Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

phân tích hình thức trả lương của công ty tnhh phúc vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.08 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO
THỜI GIAN GIẢN ĐƠN
1. TIỀN LƯƠNG
Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn
định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng
pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực
hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Số tiền thù lao trả cho người lao động theo định kỳ, thường là hàng tháng. Các tổ
chức kinh tế,doanh nghiệp, người thuê lao động trả công cho người lao động (công
nhân viên chức) theo số lượng và chất lượng lao động họ đã đóng góp. Mức tiền
lương sẽ khác nhau giữa các ngành nghề khác nhau do người lao động cung cấp
giá trị lao động khác nhau. Mức tiền lương cũng phụ thuộc vào nơi thuê lao động
và nhu cầu. Nếu nhu cầu về lao động cao thì tiền lương sẽ có xu hướng tăng.
Ngược lại, tiền lương sẽ có xu hướng giảm ở nơi thừa lao động. Tiền lương của
người lao động tại một số quốc gia cũng chêch lệch nếu giới tính, chủng tộc của họ
khác nhau.
2. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN GIẢN ĐƠN
Tiền lương mà người lao động nhận được sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc và
đơn giá lương trong một đơn vị thời gian.
Phạm vi áp dụng của hình thức tiền lương này:
-Áp dụng cho những nhân viên thực hiện các công việc không thể định mức lao
động một cách chính xác được.
-Khi công việc được thực hiện bằng máy móc theo dây chuyền hoặc mức độ cơ
giới hóa và tự động hóa cao.
-Khi sản xuất đa dạng (theo đơn đặt hàng với số lượng nhỏ hoặc sản xuất có tính
tạm thời).
-Khi công việc đòi hỏi tính chính xác và chất lượng cao.
-Khi sản xuất có những gián đoạn ngưng trệ mà chưa thể khắc phục được.



-Áp dụng cho những công việc có tính chất đặc biệt đòi hỏi tính sáng tạo cao.
-Khi công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người khác.
 Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian:
Dễ quản lý,dễ tính toán,điều đó giúp cho những người quản lý cũng như những
người lao động dễ dang tính được lương của mình.Do trả lương theo thời gian lao
động thực tế nên người lao động đi làm đúng thời gian và đúng giờ,hình thành nên
tác phong làm việc quy củ.
 Hạn chế:
Tiền lương trả theo thời gian chưa thực sự gắn chặt giữa thu nhập với kết quả lao
động,tiền lương mà họ nhân được chưa có sự liên quan đến chất lượng làm việc.Nó
làm nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa trong trả lương.
Người lao động đi làm đúng giờ,nhưng chỉ có mặt tại doanh nghiệp mà không trực
tiếp sản xuất,làm lãng phí thời gian,không gian làm việc,khiến họ không quan tâm
hay lơ là đến chất lượng sản phẩm.


CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO
THỜI GIAN ĐƠN GIẢN CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC VINH
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Công ty Phúc Vinh thành lập tháng 4 năm 2002, đã hoạt động trong lĩnh vực
vận tải hàng hóa đường Hàng Không, chuyển phát nhanh suốt hơn 10 năm qua.
Là công ty có hợp đồng đại lý vận chuyển hàng hóa với hãng Hàng không Việt
Nam trên tất cả các chặng bay nội địa. Trong lĩnh vực chuyển phát nhanh quốc tế :
đại lý chính của DHL, Fedex, TNT, UPS.
Là một công ty vận tải hàng không chuyên nghiệp, có đội ngũ nhân viên giao
nhận và chuyển phát hàng hoá chuyên nghiệp nhiệt tình, hệ thống phát rộng rãi đến
các tỉnh thành trong cả nước.
Đặc tính công việc của công ty Phúc Vinh tuy có thể định lượng được nhưng số
lượng công việc không ổn định , do đó công ty thành lập quy chế trả lương theo
thời gian mà không theo sản phẩm.


2.2 QUAN ĐIỂM TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Doanh nghiệp không chỉ chịu sức ép cạnh tranh về đầu ra của sản phẩm, dịch vụ
mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các yếu tố đầu vào mà nhân lực luôn luôn là
yếu tố quan trọng nhất. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn coi tiền lương
cho nhân viên là chi phí, họ thường trả lương cơ bản thấp để tìm giải pháp an toàn
nếu năng suất lao động thấp. Với cách này, doanh nghiệp có thể nắm đằng chuôi,
an toàn về tài chính, tuy nhiên sẽ có nhiều hạn chế vì nhân viên sẽ thành cộng tác
viên, thiếu gắn kết. Cách này cũng khiến cho doanh nghiệp khó thu hút người giỏi.
Công ty Phúc Vinh cũng nằm trong phần đông công ty Việt Nam xem tiền lương là
chi phí, do đó năng suất lao động của công ty theo khảo sát chỉ có 31% nhân viên
đảm bảo hoàn thành tốt công việc, vậy 69% nhân viên còn lại của công ty thì sao?
Về hình thức trả lương, Hai cách được áp dụng nhiều nhất là HAY (đánh giá công
việc, không đánh giá con người) và 3P (trả lương dựa trên 3 tiêu chí rõ ràng là
chức danh, năng lực cá nhân và thành tích đạt được).
Công ty Phúc Vinh đang sử dụng cách thứ 2 là 3P-Trả lương theo thời gian giản
đơn do quy mô nhỏ không phù hợp với mô hình HAY. Bởi vì hơn 90% doanh
nghiệp vừa và nhỏ, nếu áp dụng cách HAY, doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp không ít


khó khăn vì phân công công việc thiếu rõ ràng, mô tả công việc không chi tiết và
không chuẩn, chú trọng lương năng suất, thích áp dụng lương cơ bản thấp
2.3 PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY

S

N
G
À
Y

L
À
M
T
H

C
T


P
H

C

P

T
N
L
Ơ
G
N
Â
V
N

I
Ư



L

Ơ
HN
NG
I C
Ơ
B

N

Ê

2.3.1 LƯƠNG CƠ BẢN
 Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động để xác
định hệ số phòng ban (Hpb);
 Căn cứ vào chức vụ đảm trách để xác đinh hệ số chức vụ trong phân phối
tiền lương ( Hcv);
 Căn cứ vào đánh giá từng vị trí công việc, công ty xây dựng hệ số các chức
danh công việc ( Hcdcv) theo phụ lục 2 đính kèm;
Việc trả lương cho người lao động được căn cứ vào hệ số chức danh công việc,hệ
số chức vụ và hệ số phòng ban nhân sự nhân với Mức lương tối thiểu mà doanh


nghiệp áp dụng.Vào thời điểm tháng 12/2014,Công Ty TNHH Phúc Vinh áp dụng
mức lương tối thiểu là 2.900.000.
Tại T2/2014,theo quy định của Nhà Nước, Mức lương cơ bản đối với khu vực Hà
Nội cho người lao động đã qua đào tạo học nghề là:2.889.000.Như vậy,so với mức
lương tối thiểu của Nhà Nước quy định,mức lương tối thiểu của Phúc Vinh là khá

thấp,gần sát với mức quy định.

 Bảng hệ số chức danh công việc

Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo tŕnh độ nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà
lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
 Bảng hệ số chức vụ công việc


 Bảng hệ số phòng ban,nhân sự

2.3.2 SỐ NGÀY LÀM THỰC TẾ
Thực chất khoản lương cơ bản trên là lương mà người lao động sẽ nhận được nếu
đi làm đủ số ngày lao động trong tháng do công ty Quy định.Tại tháng 12/2014,số
ngày lao động quy định trong tháng là 27.Nếu nhân viên làm việc nhiều hơn 27
ngày công,sẽ được hưởng lương tính trên những ngày vượt mức đó.Ngược lại,nếu
không đủ 27 ngày công,người lao động sẽ bị trừ lương của những ngày đó.
Như vậy,doanh nghiệp tính lương theo phương pháp này đã quan tâm đến số ngày
làm việc thực tế của người lao động,tuy nhiên chưa có sự động viên khích lệ nhân


viên cao,khi mà số ngày làm việc vượt mức quy định khá cao,và người lao động
chỉ được hưởng lương những ngày vượt mức bằng những ngày bình thường.
Công thức tính:

T iề n c ô n g v ư ợ t T iề n 2 S ố n g à y v ư ợ t
m ứ c /th iế u s o v ớ i đ ịn h lư ơ n g c ơ 7 m ứ c /th iế u s o v ớ i
m ứ c b ả n đ ịn h m ứ c
Ví dụ:


Chị Ngô Thị Hạnh Ngọc là Nhân viên Kinh Doanh,có lương cơ bản 4.500.000
Trong tháng nhân viên này đi làm 26 công,thiếu so với định mức 1 công.
Không kể phụ cấp,BH,Chị Ngọc nhận được số tiền lương:
4.500.000/27*26= 4.333.333
2.3.3 Phụ cấp
 Phụ cấp xăng xe

Ngoài lương cố định nhân viên giao nhận còn được nhận phụ cấp xăng xe ( bảng
quy định về phụ cấp xăng xe)


Căn cứ vào tình hình thực tế biến động về giá xăng dầu ngày 22/12/2014 từ
19.930đ/lit–17.880đ/lit,Công ty áp dụng mức phụ cấp mới từ ngày 22/14/2014 cho
nhân viên giao nhận như sau:
Địa chỉ

Đơn giá cũ

Tỷ lệ giảm

Đơn giá mới

<=8 km

7.010

10,28%

6.300


> 8 km

13.750

10,28%

12.350

>15 km

20.100

10,28%

18.050

>20 km

27.500

10,28%

24.700

>25 km

33.800

10,28%


30.300

>30 km

41.200

10,28%

37.000

35 km – 50 km

76.800

10,28%

68.900

50 km – 80 km

113.200

10,28%

101.500

Như vậy kế toán tiền lương dựa vào bảng tính trên để tính phụ cấp xăng xe
cho nhân viên giao và nhận hàng dựa trên số lần đi và số km mà nhân viên đó đi
rồi tổng hợp riêng một bản về phụ cấp xăng xe để thanh toán vào cuối tháng.
 Phụ cấp ca đêm

Hết giờ làm việc là giờ hành chính là 17h30.Công ty cử vài nhân viên trực đêm khi
có hàng để nhận.thì công ty có bảng tính phụ cấp ca đêm như sau:
Điều kiện tính phụ cấp ca
đêm
Trực tối đến 10h
Trực tối đến 11h
Trực tối đến 12h
Trực đêm

Đơn giá phụ cấp/giờ
40.000
50.000
60.000
15.000


Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào bảng chấm công, xem ai làm thêm thì
kế toán dựa vào mức đơn giá tính cho mỗi lần trực đêm để cộng vào cho nhân viên
đó. Và cũng được tổng hợp thành 1 bảng riêng rồi cộng vào bảng lương cuối tháng.
 Phụ cấp khác
Phụ cấp khác được tính khi phát sinh thêm việc nhiều hơn bình thường, nhìn vào
bảng lương ta có thể thấy như nhân viên kế toán, trong phòng kế toán có 1 người
nghỉ theo chế độ thai sản thì mọi người trong phòng phải làm thêm việc của người
nghỉ thai sản đó nên trong giai đoạn này mọi người được phụ cấp thêm 1 triệu về
thêm việc này. Còn nhân viên lái xe thì mỗi người được thêm 200k vì tháng 12 là
tháng hàng nhiều nên nhân viên lái xe cũng vất vả hơn vì phụ các nhân viên khác
bốc hàng……
2.3.4.Quy chế các khoản Bảo Hiểm
Mức lương tối thiểu qui định tại Điều 1 của Nghị định số 203/2004/NĐ-CP và hệ
thống thang, bảng lương, phụ cấp lương qui định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định

205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được dùng làm căn cứ đóng và
hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được áp dụng theo qui định hiện hành
của Nhà nước.


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY
TNHH PHÚC VINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Hình thức trả lương theo thời gian luôn là vấn đề được các doanh nghiệp cũng như
các công ty quan tâm,không chỉ hiện tại mà còn trong tương lai xa,bởi nó là hình
thức trả lương phổ biến nhất hiện nay.Đối với từng doanh nhiệp,tùy theo quy
mô,mức độ hoạt động cũng như nguồn lực tài chính,chính sách nhân sự lại có một
quy chế trả lương theo thời gian riêng.Đối với Công Ty TNHH Phúc Vinh,là một
công ty dịch vụ khá nhỏ,mức lương cho người lao động ở mức trung bình,không có
quá nhiều khâu sản xuất,công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn một cách khá đơn giản,tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm sẽ có những hạn chế
cần xem xét để sửa đổi:
1. Ưu điểm
Tiền lương mà người lao động nhận được sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc và
đơn giá lương trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo thời gian rất dễ tính toán
và bảo đảm cho nhân viên một khoản tiền thu nhập nhất định trong thời gian làm
việc.
Ngày nay tiền lương trả theo thời gian được áp dụng rất rộng rãi trên thế giới vì
yếu tố chất lượng và độ chính xác ngày càng được chú trọng cũng như mức độ cơ
giới hóa và tự động hóa ngày càng cao.
2. Nhược điểm
 Tiền lương trả theo thời gian chưa thực sự gắn chặt giữa thu nhập với kết
quả lao động. Nó làm nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa trong trả
lương,không khuyến khích người lao động,những người hoàn thành vượt
mức kế hoạch chưa có được sự khích lệ xứng đáng.

 Hệ số công việc là thành phần rất quan trọng để trả lương cho người lao
động hưởng lương theo thời gian.Để cho việc trả lương được công bằng thì
hệ số công việc phải được tính đúng,trên cơ sở mức độ phức tạp của công
việc.Tuy nhiên,công ty TNHH Phúc Vinh lấy hệ số dựa theo kinh nghiệm và
học tập của các công ty khác,đây là một điểm yếu trong vấn đề trả lương của
công ty.
 Các chế độ phụ cấp,thưởng của công ty còn khá hạn chế,chưa khuyến khích
người lao động.


 Đội ngũ lao động tiền lương còn yếu kém,chưa đủ khả năng phân tích chiến
lược và chi trả tiền lương cho người lao động một cách khoa học,trả đúng
người đúng việc để khuyến khích người lao động gắn bó với công ty và hăng
say làm việc.
3.Một số giải pháp đề xuất
 Hoàn thiện xây dựng hệ số cấp bậc công việc
Trên thực tế thì công ty TNHH Phúc Vinh chưa phân tích công việc,dẫn đến nhiều
hạn chế trong việc trả lương cho nhân viên.Biện pháp khắc phục là công ty phải
phân tích công việc cho những công việc chủ chốt,nắm bắt từng công việc mà
người lao động đảm nhận.
 Xây dựng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Như đã đề cập ở trên,vấn đề phụ cấp,lương thưởng của công ty còn khá hạn
hẹp,hầu như không có tác động khuyến khích lao động,tạo cảm giác chây ì trong
công việc. Để khắc phục hạn chế trên công ty Phúc Vinh nên áp dụng hình thức
tiền lương có thưởng. Tiền thưởng đóng vai trò khuyến khích người nhân viên
nâng cao hiệu năng làm việc. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác quản lý thường
xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công việc của nhân viên.
Tuy nhiên cách làm trên chỉ mang tính chất tạm thời , về lâu dài, công ty vẫn phải
thay đổi bản chất về quan niệm đối với tiền lương, xem tiền lương là đầu tư hay chi
phí , từ đó thay đổi hình thức trả lương để đạt đến năng suất lao động mong muốn.


Phụ lục:CÔNG TY TNHH PHÚC VINH


BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
THÁNG 2/2014
Tháng có số ngày: 31,trong đó số ngày CN: 4
Đơn vị tính: đồng
Tên nhân viên

Bộ
phận

Chức
vụ

Lương cơ
bản

Tiền công
vượt/thiếu so với
quy định
Số
Thành
công tiền

Phụ cấp
Ca đêm

Tổng số


PC khác

Phạm Thị
Thúy Vinh
Trần Hồng
Phúc
Nguyễn Thu
Thúy
Vũ Thị Út
Nguyễn Thị
Duyên
Nguyễn Thị
Trang Nhung
Hoàng Minh
Sơn

KT



20.500.000

20.500.000

KT

PGĐ

14.000.000


14.000.000

KT

TP

11.000.000

1.000.000 12.000.000

KT
KT

PP
Kế toán

7.000.000
5.000.000

7.000.000
1.000.000 6.000.000

KT

Kế toán

4.000.000

1.000.000 5.000.000


PKD

Trưởng
PKD

10.000.000

Ngô Thị Hạnh
Ngọc

PKD

4.500.000

Hoàng Thị
Hương
Trần Minh Dự

PKD

Nhân
viên
KD
NNKT

GNKT

ĐHGN


6.800.000

Thái Đình Chi
Nguyễn Văn
Đức
Phạm Ngọc
Vĩnh
Phạm Hừng
Trần Trung
Hiếu

GNKT
GNKT

NVGN
NVGN

3.800.000
3.800.000

+1,5

211.111

GNKT

ĐHCĐ

5.000.000


+10

GNKT
GNKT

NVGN
NVGN

3.000.000
3.000.000

-7.5
+17.
5

1.851.85
2
833.333

10.000.000
-1

166.667

4.333.333

3.500.000

3.500.00
+10


2.222.22
2

9.022.222
80.000

1.944.44
4

4.020.741
3.558.889
6.851.852

600.000

2.766.667

120.000

1.175.556


Phạm Đức
Lâm
Nguyễn Văn
Nam
Trần Ngọc
Quân
Nguyễn Mạnh

Tùng
Trần Ngọc
Tùng
Nguyễn Đức
Phương
Nguyễn Thị
Thảo
Nguyễn Thế
Hùng
Đặng Tuấn
Anh
Trần Tùng
Nguyễn Mạnh

Lê Duy Nghị
Nguyễn Tiến
Dũng
Tống Ván Sỹ
Trần Trung
Tiến
Chu Thục
Hiền
Trần Văn Thạo
Lương Xuân
Kinh
Phan Văn
Dũng
Trần Văn Tiến
Nguyễn Văn


GNKT
GNKT
GNKT
GNKT

NVGN

2.800.000

+16

1.706.66
7

400.000

640.000

NVGN
3.000.000

+5

555.556

3.000.000

+10

1.111.111 120.000


3.000.000

-8,75

NVBX
NVBX

GNKT

Bảo vệ

3.200.000

GNKT

TK

6.000.000

972.222
120.000
2.555.55
120.00
-23
6
0
+4
496.55
,5

2
+0
111.11
,5
1
500.000

ĐX

Lái xe

5.300.000

-3

ĐX

Lái xe

GNKT

NVGN
3.000.000

200.000

588889

200.000


4.500.000
ĐX

4.911.11
1
4,700,00
0
5.033.33
3
5.845.83
3
5.755.55
6
5.200.00
0
2.222.22
2
7.616.66
7

4.500.000

2

4.500.000

6

5.000.000


3

4.500.000

+3

4.000.000

-12

7.500.000

+ 0.5

333.33
3
1.145.8
33
555.55
6
500.00
0
1.777.77
8
116.66
7

3.300.000

-2,5


305,556

NB

BX-GN 5.000.000

+4.5

833.333

225.000

6.058.333

NB

BX-GN 4.500.000

+5

833.333

240.000

5.573.333

NB
NB


BX-GN 4.000.000
BX-GN 5.500.000

ĐX
ĐX
ĐX
ĐX
NB
NB

Lái xe

1.573.333
4.195.55
6
4.231.11
1
2.147.77
8
564.44
4
3.696.55
2
6.611.11
1

Lái xe
Lái xe
Lái xe
Lái xe

TPHH
Kế
Toán

+3

444.444

200.000
200.000
200.000
200.000

2.994.444

4.444.444
5.500.000


Thảo
Trần Tuấn
Huy
Trần Văn
Quân
Lê Huyền
Ngọc
Tổng cộng

NB


BX-GN 3.000.000

-3

333.333

NB

BX-GN 3.000.000

-18

2.000.00
0
1.444.44
4
-

NB
HP

BX-GN 3.000.000
Trạm
trưởng 4.000.000
196.080.000

-13

2.666.667
1.000.000

1.555.55
6

2.665.000 4.700.000

199.856.644




×