.
Thứ hai: Huy động nguồn thu từ học phí, đóng góp của cộng đồng,
của các cơ sở liên kết đào tạo với Học viện.
Thứ ba: tăng nguồn thu từ các dịch vụ đào tạo, các hợp đồng nghiên
cứu khoa học, từ các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế, các hình
thức liên kết, liên doanh với các tổ chức trong nước và quốc tế thông
qua hệ thống các quy chế cùng đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai
ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, đồng thời có nguồn vốn đầu tư bổ sung cho đào tạo đại học của
Học viện.
Thứ tư: tranh thủ nguồn thu từ ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn
thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn thu hàng năm của

Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tranh thủ sự giúp đỡ ủng hộ của
các Bộ, Ngành và lãnh đạo các tỉnh tạo điều kiện để Học viện khai thác
tối đa nguồn tài chính cho đào tạo đại học trên cơ sở tận dụng đội ngũ
cán bộ, thiết bị, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng
dụng vào thực tiễn. Mục tiêu là nhằm huy động sức mạnh tổng hợp,
thực hiện xã hội hoá giáo dục, đa phương hoá nguồn lực trong quá trình
xây dựng Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
3.2.2. Giải pháp quản lý chi tiêu của Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam
Thứ nhất: đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn thu của Học viện.
Thứ hai: tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho Học viện.
Mục tiêu là xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn
lực tài chính đáp ứng đủ nhu cầu các hoạt động của Học viện. Học viện

20


cần có định hướng đầu tư cơ sở vật chất, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập
trung gây lãng phí nguồn kinh phí.
Thứ ba: tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng đào tạo của Học viện.
Thứ tư: cần lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn thu của Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý
tài chính và công tác kiểm tra, quản lý tài sản.
Thứ năm: Học viện cần có hướng đi thiết thực nhằm chuẩn bị cho
việc thực hiện tự chủ tài chính theo tinh thần của Nghị định 43.
Thứ sáu: Học viện cần trích quỹ lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp nhằm tái đầu tư cơ sở vật chất,
đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng cán bộ, tăng chất lượng dạy

và học.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài
chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp
hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp
hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp
theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ
thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. Để bộ báo cáo
quyết toán có chất lượng thì Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần
thực hiện đồng bộ 2 nhóm giải pháp sau:
3.2.3.1. Nâng cao nhận thức
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng chuyên môn
Xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán – tài chính
Sắp xếp hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động quản lý
tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Công tác hạch toán kế toán là công cụ quan trọng hàng đầu đối với
công tác tài chính. Nội dung của giai đoạn này của chu trình ngân sách
là phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập và chấp hành ngân
sách. Việc cần thiết trước mắt là đưa công tác kế toán của đơn vị đi vào

21


nề nếp, thực hiện nghiêm quy định của Luật kế toán và các văn bản
pháp quy có liên quan.
3.2.5 Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài
chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
Cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải là những cán bộ trung
thực, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi

và phải là người ứng dụng thành thạo khoa học công nghệ vào công
việc. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện cả về lý luận
chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực
tiễn. Cụ thể
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1.Đối với Chính Phủ
3.3.2. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
3.3.3. Đối với Kho bạc nhà nước

22


KẾT LUẬN
Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý chung của các trường đại học nói
chung, ĐHCL nói riêng. Hiệu quả của công tác quản lý tài chính chịu
sự tác động của hiệu quả hoạt động chung của trường, đồng thời, nó
cũng tác động trở lại tới mọi mặt hoạt động của trường ĐHCL. Do đó,
vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các trường ĐHCL luôn
nhận được sự quan tâm của những người làm công tác quản lý giáo dục
đào tạo.
Trong phạm vi đề tài, sau khi hệ thống một số vấn đề lý luận chung
về quản lý tài chính của các trường đại học công lập, vấn đề quản lý tài
chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được xem xét, phân tích
trên các khía cạnh về cơ chế quản lý tài chính, nội dung quản lý tài
chính tại trường. Tác giả đã phân tích cụ thể cơ chế quản lý tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, bao gồm các nội dung về nguồn
thu, các nội dung chi và việc thực hiện trích lập các quỹ tại Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam. Trên cơ sở đó, các nội dung quản lý tài
chính được đi sâu phân tích từ khâu lập kế hoạch đến khâu chấp hành

và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam đối với các nội dung thu chi hoạt động
thường xuyên.
Nội dung quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
được phân tích cụ thể ở các nội dung: phân tích quá trình xác đinh các
chỉ tiêu để lập dự toán thu, chi tài chính; đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính bằng cách so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với dự toán
đã đặt ra; đồng thời, phản ánh kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát hoạt động tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
Từ những phân tích đó, rút ra những kết quả đã đạt được và chỉ ra
những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính tại Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại trường. Các giải pháp được chia thành 3 nhóm: giải

23


×