Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Nhóm 3 57TP2 (CFR113) tìm hiểu về các quy định pháp lý của mỹ trong sản xuất đồ hộp thực phẩm acid thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 25 trang )

Báo Cáo
Công Nghệ Đồ Hộp Thực Phẩm
Nguyễn Đức Lộc - 57132307

Trần Huỳnh Thảo Mi - 57130680

Dương Thị Anh Phương - 57131173

Giảng Viên: TS. Mai Thị Tuyết Nga
Lớp: 57-TP2

Trương Thị Lệ Quyên - 57130251

Nhóm: 3
Trần Hoàng Quốc - 57132282

Nguyễn Chí Quốc - 57132364

Ngô Tùng Quyền - 57130381

Nguyễn Đức Thọ - 57132308

Thái Văn Vinh - 57130352


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Mục Lục:


2


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

TÌM HIỂU VỀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LÝ CỦA MỸ TRONG SẢN XUẤT ĐỒ
HỘP THỰC PHẢM ACID THẤP
(CFR113)
A.

Giới thiệu:

 Thực phẩm acid thấp là những thực phẩm có pH cân bằng cuối cùng lớn hơn 4.6 và hoạt









độ nước lớn hơn 0.85 trừ các các loại thực phẩm sau:
Acid thực phẩm(tự nhiên hoặc độ pH bằng 4.6 hoặc thấp hơn
bình thường).
Thực phẩm có cồn.
Thực phẩm lên men (khi độ pH của thực phẩm

được giảm xuống còn 4.6 hoặc ít hơn bởi sự
tăng trưởng của vi sinh vật sản xuất acid).
Thực phẩm không được xử lý nhiệt.
Thực phẩm lưu trữ,phân phối và bán lẻ trong
Cà chua và các sản phẩm cà chua có độ pH cân
ít hơn 4.7.
FDA đã quy định về sản xuất đồ hộp acid thấp
nhiệt được bao gói kín tại CFR113.
B.

điều kiên lạnh.
bằng cuối cùng


chế

biến

Nội dụng:
I. Trang bị

dụng cụ,thiết bị và vận hành nồi thanh trùng:
1. Trang thiết bị, dụng cụ:
1.1. Thiết bị đo nhiệt độ (Temperature Inicating Device-TID):

 Nhiệt kế thủy ngân (MIG) được coi là thiết bị đo nhiệt độ chính thức sử dụng cho hệ

thống xử lý nhiệt độ chính thức sử dụng cho hệ thống xử lý nhiệt truyền thống ví dụ như:
nồi tiệt trùng tĩnh dùng hơi nước sử dụng trong sản xuất đồ hộp thủy sản.
 Nó được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp đồ hộp thực phẩm.Các quy định của US

FDA yêu cầu mỗi hệ thống nồi phải được trang bị ít nhất một nhiệt kế thủy ngân. FDA
cũng quy định rằng nhiệt kế thủy ngân phải có các vạch chia độ đến 1oF(0,5oC) có thể đọc
dễ dàng và khoảng cách nhiệt độ không vượt quá 17oF trên một inch.
 Phải lắp nhiệt kế MIG ở vị trí dễ đọc và tránh gây va đập cơ học.Nên bảo vệ nhiệt kế
bằng một lớp chắn bảo vệ bằng kim loại.Không nên lắp nhiệt kế ở cửa nồi,nắp nồi hoặc
bất kì vị trí nào nhiệt kế có thể bị lắc hoặc rung chuyển mạnh.

3


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

 Phải lắp bầu của nhiệt kế vào bên trong vỏ nồi hoặc vào một ống dẫn bên ngoài gắn vào






nồi. Ống dẫn bên ngoài này ít nhất phải có miệng kết nối với nồi có đường kính ¾ inch
và lỗ bài khí có đường kính 1/16 inch hoặc lớn hơn.
Phải hiệu chuẩn nhiệt kế theo một nhiệt kế chuẩn trước khi lắp đặt và sau đó ít nhất một
năm một lần hay bất cứ lúc nào thấy nghi ngờ về độ chính xác của nhiệt kế đó.
Phải thay thế ngay nhiệt kế thủy ngân bị phân đoạn hay bị sai lệch trước khi sử dụng hệ
thống nồi tiệt trùng.
Phải duy trì hồ sơ ghi chép việc hiệu chỉnh nhiệt kế.
Mỗi nhiệt kế nên có một tấm thẻ,một dấu niêm phong hoặc một dấu hiệu nào khác để
nhận diện nhiệt kế đó trong hồ sơ hiệu chuẩn.


1.2. Thiết bị tự ghi nhiệt độ/thời gian:
 Phải trang bị cho mỗi hệ thống xử lý nhiệt ít nhất một thiết bị tự

ghi nhiệt độ /thời gian.
 Phải điều chỉnh thiết bị tự ghi nhiệt độ /thời gian càng gần càng tốt nhưng không được






cao hơn nhiệt kế thủy ngân. Phải có biện pháp ngăn ngừa những thay đổi không được
phép nói trên.
Nên sử dụng giấy ghi biểu đồ phù hợp với thiết bị tự ghi nhiệt độ/thời gian.Thường dùng
giấy có kẻ ô.
Nhiệt độ xử lý trên các thang chia độ trên giấy ghi biểu đồ phải 2(1,1) trong phạm vi 10
(5,5) của nhiệt độ xử lý.
Trên mỗi biểu đồ phải có thang làm việc 55F/inch trong phạm vi 20 (11,1). Tần suất ghi
chép không vượt quá 1 lần /phút.
Vị trí lắp đặt bầu thiết bị tự ghi nhiệt rất đa dạng tùy thuộc vào dạng hệ thống nồi tiệt
trùng. Nói chung, bầu của thiết bị tự ghi nhiệt độ được lắp liền kề với thiết bị đo nhiệt độ.

1.3. Hệ thống kiểm soát nhiệt độ:
 Phải trang bị cho mỗi nồi tiệt trùng một thiết bị kiểm soát hơi tự động nhằm duy trì nhiệt

độ của nồi tiệt trùng.
 Đa số thiết bị kiểm soát hơi được vận hành bằng khí hoặc điện.
 Các van kiểm soát hơi trong hệ thống này có thể vận hành bằng khí hoặc điện.
 Van điều chỉnh vận hành màng chắn lắp đặt bên trong nồi tiệt trùng nên là dạng mở thông


với không khí do nó là van an toàn dự phòng. Nếu có sai sót trong quá trình cung cấp khí,
những van này tự động đóng lại, do đó ngăn cản được nhiệt độ và áp lực tăng cao trong
nồi.
 Các hệ thống vận hành bằng khí thường được sử dụng trong xử lý nhiệt.
 Khi lắp đặt các hệ thống này,cần bảo vệ ống dẫn nhiệt tránh các hư hỏng tại các chỗ uốn
gấp khúc hoặc tránh bị xoắn. Hư hỏng cho ống dẫn nhiệt có thể dẫn đến việc ghi nhiệt độ
sai.
 Khi sử dụng một hệ thống kiểm soát điện tử,cần lắp đặt hệ thống này sao cho vận hành
chính xác.

1.4. Hệ thống kiểm soát điện tử:
4


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

 Hệ thống kiểm soát điện tử có khả năng kiểm soát toàn bộ diễn biến các quá trình
 Các dữ liệu đưa vào tự động hoặc bằng tay. Các thông số như nhiệt độ ban đầu có thể đo

bằng tay bằng cách sử dụng đầu dò.
 Hệ thống này sẽ giám sát và kiểm soát nồi tiệt trùng dựa trên các thông tin như nhiệt độ

nồi thanh trùng và thông tin do người vận hành nồi tiệt trùng cài đặt vào chương trình,
chọn lựa quy trình xử lý nhiệt phù hợp cho từng loại sản phẩm nhất định.
 Hệ thống này cũng có khả năng điều chỉnh quy trình xử lý nhiệt dựa trên thông tin từ hệ
thống kiểm soát.
 Một số sẽ sử dụng một quy trình thay thế hoặc tính toán lại quy trình mới dựa trên các

yếu tố xử lý nhiệt và tốc độ thâm nhập nhiệt phù hợp với sản phẩm.
 Phải xin tư vấn của cơ quan có thẩm quyền về xử lý nhiệt khi sử dụng các dạng hệ thống
kiểm soát này để đảm bảo rằng hệ thống đó đáp ứng tất cả các yêu cầu của các quy định
liên quan.

1.5. Cung cấp không khí cho thiết bị:
 Các hệ thống kiểm soát được vận hành bằng không khí đều được trang bị hệ thống lọc

đầy đủ để cung cấp không khí khô,sạch ở các áp lực phù hợp. Độ ẩm, dầu, các chất lỏng
ăn mòn hoặc thậm chí các phần tử rắn có trong nguồn khí cung cấp sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến việc vận hành thiết bị sử dụng khí.
 Phải thiết kế hệ thống cung cấp không khí để không khí được cung cấp với số lượng và
áp lực phù hợp.
 Cần sử dụng một hệ thống cung cấp không khí chuyên dùng để cung cấp khí cho thiết bị.

1.6. Thiết bi đo áp suất:
 Cần trang bị cho mỗi nồi tiệt trùng một thiết bị đo áp suất hoặc thiết bị phù hợp khác để

giám sát áp suất trong nồi. Nếu sử dụng thiết bị đo áp suất, các vạch chia không được
vượt quá 2 pounds/inxch vuông. Ngoài ra nó còn có thể cung cấp cho người vận hành nồi
tiệt trùng các thông tin hữu ích trong quá trình vận hành và được làm việc như một thiết
bị an toàn.

1.7. Thiết bi đo thời gian:
 Không đươc phép sử dụng đồng hồ bỏ túi hoặc đồng hồ đeo tay để đo thời gian tiệt trùng.
 Được phép dùng đồng hồ điện tử hoặc đồng hồ hiện số có độ chính xác cao.
 Đồng hồ cần đặt tại các vị trí sao cho người vận hành nồi có thể đọc được một cách dễ

dàng và chính xác.
 Nếu đồng hồ không đếm được đến giây,phải thêm vào mỗi khoảng thời gian quy đinh 1

phút để làm yếu tố an toàn.

2. Thiết bị:
2.1. Thiết bị cung cấp hơi:
Hơi là môi trường truyền nhiệt phổ biến nhất trong các hệ thống xử lí nhiệt.
Việc cung cấp hơi vào hệ thống xử lí nhệt phải đủ để đưa các nồi tiệt trùng đến nhiệt độ
xử lí và duy trì nhiệt độ đó dưới điều kiện hoạt động bình thường.
• Theo khuyến nghị chung, lượng hơi cung cấp tối thiểu phải đạt 90 psi hoặc 6 kg/cm2.



5


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

2.2. Các loại van và cách sử dụng:
Hai loại van cơ bản được sử dụng trong quá trình xử lí nhiệt là van hình cầu – loại van
đóng kín rất tốt và van cổng – loại van dạng dòng chảy toàn phần. Một loại van khác
cũng được sử dụng là van bóng
• Các lỗ đuổi khí được điều khiển bằng van cổng, van bóng (dạng dòng chảy toàn phần)
hoặc một dạng van khác cho phép đuổi nhanh không khí và hơi khỏi nồi tiệt trùng.
• Không nên sử dụng các van hình cầu tại các đường đuổi khí do chúng làm giảm dòng
chảy thong qua van.
• Tất cả các đường dẫn khí và dẫn nước đến nồi tiệt trùng đều được trang bị các van hình
cầu hoặc các van phù hợp khác nhằm nhăn ngừa không khí hoặc nước rò rỉ vào trong nồi.



2.3. Bộ phận bài khí:
Bộ phận bài khí là các lỗ nhỏ trên nồi tiệt trùng dung để tạo sự lưu thông hơi trong môi
trường truyền nhiệt, loại bỏ mọi loại khí đi vào nồi tiệt trùng cùng với hơi, tạo ra dòng
môi trường truyền nhiệt đi qua bầu nhiệt kế, hoặc loại bỏ sự ngưng tụ hơi nước dưới đáy
nồi tiệt trùng.

Bộ phận bài khí có thể gồm các lỗ có đường kính từ 1/16 inch trở lên đối với nhiệt kế
cho đến các lỗ có đường kính 1/4 đối với các thiết bị xử lí nhiệt lớn.

Phải bố trí tất cả các bộ phận bài khí sao cho người vận hành nồi dễ nhìn thấy để có thể
thẩm tra nồi có đang vận hành đúng cách không.


2.4. Bộ phân phối hơi hoặc nước và bộ phận giảm âm:
Bộ phận phối là đường ống hơi hoặc đường ống nước được lắp thêm vào bên trong nồi
tiệt trùng nhằm tạo ra sự phân phối đồng đều hơi hoặc nước.
• Có thể sử dụng bộ phận giảm âm cho các lỗ bài khí hoặc các lỗ đuổi khí nhằm làm giảm
mức độ tiếng ồn khi hơi hoặc không khí thoát ra. Nếu sử dụng bộ phận giảm âm, cần có
bằng chứng chứng tỏ rằng việc sử dụng bộ phận giảm âm không cản trở việc loại bỏ khí
hoặc hơi nước hoặc không cản trở sự đồng nhất nhiệt độ bên trong nồi.


2.5.


Nồi thanh trùng Pasteur:

Là dạng nồi đặc biệt của thiết bị xử lí nhiệt cho thực phẩm chế biến có độ acid thấp hoặc
thực phẩm được bảo quản lạnh để kéo dài thời hạn sử dụng. Dạng nồi này có thể sử dụng
hơi nước, nước nóng hoặc dòng nước nóng để cung cấp nhiệt cho thanh trùng đồ hộp

thực phẩm. Nồi thanh trùng Pasteur được duy trì ở áp suất khí quyển. Có thể kết hợp nồi
thanh trùng và thiết bị làm nguội với nhau. Sử dụng một băng tải liên tục để vận chuyển
hộp đi qua nồi thanh trùng, phụ thuộc vào tốc độ băng tải mà có khoảng thời gian thanh
trùng phù hợp. Khi hộp đi vào nồi thanh trùng phải được phân bố đều nhằm đảm bảo
rằng các hộp được chuyển qua nồi thanh trùng một cách đồng đều. Phân bố hộp không
đồng đều có thể dẫn đến việc gia tăng thời gian chạy qua nồi.

3. Bảo trì thiết bị:
Mỗi hệ thống nhiệt cần được kiểm tra ít nhất một năm một lần bằng cách mỗi năm/ lần.
Có thể tiến hành kiểm tra một lần/ngày trước khi khởi động.
• Việc kiểm tra này bao gồm, nhưng không giới hạn: kiểm tra van khí và van nước có bị rò


6


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

rỉ không, bộ phận giảm âm, đuổi khí có bị cản trở giảm hiệu quả không, bộ phận phân
phối nước sử dụng cho cả mục đích đuổi khí nhằm đảm bảo các lỗ khí có kích thước quy
định và bộ phận phân phối hơi có bị ăn mòn, nứt vỡ, bịt kín hay không.
• Cần lưu trữ lại hồ sơ ghi chép cho tất cả các lần kiểm tra.

4. Vận hành buồng xử lí:
4.1. Công bố quá trình xử lí nhiệt:
Ban quản lý công ty cần phân tích cẩn thận việc vận hành buồng xử lý nhiệt nhằm duy trì
tính hiệu quả và đảm bảo an toàn cho sản phẩm.
• Công nhân vận hành cần được đào tạo kĩ lưỡng, am hiểu thiết bị liên quan đến xử lý

nhiệt.
• Các quá trình vận hành/thủ tục vận hành như quy trình xử lý nhiệt phải được gắn nơi dễ
thấy, gần vị trí của thiết bị xử lý nhiệt hoặc làm thành văn bản hướng dẫn cung cấp cho
công nhân vận hành hoặc thanh tra viên nhà nước có thẩm quyền về xử lý.


4.2. Ngăn ngừa việc bỏ qua khâu tiệt trùng:
Cần thiết lập một hệ thống kiểm soát lưu thông sản phẩm trong phòng tiệt trùng nhằm
ngăn ngừa các sản phẩm chưa tiệt trùng không bị loại bỏ qua khâu tiệt trùng.
• Tất cả các giỏ tiệt trùng, xe đẩy, xe chở, thùng chứa sản phẩm chưa tiệt trùng phải được
đánh dấu rõ ràng và dễ thấy bằng một loại chỉ thị nhạy cảm với nhiệt như sơn chỉ thị
màu, thẻ hoặc băng chỉ thị màu. Cách khác đánh dấu một vài hộp phía trên cùng của giỏ
tiệt trùng.
• Nồi tiệt trùng không được đóng tạm thời trong thời gian đưa đồ hộp vào nồi tiệt trùng.
Các nồi tiệt trùng chỉ được đóng lại khi công nhân vận hành đã được sẵn sàng khởi động
máy.


4.3. Mã số các hộp:
Mỗi hộp sản phẩm đã được ghép kín phải đóng dấu bằng một mã số nhận diện có thể
nhận thấy được trong thời gian dài. Mã số này được rập nổi hoặc in trực tiếp lên hộp.
• FDA quy định mã số này phải nêu tên xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm, tên sản phẩm,ngày
tháng năm sản xuất, khoảng thời gian sản xuất. Các mã số nhận diện khoảng thời gian sản
xuất có thể thay đổi 4-5h/lần vào lúc đổi ca sản xuất hoặc khi đổi lô.


4.4. Hệ thống tự ghi nhiệt độ/ thời gian:
Hệ thống nhiệt kế tự ghi phải được điều chỉnh sao cho càng gần với, nhưng không được
cao hơn, nhiệt độ chính sác chỉ ra trên thiết bị đo nhiệt độ.
• Hàng ngày, khi bắt đầu vận hành, bút ghi nhiệt độ/thời gian cần đặt tại thời điểm phù hợp.

Thời gian trên thiết bị tự ghi nhiệt độ/ thời gian cần được điều chỉ phù hợp, trong vòng 15
phút, với thời gian ghi hồ sơ trong ngày .
• Nên thẩm tra độ chính xác của thiết bị tự ghi nhiệt độ/thời gian bằng cách kiểm tra thời
gian trên thiết bị tự ghi và so sánh với thời gian thực tế trong ngày.


4.5. Nhiệt độ ban đầu:


Nhiệt độ ban đầu chính là nhiệt độ trung bình của phần bên trong hộp lạnh nhất được đưa
vào xử lý khi bắt đầu quá trình tiệt trùng.
7


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Nhiệt độ ban đầu được xác định bằng cách chọn một hộp đại diện cho các hộp lạnh nhất
trong mẻ sản phẩm tiệt trùng. Ngay trước khi quá trình tiệt trùng, phần bên trong hộp
được trộn đều hoàn toàn và sau đo nhiệt độ.
• Quy trình xử lý nhiệt áp dụng phải là quy trình thiết lập với nhiệt độ ban đầu của mẻ sản
phẩm tiệt trùng.


4.6. Trắc nghiệm ủ sản phẩm:
US FDA không yêu cầu phải có trắc nghiệm ủ. Tuy nhiên nó được sử dụng rộng rãi trong
nghành đồ hộp.

Khuyến cáo chung cho việc ủ mẫu sản phẩm đồ hộp có độ acid hóa là sản phẩm phải

được giữ ở nhiệt độ 95±50F(35 ±2,80C)và 130 ±50F(55±2,80C) trong thời gian không dưới
10 ngày.
• Số lượng các mẫu được lựa chọn tùy thuộc vào hệ thống xử lý nhiệt. Khuyến cáo trong
việc lựa chon mẫu là lấy ít nhất một hộp/1 mẻ tiệt trùng với loại nồi tuyệt trùng theo mẻ.
Chỉ chọn các hộp có có vẻ ngoài bình thường để đưa đi ủ.


4.7. Các sai lệch quy trình:
Sai lệch quy trình được định nghĩa là một qui trình xử lý nhiệt mà trong đó một hay nhiều
yếu tố tới hạn ( nhiệt độ ban đầu, thời gian xử lý, nhiệt độ nồi tiệt trùng…) đặc trưng đối
với qui trình xử lý nhiệt không được thỏa mản phải áp dụng các thủ tục sau trong trường
hợp các sai lệch qui trình:
• Sản phẩm có sai lệch qui trình có thể được nấu trở lại theo qui trình xử lý
nhiệt đầy đủ. Đối với một số sản phẩm, qui trình xử lý nhiệt ban đầu đã làm
thay đổi một số đặc tính truyền nhiệt của sản phẩm. Nếu chọn nấu lại thì
qui trình xử lý nhiệt phải do chuyên gia có thẩm quyền về xử lý nhiệt thiết
lập và qui trình này sẻ được thiết lập đặc biệt tùy theo từng sản phẩm và
điều kiện sử dụng.
• Nhà chế biến phải lưu giữ tất cả hồ sơ ghi chép có liên quan đến việc xử lý
từng trường hợp sai lệch qui trình cho dù sai lệch đó quan trọng hay không.

5. Các nồi tiệt trùng tĩnh dùng hơi nước:
5.1. Mô tả nồi tiệt trùng:
 Nồi tiệt trùng tĩnh là nồi tiệt trùng mẻ, không rung, có dạng đứng hoặc nằm ngang được

sử dụngđể tiệt trùng thực phẩm đựng trong hộp đã ghép kín. Các hộp được xếp theo dạng
hình chóp hoặc xếp lộn xộn vào trong các giá, sọt, giỏ, rổ hoặc khay để đưa vào hoặc lấy
ra khỏi nồi tiệt trùng. Tuy nhiên, có nồi tiệt trùng theo mẻ không dùng sọt vận hành
không sử dụng hệ thống đỡ hộp. Các nồi tiệt trùng tĩnh dùng hơi nước là dạng nồi tiệt
trùng được sử dụng rộng rãi nhất trong nghành sản xuất đồ hộp.

 Do nồi tiệt trùng là loại nồi dùng áp suất nên chúng được chế tạo bằng các tấm thép dãy
¼ inch trở lên, uốn thành hình nồi và được hàn lại với nhau. Các cánh cửa hoặc nắp được
làm bằng sắt đúc hoặc tấm thép dày. Cửa có tay nắm và khóa để đảm bảo an toàn cho
cửa. những bộ phận này đều quan trọng đối với sự an toàn cho công nhân và luôn ở trong
tình trạng vận hành tốt để ngăn ngừa tay nắm hoặc cửa không bị long ra trong quá trình
8


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

vận hành nồi áp suất bên trong nồi là rất lớn. Tại 250 oF (121oC) nồi có áp suất là 15
pound/inch vuông, tức là khoảng 10 tấn lực tác động lên cửa hoặc nắp nồi.

5.2. Lắp đặt và vận hành nồi tiệt trùng:
Lắp đặt và vận hành nồi tiệt trùng đúng cách là yếu tố



Nồi tiệt trùng

cơ bản để có kết quả xử lí nhiệt thỏa mãn yêu cầu. Nguồn cung cấp hơi phải đầy đủ để
nồi tiệt trùng đạt đến nhiệt độ xử lý trong một khoảng thời gian hợp lý. Nếu hộp được
làm nguội ngay trong nồi, nguồn nước cung cấp phải đủ để làm nguội hoàn toàn và đồng
nhất trong một khỏang thời gian phù hợp. Thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống đuổi khí
phải đảm bảo loại được không khí ra khỏi nồi trước khi bắt đầu quá trình xử lý nhiệt.

5.2.1. Nồi thanh trùng nằm ngang:
5.2.1.1.

Bình thanh trùng nằm ngang – thông gió qua nhiều lỗ
thông hơi 1 inch xả trực tiếp vào khí quyển:


Các thông số kĩ thuật: 1 inch cứ khoảng 5 feet chiều dài của nồi

thanh trùng, được trang bị van vòi nước và van xả nước thải vào
khí quyển, lỗ cuối thông hơi không quá 2,5 feet từ đầu nồi thanh
trùng.
9


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM


5.2.1.2.

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Phương pháp đuổi khí: Van thông hơi nên được mở rộng ít nhất
5 phút, ở 225oF hoặc 7 phút và 220oF.

Bình thanh trùng nằm ngang – thông gió qua các lỗ
thông hơi 1 inch thải qua 1 ống vào khí quyển:

Các thông số kĩ thuật: 1 inch cứ khoảng 5 feet chiều dài của nồi
thanh trùng, lỗ thông hơi không quá 2,5 feet từ đầu nồi thanh
trùng. Kích thước đa dạng: cho nồi chưng ít hơn 15 feet chiều
dài, 2,5 inch; cho nồi chưng lớn hơn 15 feet chiều dài, 3 inch.
 Phương pháp đuổi khí: Cổng hay vòi nước phải được mở rộng ít

nhất 6 phút và 225oF hoặc 8 phút 220oF.


5.2.1.3.

Nồi thanh trùng nằm ngang – thông gió thông qua
trải nước:

10


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Kích thước lỗ thông hơi và van
thông hơi. Đối với nồi thanh trùng
nhỏ hơn 15 feet chiều dài là 2
inch, đối với nồi thanh trùng lớn
hơn 15 feet chiều dài là 2,5 inch.
 Phương pháp đuổi khí: Cửa thông
hơi hoặc van vòi nước cắm cần
được rộng mở ít nhất 4 phút và ít
nhất 220 độ F.


5.2.2. Nồi thanh trùng nằm dọc:
5.2.2.1. Nồi thanh trùng dọc – qua 1 tràn 11/2 inch:
 Thông số kỹ thuật : ống tràn với đường kính 1,5 inch hoặc van vòi cắm


và có chiều dài không quá 6 feet.
 Phương pháp đuổi khí: Cửa thông hơi hoặc van vòi nước cắm cần được

rộng mở ít nhất 4 phút và ít nhất 2180 F, hoặc ít nhất là 5 phút và ít nhất
2150F.

11


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

5.2.2.2.

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Nồi thanh trùng nằm dọc – thông gió qua 1 inch đơn hoặc đầu tuôn:
 Thông số kỹ thuật: thông gió qua một cổng 1-inch hoặc van vòi nước

cắm xả nước thải trực tiếp vào khí quyển.
 Phương pháp đuổi khí : cửa thông hơi hoặc van vòi nước cắm nên được
mở rộng cho ít nhất là 5 phút và ít nhất 230 0F, hoặc ít nhất là 7 phút và ít
nhất 2200 F

5.2.3. Trang bị dụng cụ:
 Các vỏ bao ngoài của bầu nhiệt kế hoặc đầu dò của dụng cụ đo nhiệt độ (nhiệt kế thủy

ngân) và thiết bị tự ghi nhiệt độ/thời gian được lắp đặt bên trong nồi tiệt trùng hoặc lắp
vào ống bên ngoài gắn ở nồi miệng ống này phải được gắn ở nồi. Miệng ống này phải
được nối với nồi và có đường kính ít nhất là ¾ inch, lỗ thoát hơi có đường kính 1/16 inch
trở lên để cung cấp dòng hơi lien tục thổi qua toàn bộ chiều dài của bầu nhiệt kế hoặc đầu

dò. Lỗ thoát hơi của ống này lien tục cho hơi thoát ra trong suốt quá trình xử lý nhiệt. bầu
của thiết bị ghi nhiệt độ/thời gian phải được lắp sát với thiết
bị đo nhiệt độ trừ khi nó được lắp ở nồi tiệt trùng dạng
đứng sử dụng hơi hoặc nước làm môi trường truyền nhiệt.

5.2.4. Cung cấp hơi và ống cấp hơi
nước:
 Hơi phải được cấp cho buồng xử lý thông qua ống cấp hơi

đủ lớn để cung cấp đủ hơi cho tất cả các nồi tiệt trùng đang
sử dụng. Việc cung cấp hơi không đủ được thể hiện qua
việc không đáp ứng yêu cầu đuổi khí, thời gian đạt nhiệt độ
xử lý lâu hơn, nhiệt độ dao động trong nồi khi các nồi tiệt
trùng đang được đuổi khí.
5.2.5. Đầu cấp hơi: đầu cấp hơi của mỗi nồi phải đủ lớn để cung cấp đủ hơi cho hoạt động
vận hành nồi tiệt trùng và được gắn tại vị trí sao cho thuận lợi cho việc loại bỏ không khí
trong quá trình đuổi khí. Mặc dù hơi có thể từ đáy nồi hoặc từ trên đỉnh nổi nhưng đầu
cấp hơi phải nằm đối diện với lỗ đuổi khí.

5.2.6. Bộ kiểm soát hơi tự động vào nồi:
 Phải trang bị cho nồi tiệt trùng tĩnh bộ kiểm soát hơi tự động để duy trì nhiệt độ nồi tiệt

trùng. Thiết bị này có thể là một dụng cụ vừa tự ghi và vừa kiểm soát hơi khi kết hợp với
một thiết bị tự ghi nhiệt độ/thời gian. Van kiểm soát có kích thước nhỏ hơn hoăc cùng
12


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA


kích thước với đầu cấp hơi.
 Khi sử dụng bộ kiểm soát hơi bằng van kiểm soát hơi vào nồi, người vận hành nên ở gần

nồi tiệt trùng trong suốt thời gian nâng nhiệt để ngăn ngừa sự hình thành áp suất quá lớn
trong nồi. khi nồi tiệt trùng đạt đến nhiệt độ xử lý, van kiểm soát hơi được đóng lại từ từ
để tránh giảm nhiệt độ đột ngột. Nồi tiệt trùng được trang bị bộ kiểm soát hơi có thể vận
hành bằng tay trong trường hợp bộ kiểm soát hơi tự đông gặp sự cố. Người vận hành phải
biết cách vận hành nồi bằng tay.

5.2.7. Ống cấp hơi:
 Ống cấp hơi được nối với đường ống dẫn hơi bên trong nồi để cung cấp đồng đều hơi

trong nồi tiệt trùng. Ở nồi tiệt trùng tĩnh dạng nằm ngang, các lỗ cấp hơi nằm dọc theo
chiều dài nồi. Đối với các nồi tiệt trùng tĩnh dài trên 30 feet ( khoảng 9,144m) nên có hai
đầu cấp hơi nối với ống cấp hơi như hình sau.
 Các lỗ trên ống cấp hơi của nồi tiệt trùng tĩnh dạng nằm ngang phải nằm dọc theo phần
trên của ống và tạo thành góc 90 o. Các lỗ này không được nằm phần dưới của ống đối
diện trực tiếp với thành nồi.
 Các nồi tiệt trùng tĩnh dạng đứng yên không yêu cầu phải có ống cấp hơi, nhưng nếu
muốn vẫn có thể lắp đặt. Trong nồi tiệt trùng tĩnh dạng đứng, nếu sử dụng ống cấp hơi tốt
nhất nên thiết kế ốngcấp hơi chéo nhau với các lỗ nằm phía trên hoặc dọc theo hai bên
thân ống cấp.
 Số lỗ cấp hơi trên ống cấp hơi phải đảm bảo sao cho tổng diện tích mặt cắt của các lỗ
cấp hơi tương đương với 1.5-2 lần diện tích mặt cắt ngang của phần nhỏ nhất của đường
dẫn hơi.

5.2.8. Đuổi khí:
 Đuổi khí qua các lỗ có van kiểm soát trên nồi thanh trùng được sử dụng để loại bỏ khí








trong giai đoạn đuổi khí. Chúng được đặt trong nồi thanh trùng đối diện với đầu cấp hơi.
Van đuổi khí không được nối trực tiếp với hệ thống thoát nước. Ở nồi thanh trùng không
có sọt chứa với đường hơi vào từ trên đỉnh nồi các ống thoát được nối với đầu ống góp
hơi và được sử dụng cho việc đuổi khí sau khi lớp nước đã thoát hết khỏi nồi thanh trùng.
Quy trình đuổi khí cho loại nồi này hoặc các nồi khác có bố trí hệ thống ống dẫn khí khác
thường phải được các cơ quan có thẩm quyền về xử lý nhiệt chấp thuận.
Khi ống góp khí nối với các ống đuổi khí của nồi thanh trùng tĩnh nó sẽ được kiểm soát
bằng van cổng, van hình cầu hoặc van một chiều khác.
Ống góp của nồi phải có kích thước sao cho diện tích mặt cắt của ống góp khí phải lớn
hơn tổng diện tích mặt cắt của tất cả các ống đuổi khí.
Đầu ống góp khí không cần kiểm soát bằng van và phải có kích thước sao cho diện tích
mặt cắt của đầu ống góp ít nhất phải bằng tổng diện tích mặt cắt của tất cả các ống góp
khí được nối, hoặc của các ống đuổi khí của tất cả các nồi khi đồng thời đuổi khí.

5.2.9. Các lỗ thoát hơi:
 Lỗ thoát hơi là các lỗ nhỏ trên nồi thanh trùng được dung để loại không khí và tạo ra sự

tuần hoàn hơi trong nồi. Lỗ thoát hơi phải mở rộng và để hơi nước thoát ra ngoài liên tục
13


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM










GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

trong suốt quá trình xử lý cả thời gian nâng nhiệt. Các lỗ thoát hơi có kích thước ≥1/16
inch được dung ở chổ lắp nhiệt kế và các lỗ có kích thước ≥ 1/8 inch được dung trên nồi
thanh trùng.
Tất cả các lỗ thoát hơi phải được bố trí sao cho người vận hành nồi có thể quan sát thấy
hơi đang thoát ra trong quá trình xử lý nhiêt. Người vận hành phải kiểm tra tình trạng các
lỗ thoát hơi với tần suất đủ để đảm bảo rằng chúng đang hoạt động tốt, hơi ngưng tụ được
loại bỏ hoàn toàn. Nên kiểm tra bằng mắt và ghi lại kết quả 15 phút/lần.
Đối với các nồi thanh trùng tĩnh dạng nằm ngang phải có ít nhất một lỗ thoát hơi nằm
cách đầu nồi khoảng 1 foot và nếu có nhiều lỗ thì khoảng cách của các lỗ không quá 8
foot.
Đối với nồi thanh trùng tĩnh dạng đứng ít nhất phải có một lỗ thoát hơi nằm đối diện với
lỗ cấp hơi. Các lỗ thoát hơi có thể bố trí tại các vị trí khác với những vị trí này miễn là có
số liệu về phân bố nhiệt độ hoặc có đủ tài liệu chứng minh rằng chúng loại bỏ được hoàn
toàn không khí và đảm bảo tuần hoàn tốt hơi bên trong nồi.
Nhà máy phải lưu trữ toàn bộ thông tin này và phải luôn sẵn sàng để cung cấp cho cơ
quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

5.2.10. Bộ phận tiêu âm:
 Được sử dụng tại các lỗ thoát hơi và lỗ đuổi khí để làm giảm tiếng ồn do hơi gây ra. Nếu

sử dụng bộ phận tiêu âm, phải lưu giữ các bằng chứng chứng tỏ rằng chúng không gây ra

cản trở đáng kể đến việc loại bỏ không khí ra khỏi nồi hơi.

5.2.11. Cung cấp khí:
 Các nồi thanh trùng cần nguồn cung cấp khí vì:
 Đa số các nồi thanh trùng được trang bị bộ phận kiểm soát hơi tự động vận hành bằng khí

nén
 Việc sử dụng không khí để quá trình làm nguội hộp bằng áp lực trong nồi thanh trùng
được ưa chuộng hơn so với việc sủ dụng hơi do đặc tính không bị ngưng tụ của không
khí. Đặc tính này loại trừ khả năng ngưng tụ hơi nước trong nồi thanh trùng là nguyên
nhân làm giảm áp lực trong nồi và tăng khả năng gây méo hộp.
 Nồi thanh trùng sử dụng không khí trong quá trình làm nguội hộp phải được trang bị 1
van phù hợp trên đường ống dẫn không khí để ngăn ngừa sự rò gỉ không khí vào nồi
trong quá trình sử lý nhiệt.

5.2.12. Cung cấp hơi nước:
 Đa số các nồi thanh trùng được trang bị ống dẫn nước để làm nguội 1 phần hoặc hoàn

toàn hộp sau quá trình sử lý nhiệt theo quy định, nồi thanh trùng sử dụng nước để làm
nguội hộp phải được trang bị 1 van phù hợp để ngăn ngừa hiện tượng rò rỉ nước trong
quá trình sử lý nhiệt
 Nếu nước làm nguội đi vào từ trên đỉnh nồi, cần ngăn ngừa hơi ngưng tụ trong nồi sau
quá trình sử lý nhiệt. Việc ngưng tụ hơi nước có thể tạo ra chân không 1 phần trong nồi,
là nguyên nhân gây nên cong vênh hay biến dạng hộp, thiết bị phá chân không có thể
ngăn ngừa hiện tượng này.
14


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM


GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

5.2.13. Kết cấu giỏ, xe đẩy và các tấm phân cách:
 Bố trí các lỗ theo quy đinh của cơ quan có thẩm quyền về sử lý nhiệt có tai liệu chứng

minh rằng sự phân bố nhiệt vẫn đầy đủ. Phải lưu ý rằng nhà máy sản xuất đồ hộp phải có
hồ sơ chứng minh về việc đuổi khí đầy đủ bất cú khi nào sử dụng tấm phân cách giữa các
lớp hộp.

6. Những vấn đề liên quan đến sử lý nhiệt:
6.1. Đuổi khí:
Không có 1 phương pháp đuổi khí nào áp dụng cho tất cả các nồi thanh trùng trĩnh, do tất
cả các quy trình đuổi khí đều phải do cơ quan có tẩm quyền về xử lý nhiệt thiết lập.
Không được bắt đầu tính thời gian xử lý nhiệt cho nồi thanh trùng nếu chưa đuổi khí đầy
đủ và chưa đạt đến nhiệt độ xử lý và chưa duy trì nhiệt độ đó.
Đối với nồi thanh trùng nào sử dụng hơi nước làm môi trương truyền nhiệt, thì thử
nghiệm phân bố nhiệt hoặc các thử nghiệm khác phù hợp được tiên hành để thiết lập quy
trình đuổi khí phù hợp
Đối với những nồi có hệ thống ống dẫn, quy trình xếp hôp vào nồi đặc biệt hoặc thủ tục
vận hành khác thường thì phải tiến hành thử nghiệm phân bố nhiệt để thiết lập quy trình
đuổi khí phù hợp.

6.2. Ảnh hưởng của tấm phân cách đối với việc đuổi khí:


Tấm phân cách có thể cản trở sự di chuyển của dòng hơi giữa các hộp. cỏ quan có thẩm
quyền về sử lý nhiệt phai lưu trữ hồ sơ quy định đuổi khí phù hợp và phải luôn sẵn sang
để luôn cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cần.

6.3. Nhiệt độ ban đầu:



Phải xác định nhiệt độ ban đầu của hộp lạnh nhất trong nồi thanh trùng vào thời điểm bắt
đầu tiệt trùng.

6.4. Thời gian xử lý nhiệt:


Thời gian xử lý nhiệt không được tinh khí quy trình đuổi khí chưa hoàn tất và nhiệt độ
nồi thanh trùng hiển thị trên dụng cụ đo nhiệt đỗ chưa đạt tới nhiệt độ xử lý yêu cầu phải
sử dụng thiết bị đo thời gian chính xác để đo thời gian quy trình đuổi khí và xử lý nhiệt.

6.5. Làm nguội hộp:








Có thể làm nguội hoàn toàn hoặc một phần hộp trong nồi thanh trùng. Trong quá trình
làm nguội hộp bằng áp suất, áp suất trong nồi được duy trì trong khi các hộp được làm
nguội đủ để giảm áp suất bên trong hộp đến mức an toàn.
Thời gian làm nguội bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: sản phẩm, kích cỡ hộp, nhiệt độ xử
lý nhiệt, nhiệt độ nước làm nguội và lượng nước sử dụng.
Trong một số trường hợp khi nhiệt độ nồi thanh trùng thấp, có thể tiến hành xử lý nhiệt
các hộp kích cỡ nhỏ mà không cần làm nguội bằng áp suất.
Theo quy định chung, các hộp có đường kính từ 401 mm trở lên yêu cầu tiến hành làm
nguội bằng áp suất khi nhiệt độ xử lý từ 116 oC trở lên. Các hộp có đường kính dưới

401mm có thể phải làm nguội bằng áp suất, đặc biệt khi nhiệt độ xử lý trên 121oC.
Các hộp nguội hoàn toàn khi nhiệt độ bên trong hộp giảm xuống còn 38oC.
15


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM



GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Làm nguội bằng cách xả nước ngập hoàn toàn hộp bên trong nồi thanh trùng hoặc bằng
cách phun nước nhưng cách này các hộp sẽ không được làm nguội đồng đều.

6.6. Xử lý nước làm nguội:
Nước làm nguội phải được xử lý bằng chlorine hoặc xử dụng các chất khử trùng khác
(nếu cần). Ngoài ra phải đo dư lượng chất khử trùng tại nơi xả nước làm nguội hộp.

Hệ thống xử lý nước làm nguội được thiết kế cho phép thời gian tiếp xúc với chất khử
trùng ít nhất là 20 phút với mức dư lượng chlorine từ 3ppm trở lên

Đối với hệ thống tái sử dụng hoặc tái tuần hoàn nước, phải được thiết kế sao cho ngăn
ngừa hiện tượng lắng đọng các chất hữu cơ và dễ làm sạch.


II.

Đánh giá độ kín của vỏ hộp kim loại:

Giới thiệu: Vỏ hộp có vai trò bảo vệ chất lượng của sản phẩm từ nơi và thời điểm sản

xuất ra sản phẩm đến nơi và thời điểm tiêu thụ sản phẩm đó. Có 3 yếu tố quyết định ảnh
hưởng đến hiệu quả của vỏ hộp trong suốt thời hạn sử dụng của sản phẩm đó là:
• Chất lượng của vỏ hộp.
• Các lớp phụ bên trong hộp.
• Độ bền vật lý của hộp.
• Một trong những mối quan tâm chính khi nói đến chất lượng của vỏ hộp là độ kín mí
ghép kép.
• Mí ghép kép là phần vỏ hộp được tạo thành bằng cách ghép phần thân hộp và nắp hộp
với nhau. Mí ghép kép gồm 3 lớp của nắp hộp, 2 lớp của thân hộp và 1 lượng lớp đệm
phù hợp được phân bố đều khắp phần kim loại gấp khúc tạo thành một mí ghép kín.


Hình: Mặt cắt ngang của một mí ghép kép.

16


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Mỗi mí ghép được định hình qua hai chu trình vận hành:
1.1. Chu trình ghép mí lần thứ nhất:
1.

 Phần mép quăn của nắp hộp được móc vào phần mép bích của thân hộp. Việc móc được

thực hiện nhờ một con lăn có đường rãnh viền xung quanh. Lần ghép mí thứ nhất được
thực hiện đúng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 Điều chỉnh đúng chiều cao đế nâng, là khoảng cách giữa đáy của mâm cặp và

bề mặt của đế nâng.
 Điều chỉnh đúng áp lực nén của đế nâng.
 Ghép đúng các con lăn ghép mí và mâm cặp.
 Mức độ cuộn chặt phù hợp.

1.2. Chu trình ghép mí lần thứ 2:
 Con lăn của chu trình ghép mí thứ 2 có đường rãnh nông hơn so với con lăn của lần ghép

đầu để ép các móc đã được định hình lại với nhau, làm phẳng các nếp nhăn trên móc nắp,
phân bố lớp đệm trong mí ghép, làm chặt mí ghép.

2.

Mối ghép kín:
17

Hình: Một mí ghép bình thường sau

Hình: Một mí ghép bình thường sau


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA



Lớp đệm cùng với việc liên kết cơ học giữa nắp và thân hộp sẽ giúp mí ghép trở thành
một mối ghép kín. Chỉ riêng lớp đệm hay liên kết giữa nắp và thân hộp thì không thể tạo
thành một mối ghép kín.Hai yếu tố này cần phải bổ sung cho nhau.




Chất lượng của mí ghép sau chu trình ghép mí có thể được khẳng định bằng cách đo và
đánh giá cấu trúc cụ thể của mí ghép đó. Mỗi mí ghéo được đánh giá dựa trên hai nhóm
kích thước. Khi giới hạn điều
chỉnh vượt quá các
kích thước tới hạn cần tiến
hành hành động sửa
chữa. Việc thẩm định cuối
cùng mí ghép kép
chỉ có thể thực hiện thông qua
việc kiểm tra bằng
mắt mí ghép sau khi tiến hành
xé mí ghép, kết hợp
với việc đo các phần cấu thành
mí.

3.

Cấu trúc mí ghép kép:

Các thông số đo
4.1. Chiều sâu mí

mí ghép:
ghép: là khoảng

cách đo từ đỉnh
xuống bề mặt có

thành bên trong

của mí ghép kép
nắp hộp liền kề với
của mí ghép kép.

4.

4.2. Độ dày mí ghép kép: là khoảng cách tối đa đo được từ 2 cạnh hoặc theo
hướng vuông góc với các lớp kim loại tạo nên mí ghép. Mỗi mí ghép kép có
3 lớp của phần nắp hộp và 2 lớp của phần
thân hộp tại bất kì vị trí mí ghép nào, trừ
chỗ ghép nối cạnh của loại hộp hàn cạnh.

18


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

4.3.

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Độ

rộng
của
ghép(chiều
chiều cao


hoặc
ghép):


dài


là khoảng cách đo
được
giữa 2 đường thẳng
song
song(theo phương
ngang)
với các móc của mí
ghép. Kích thước này phụ thuộc 1 phần vào đường rãnh của con lăn trong lần
ghép mí thứ 2.

4.4.

Móc
thân

móc
nắp:

những bộ phận nằm bên trong mí ghép kép. Khi quan sát trên mặt cắt ngang
sẽ thấy 2 phần móc này ngoắc vào nhau.
19



CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

4.5. Phần chồng mí: Là phần liên kết móc thân và móc nắp với nhau.

4.6. Độ

kín của mí ghép:

được đánh giá bằng
mức đọ các nếp nhăn trên phần móc nắp. Trong lần ghép mí thứ nhất, mép
của nắp hộp được uốn quăn xung quanh và ngược vào phía dưới mép bích.
4.7. Chỗ mí ghép gặp nhau: là nơi mí ghép kép gặp và giao với ghép mí cạnh
của thân hộp trong trường hợp của loại hộp 3 mảnh.
5.

Đánh giá tới hạn mí ghép kép:

Hình dạng của mí ghép kép được quyết định bởi quá trình viền con lăn ghép mí và việc
vuốt thon mí của mâm cặp.
• Cấu tạo con lăn cùng với việc điều chỉnh lực nén của con lăn và để nâng máy ghép mí là
những yếu tố quyết định cuối cùng đến hình dạng và chất lượng của mí ghép cũng như


20


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM


GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

kích thước của nó.
Mặc dù hình dạng bên ngoài của mí ghép có vẻ đúng qui cách,nhưng có 1 hay 1 số kết
cấu bên trong mí ghép không đạt tiêu chuẩn, thì vẫn không thể thu được 1 mí ghép có độ
kín mong muốn.
• Dưới đây là một số khuyết tật trong ghép mí kép và các nguyên nhân của chúng:


1 Chiều sâu mí ghép quá lớn

2 Mí ghép bị gồ

Mí ghép lần thứ nhất quá chặt

Mí ghép lần thứ nhất quá

Móc thân quá ngắn

Móc thân quá dài

21


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Mí ghép lần thứ haiMí
quághép

chặtlần thứ hai quá lỏng

Móc nắp quá ngắn Móc nắp quá dài


Mí ghép lần thứ 2 quá lỏng

Phần chồng mí bị hụt:
Xảy ra khi phần liên kết nhau giữa móc thân và móc nắp ngắn hơn so với kích thước
trong hướng dẫn.

 Những khuyết tật về cấu trúc:
 Mí ghép bị sệ.
 Mí ghép có dạng hình V hay hình môi
 Mí ghép sắc cạnh.
22


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM













GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Mí ghép bị nứt đầu.
Đầu mí ghép bị lồi hoặc có hình con thoi.
Mí ghép sai.
Thân hộp bị oằn.
Thân hộp bị vênh.
Lắp ráp sai
Mí ghép bị nứt
Mép bích có dạng hình nấm
Mã số rập nổi/ mã số rập chìm bị nứt
Mâm cặp ghép mí bị vỡ.

Mí ghép bị sệ

Mí ghép có dạng hình V hay

Mí ghép sắc cạnh

Mí gép bị đứt đầu

23


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

Đàu ghép mí bị lòi hoặc có


Mí ghép sai

Thân hộp bị oằn

Thân hộp bị vênh

Mí ghép bị nứt

Mép bích có dạng hình nấm

Đánh giá mức độ hoàn chỉnh của mí ghép kép:
6.1. Kiểm tra bằng mắt thường:
6.

 Kiểm tra các đặc điểm bên ngoài của mí ghép để phát hiện các lỗi tổng thể như: Mí ghép

bị nứt đầu, mí ghép sắc cạnh, mép bích bị gập xuống, mí hộp sai, mí ghép bị sệ và hư
hỏng tại phần loe miệng.
24


CÔNG NGHỆ ĐỒ HỘP THỰC PHẨM

GIẢNG VIÊN: MAI THỊ TUYẾT NGA

6.2. Kiểm tra bằng cách cắt mí ghép:
 Nhà máy cần tiến hành kiểm tra mí ghép bằng cách cắt mí ghép mỗi hộp ở từng đầu máy

ghép mí. Tất cả các đặc tính bên trong của mí ghép kép phải được kiểm tra xem có đạt

yêu cầu về kích thước và chất lượng mí ghép không.

6.3. Tần suất cắt mí hộp:
 Việc cắt mí hộp để được kiểm tra nên được tiến hành với tần suất không quá 4 giờ một

lần. Kết quả kiểm tra này cùng với hành động sữa chữa đã được thực hiện,phải được ghi
lại ngay lập tức.

6.4. Các phương pháp đo bắt buộc:
 Hệ thống vi kế đo các thông số: Chiều dài móc nắp, chiều dài móc thân, chiều dài

mí hộp, độ kín, chiều dày, đánh giá mối ghép mí cạnh (chỉ có USDA yêu cầu).
 Hệ thống quang học quan sát các thông số sau:
 Chiều dài,
 Móc nắp,
 Chiều sâu mí hộp.
C.

Kết luận:

Thị trường Mỹ là một thị trường lớn và đầy tiềm năng vì vậy các doanh nghiệp Việt
Nam muốn xâm nhập vào thị trường này cần phải tuân thủ những quy định của FDA một
cách nghiêm túc .

25


×