Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phân tích và xây dựng chiến lược đến năm 2020 cho TCT 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------

BÀI TẬP NHÓM

MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
ĐẾN NĂM 2020 CHO TỔNG CÔNG TY 36

MỤC

Giảng viên

: PGS.TS.Vũ Thành Hưng

Lớp

: VMBA 20

LỤC

CHƯƠNG I:
GIỚI
Nhóm
học
viên
:
Nhóm
4


THIỆU
TỔNG
CÔNG TY
36..............1
1.
Nguyễn
Thị
Nhất
Linh
CH250436
VÀ ĐÁNH
GIÁ TẦM
NHÌN SỨ
MỆNH
2.
Bùi Thị Thanh Nga
CH250438
CỦA CÔNG
TY.............1
1.1Lịch sử 3.
hình thành
Nguyễn Bích Ngọc
CH250440
và phát
triển Tổng
4.
Dương
Thu
Thủy
CH250446

công ty 36
..................1
1.2Sơ đồ
bộ máy
5.
Nguyễn Xuân Quý
CH250441
quản lý
của Tổng
công ty...............................................................................................................................................2
1.3Quyền
hạn và
nghĩa vụ
của Tổng
Công ty..............................................................................................................................................3
Hà Nội – 05/2017


1.4Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................3
1.5Đánh giá tầm nhìn và sứ mệnh của Tổng công ty 36...................................................................4
1.5.1Về tầm nhìn của Tổng công ty 36.........................................................................................5
1.5.2Sứ mệnh của Tổng công ty 36...............................................................................................5
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC TỔNG CÔNG TY 36...........................8
2.1Phân tích môi trường bên ngoài của công ty................................................................................8
2.1.1Phân tích môi trường vĩ mô (PEST)......................................................................................8
2.1.2Phân tích môi trường ngành Bất động sản và xây dựng........................................................9
2.1.3Phân tích các lực lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh.................................................10
2.1.4Phân tích Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).....................................................11
2.2Phân tích môi trường bên trong của công ty..............................................................................14
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC, CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN........27

CHO TỔNG CÔNG TY 36 ĐẾN NĂM 2020.....................................................................................27
3.1Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Tổng công ty 36 đến năm 2020......................................27
3.1.1Đề xuất các chiến lược kinh doanh thông qua ma trận SWOT...........................................27
3.1.2Xây dựng một số mô hình chiến lược vận dụng cho Tổng công ty 36................................29
3.2Chính sách và giải pháp lớn để thực hiện chiến lược kinh doanh ở Tổng công ty 36................35
3.2.1Đổi mới công nghệ luôn là một giải pháp có tính then chốt...............................................35
3.2.2Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, nâng cao năng lực của công ty trong
đấu thầu các công trình................................................................................................................36
3.2.3Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực............................................................................................................................37


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY 36
VÀ ĐÁNH GIÁ TẦM NHÌN SỨ MỆNH CỦA CÔNG TY
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty 36
Tổng Công Ty 36 (TCT 36) - Bộ Quốc Phòng (BQP) là một trong những doanh nghiệp xây

dựng hàng đầu của Quân đội hiện nay, được thành lập theo quyết định số 3036/QĐ-BQP ngày
23/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trên cơ sở chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 (tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp 36 thành lập
4/4/1996). TCT 36 hiện nay được mọi người biết đến không đơn thuần là tên của một Tổng Công ty
trực thuộc Bộ Quốc phòng, mà còn là tên của một thương hiệu nổi tiếng, một doanh nghiệp có uy tín
cao trong lĩnh vực xây dựng Việt Nam và Quốc tế.

TCT 36 là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp công trình, phát
triển các dự án bất động sản và đầu tư các dự án BOT. Sản phẩm truyền thống của TCT bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công nghiệp, công trình cấp thoát nước, các công
trình công cộng, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp; Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
Xây dựng công trình kỹ thuật và dân dụng khác; Cho thuê xe có động cơ; Sản xuất xi măng, vôi,
thạch cao - sản xuất các sản phẩm khác phục vụ xây dựng.
TCT 36 hiện có tổng tài sản là 5.446,7 tỷ đồng (BCTC đã kiểm toán năm 2015). TCT sở hữu
trên 300 đầu thiết bị, đủ khả năng thi công các công trình có quy mô lớn như xây dựng các công
trình nhà cao tầng, thuỷ điện, đường giao thông… và hoàn thành đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật,
được thị trường đánh giá cao. Doanh thu hàng năm (2013 – 2015) của TCT 36 đều đạt trên 3.000 tỷ
đồng và tăng mạnh qua các năm, tạo thu nhập và việc làm ổn định, phát triển cho hơn 10.000 người
lao động. Bên cạnh đó, TCT còn tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ giúp đỡ ủng hộ nạn nhân
chất độc màu da cam, vùng bão lụt, các gia đình chính sách, nhà tình nghĩa, công trình tâm linh
Truông Bồn, bệnh nhân ung thư do Bộ Y tế phát động... với giá trị hơn 50 tỷ đồng.
Đội ngũ cán bộ của TCT 36 là các sĩ quan, QNCN, công nhân viên quốc phòng đã có kinh
nghiệm trong chiến đấu cũng như kinh nghiệm thi công các công trình lớn có tầm cỡ quốc gia. Thấm
nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Quân đội vừa là một đội quân chiến đấu, vừa là đội quân
công tác”, toàn thể cán bộ, người lao động của TCT không quản ngại khó khăn, thi công các công
trình có quy mô lớn, tính chất phức tạp cao. Phương châm “Chúng tôi sẽ đến nơi đâu tôi cần đến” là

Trang 1


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

lời khẳng định rõ ràng, mạnh mẽ, thể hiện sự quyết tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty.

Trong công tác tuyển dụng, đào tạo, TCT luôn chú trọng tuyển dụng các lao động có trình độ
chuyên môn giỏi, phù hợp với hoạt động của TCT. Hiện tại, TCT có hàng nghìn lao động và cán bộ
và công nhân kỹ thuật, kỹ sư có trình độ đại học và trên đại học, công nhân kỹ thuật có kiến thức
chuyên môn và giàu kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
1.2

Sơ đồ bộ máy quản lý của Tổng công ty



Cơ quan Tổng công ty:



Đơn vị quân sự:
-

Lữ đoàn Công binh công trình dự bị động viên 136

-

Tiểu đoàn Công binh kiêm nhiệm 55



Công ty con: Công ty TNHH một thành viên BOT 36.71



Công ty liên kết:




-

Công ty Cổ phần 36.55 nhà nước nắm giữ cổ phần chiếm 30% vốn điều lệ.

-

Công ty TNHH 2 thành viên (Công ty TNHH BOT – Quốc lộ 6 – Hòa Lạc – Hòa Bình)

Các đơn vị phụ thuộc (Công ty - chi nhánh): là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty

Trang 2


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

CHI NHÁNH TCT 36

CHI NHÁNH KHÁC

1. Công ty 36.30

7.

Công ty 36.66


13. Chi nhánh Lào

2. Công ty 36.32

8.

Công ty 36.67

14. Trung tâm bom mìn 20

3. Công ty 36. 62

9.

Công ty 36.68

15. BQL Dự án Bất động sản

4. Công ty 36.63

10. Công ty TVTK 36.69

5. Công ty 36.64

11. Công ty 36.72

6. Công ty 36.65

12. Công ty36.97


16. Điều hành DA 36.25



Số lượng lao động: Tính đến ngày 5/10/2016, toàn công ty có gần 10.000 lao động.



Cơ cấu cổ đông: 4 tổ chức trong nước, chiếm 92.09% và 704 cá nhân nắm giữ 7,91% vốn điều lệ
công ty.

1.3

Quyền hạn và nghĩa vụ của Tổng Công ty



Quyền hạn của Tổng Công ty



-

Tổng Công ty có quyền tự chủ về quản lý sản xuất kinh doanh.

-

Tổng Công ty có các quyền về quản lý tài chính.


Nghĩa vụ của Tổng Công ty
-

Được tiếp tục kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty mẹ chuyển sang.

-

Sử dụng số cán bộ và người lao động của Công ty mẹ chuyển sang và thực hiện chế độ
chính sách và mọi quyền lợi theo quy định hiện hành.

-

Thực hiện các nhiệm vụ quân sự do Bộ Quốc phòng giao (đối với các đơn vị quân sự
hiện có).

-

Quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty theo quy định của Điều lệ
Công ty Cổ phần và quy định của pháp luật.

1.4

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả hoạt đồng sản xuất kinh doanh Công ty mẹ - TCT 36 trong

3 năm gần nhất theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc cơ quan tài chính của BQP phê duyệt
quyết toán như sau:
Trang 3



BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

Đơn vị tính: vnđ
TT

CHỈ TIÊU

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1

Tổng tài sản

3.299.693.119.420

4.018.960.874.578

5.337.888.512.296

2

Tổng nợ phải trả


3.029.932.291.012

3.655.227.882.429

5.006.643.580.582

3

Tài sản ngắn hạn

2.617.447.320.366

3.265.269.007.309

4.133.778.965.307

4

Tổng Nợ ngắn hạn

2.185.717.442.606

2.812.870.328.626

3.183.018.205.955

5

Doanh thu


2.860.495.838.621

3.391.047.584.021

3.878.930.223.181

6

Lợi nhuận trước thuế

45.042.850.266

59.054.037.431

59.254.037.431

7

Lợi nhuận sau thuế

33.782.137.699

45.050.665.764

45.784.270.560

1.197

1.16


1.3

269.760.828.408

363.732.992.149

331.244.931.714

8

9

Hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn
Giá trị ròng

Số liệu ở trên cho thấy tổng doanh thu và thu nhập khác của Công ty mẹ - TCT 36 đã tăng lên
đáng kể qua các năm. Tổng doanh thu và thu nhập khác năm 2015 là 3.878,9 tỷ đồng, tăng 14.4% so
với năm 2014 và tăng 35,6% so với năm 2013 (bao gồm từ doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác).
Lợi nhuận trước thuế năm 2015 là 59,2 tỷ không tăng so với năm 2014 và tăng 31,5% so với
năm 2013.
Lợi nhuận sau thuế năm 2015 không tăng so với năm 2014 và tăng 35,6% so với năm 2013.
Tỷ số thanh toán ngắn hạn của TCT 36 trong 3 năm 2013, 2014, 2015 đều lớn hơn 1 chứng tỏ
TCT có khả năng thanh toán các khoản nợ. Tỷ số này đã giúp TCT tạo được niềm tin đối với các nhà
đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng trong việc huy động vốn để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
1.5

Đánh giá tầm nhìn và sứ mệnh của Tổng công ty 36
Từ khi tên gọi 36 chưa được biết tới cho đến ngày nay, Tổng Công ty 36 được mọi người biết


đến không đơn thuần là tên của một Tổng Công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng, mà đã là tên của một

Trang 4


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

thương hiệu nổi tiếng, là doanh nghiệp đầu tiên được Đảng Ủy Quân Sự Trung Ương, Bộ Quốc
phòng tin tưởng. Chính vì thế, việc xây dựng tầm nhìn và sứ mệnh của công ty đã được thực hiện từ
rất sớm, luôn là kim chỉ nam cho mọi hành động chiến lược trong từng thời kỳ của công ty.

1.5.1 Về tầm nhìn của Tổng công ty 36
Tầm nhìn được ví như một bản đồ dẫn tới đích, một bức tranh về đích trong đó có cả những lý
do vươn tới đích, không có tầm nhìn chắc chắn tất cả các thành viên trong tổ chức không hiểu những
đóng góp của từng thành viên trong tổ chức sẽ đưa tổ chức của chúng ta đi đâu về đâu và để làm gì?
Thấu hiểu được những lý thuyết căn bản đó, TCT 36 được sự quan tâm của Bộ Quốc phòng với mục
tiêu nuôi dưỡng tiềm lực quốc phòng, nâng cao năng lực xây dựng cơ bản để kết hợp kinh tế với
quốc phòng an ninh, những năm qua Tổng Công ty đã sớm đề ra và thực hiện thành công tầm nhìn
chiến lược “Đầu tư liên tục - Khắc phục khó khăn - Đoàn kết lập công - Khẳng định thị phần Dành thương hiệu mới”. Lãnh đạo Tổng Công ty xác định phải xây dựng thương hiệu bằng chính
chất lượng công trình, để khách hàng tìm đến theo hướng “hữu xạ tự nhiên hương”, giữ gìn chữ tín,
tạo dựng niềm tin, xây dựng “thế trận lòng dân” trên mỗi công trình. Trước bối cảnh hội nhập, cạnh
tranh gay gắt. Tổng Công ty đã chủ động xây dựng doanh nghiệp “5 mạnh”: Mạnh về tài chính,
mạnh về nguồn nhân lực, mạnh về năng lực điều hành, mạnh về năng lực thiết bị, mạnh về khả năng
kinh doanh mang tính chuyên nghiệp cao; đầu tư hàng trăm triệu đô-la để mua sắm, nhập ngoại
nhiều loại trang thiết bị, máy móc xây dựng hiện đại nhất ở Việt Nam hiện nay. Nhờ vậy tỷ lệ thắng
thầu luôn đạt mức trên 90%.

Bước sang giai đoạn mới, phương châm hành động của Tổng Công ty là “Đa dạng về sản
phẩm, đẳng cấp về công nghệ, tỏa sang về văn hóa, hiện đại về thiết bị, năng động về quản lý, hài
hòa các mối quan hệ…” chắc chắn sẽ dẫn dắt cho công ty ngày càng vững mạnh và tạo thế đứng
vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước
Nhận xét: Tầm nhìn của TCT 36 còn mang tính chất như một tuyên ngôn hành động, thể hiện
những hành động cụ thể rõ ràng mà bất kể thành viên nào trong bộ máy công ty đều có thể thấu hiểu
tuy nhiên tầm nhìn này không thể hiện kết quả cuối cùng của những hành động mang tính chiến lược

1.5.2 Sứ mệnh của Tổng công ty 36
Để khẳng định được thương hiệu của tổng công ty trên thị trường trong nước và thế giới như
ngày hôm nay, không phải dễ dàng một cái tên, một thương hiệu đi vào trong tâm thức của những
người trong giới chuyên môn mà cả với cộng đồng xã hội, tổng công ty 36 bằng năng lực và lợi thế
Trang 5


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

cạnh tranh sẵn có đã tự xây dựng cho mình một “Tuyên bố sứ mệnh”. Tuyên bố sứ mệnh thể hiện
tuyên bố súc tích lý do tồn tại của công ty, để phân biệt cái Tôi của Doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác, để biết giá trị đóng góp cho xã hội, cho cộng đồng của doanh nghiệp ở mức độ như thế
nào, điều đó được thể hiện chính ở đích lâu dài của tổng công ty 36. Sứ mệnh của Tổng công ty 36
thể hiện ở các khía cạnh như sau:


Đối với Xã hội: cung cấp dịch vụ chất lượng cao trên nền tảng công nghệ hiện đại, góp phần
thúc đảy sự phát triển của xã hội




Đối với Khách hàng: cung cấp các dịch vụ hữu dụng, tiện ích nhằm thỏa mãn và nâng cao nhu
cầu, đời sống của cộng đồng



Đối với Cổ đông: là nơi đầu tư tin cậy, bền vững giúp tối đa hóa lợi ích cho cổ đông



Đối với Đối tác kinh doanh: đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển dựa trên mối quan hệ tôn
trọng, bình đẳng và đáng tin cậy



Đối với Người lao động: công ty là ngôi nhà chung, nơi người lao động được làm việc trong
một môi trường chuyên nghiệp, thân thiện và công bằng. Người lao động được tạo điều kiện
phát triển bản thân, được cống hiến, ghi nhận và đãi ngộ xứng đáng.
Nhận xét: Sứ mệnh của TCT 36 đã bao hàm tương đối đầy đủ các ý nghĩa tồn tại và hoạt động

của doanh nghiệp, sứ mệnh này thể hiện đóng góp giá trị của công ty cho tất cả các đối tác bên
trong, đối tác bên ngoài của doanh nghiệp cũng như đóng góp cho cộng đồng chung. Sứ mệnh này
có thể tổng quát thành: TCT 36 mang lại những công trình giá trị cho xã hội, những lợi ích cao cho
cổ đông và những đãi ngộ ghi nhận xứng đáng cho cộng đồng người lao động.
Một tầm nhìn tốt, một sứ mệnh hay sẽ tạo nên một chiến lược hành động chuẩn xác cho tổ
chức, mang lại những giá trị cốt lõi cho doanh nghiệp. Các thành phẩm của sứ mệnh là: thị trường
mở rộng, sản phẩm cạnh tranh, khách hàng uy tín, đối tác chiến lược, nhân viên trung thành kiệt
xuất, công nghệ hiện tại, triết lý doanh nghiệp vững vàng, bản thân doanh nghiệp có chỗ đứng trước
công chúng, không ngừng tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận… Michael Porter khẳng định: “Sự

khác biệt phát sinh từ hai mặt: sự lựa chọn các hoạt động cần làm và cách thực hiện các hoạt động
đó”, do vậy bản đồ chiến lược sẽ cung cấp những chi tiết cần thiết để làm cho những tuyên bố định
hướng của doanh nghiệp trở nên có ý nghĩa và khả thi hơn.

Trang 6


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

Biểu tượng thương hiệu của Tổng Công ty 36

Trang 7


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC TỔNG CÔNG TY 36
2.1

Phân tích môi trường bên ngoài của công ty
2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô (PEST)




Luật pháp: Luật cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà tại Việt Nam. Đây
là quy định có ý nghĩa hết sức quan trọng và tác động tích cực đến hoạt động phát triển nhà ở
và kinh doanh bất động sản. Thực tế ghi nhận số lượng căn hộ được giao dịch bởi người nước
ngoài gấp 5 lần so với con số 200 căn trước đây tại Hồ Chí Minh. Nhờ FTAs, thu hút dòng vốn
FDI trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản và công nghiệp được kỳ vọng tăng trưởng.



Chính trị: Tình hình chính trị của nước ta hiện nay là ổn định, khó có sự biến động tiêu cực
trong thời gian tới, các chính sách điều hành của Chính phủ về xây dựng cơ bản là thắt chặt
đầu tư công, kiềm chế lạm phát, tuy nhiên vẫn đang diễn biến thích cực theo hướng tiếp tục
đảm bảo tiến độ giải ngân cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm, đặc biệt là
các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ.



Kinh tế:
-

Lạm phát: Hiện nay kinh tế trong nước đang phát triển mạnh, nhu cầu về xây dựng tiếp
tục tăng mạnh. Tuy nhiên đi kèm với việc phát triển mạnh về kinh tế, tình hình lạm phát
cũng đã tăng cao, chi tiêu công bị cắt giảm hoặc khi Nhà nước thay đổi đơn giá tiền
lương, giá nguyên vật liệu do Nhà nước quản lý làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây
dựng công trình trong khi Công ty chưa được Nhà nước điều chỉnh giá hợp đồng kịp
thời. Điều này sẽ kéo theo các chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng cao dẫn đến giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp cũng bị tăng theo, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.

-


Lãi suất: Từ ngày 29/4/2016, 4 NHTM Nhà nước đã giảm 0,5%/năm LSCV ngắn hạn
bằng VND và điều chỉnh giảm LSCV trung và dài hạn về tối đa 10%/năm đối với các
khách hàng tốt vay vốn phục vụ SXKD. Từ cuối tháng 10, LSCVmột số TCTD đang có
xu hướng giảm khoảng 0,5-1%/năm đối với các lĩnh vực ưu tiên, sản xuất kinh doanh,
đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, LSCV ngắn hạn
chỉ từ 4-5%/năm (giảm 2%/năm so với cuối 2015). Hiện nay, mặt bằng LSCV phổ biến

Trang 8


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

6-9%/năm đối với ngắn hạn; 9-11%/năm đối với trung và dài hạn tạo điều kiện tốt cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.


Môi trường văn hóa, xã hội: Thu nhập trong dân cư được cải thiện, mức độ đô thị hóa ngày
càng cải thiện. Nhu cầu về vui chơi, giáo dục cũng có nhu cầu nâng cao, từ đó nhu cầu xây
dựng các công trình dân dụng, đô thị ngày ngày càng tăng.
2.1.2 Phân tích môi trường ngành Bất động sản và xây dựng
Năm 2016, hoạt động xây dựng nhìn chung tiếp tục xu hướng khả quan nhờ giá vật liệu xây

dựng ổn định, mặt bằng lãi suất thấp. Theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất xây dựng năm 2016
ước tính tăng 10,1% so với năm 2015, trong đó giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở tăng
13,6%; công trình nhà không để ở giảm 2,5%; công trình kỹ thuật dân dụng tăng 13,1%; hoạt động
xây dựng chuyên dụng tăng 11,8%. Như vậy, tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng vẫn duy trì ở
mức cao, đặc biệt khi so sánh với mức tăng trưởng kinh tế chung của nền kinh tế là 6,21%. Tốc độ

tăng trưởng ngành xây dựng có sự tương quan chặt chẽ với sự phát triển của thị trường bất động sản.
Kể từ khi nền kinh tế hồi phục, tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng nước ta ở mức khá, đạt bình
quân khoảng 4,4%/năm trong giai đoạn 2013 – 2015, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
năm 4,2%. Chính sự hồi phục và triển vọng khả quan của thị trường bất động sản, sự ổn định về
tăng trưởng của nền kinh tế, tăng nhanh của mức độ đô thị hóa, sự cho phép mua và sở hữu nhà tại
Việt Nam đối với người nước ngoài, và triển vọng tích cực từ thu hút dòng vốn FDI là những yếu tố
khiến thị trường xây dựng dân dụng phát triển hơn trong giai đoạn 2016 – 2017. Cụ thể: Kinh tế
trong nước ổn định và bền vững với mức lạm phát được kiểm soát ở mức an toàn, kết hợp với thu
nhập trong dân cư được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 được MBS dự báo đạt khoảng
6,8%, lãi suất tăng nhưng vẫn duy trì ở mức thấp. Năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt 35,7%, tăng
trưởng bình quân 3,3%/năm trong giai đoạn 2010 – 2015, ở mức khá so với các nước trong khu vực.
Năm 2016, nước ta phấn đấu mức độ đô thị hóa đạt 36,8%, tăng 3,1% so với thực tế năm 2015. Xu
hướng ấm lên của thị trường bất động sản tiếp tục được ghi nhận ở tất cả các phân khúc thị trường
bán lẻ, văn phòng, nhà ở và khu công nghiệp.
Triển vọng ngành năm 2017 đối với lĩnh vực BOT giao thông vẫn còn khá khó khăn do cơ chế
vận hành quản lý BOT sẽ có khả năng thay đổi theo huớng kiểm soát chặt chẽ hơn bên cạnh đó
nguồn vốn tín dụng sẽ không còn dồi dào như giai đoạn trước. Sau giai đoạn phục hồi khá mạnh, thị
trường bất động sản cũng đang tiềm ẩn nguy cơ dư cung ở một số phân khúc. Do đó, rất có thể trong
ngắn hạn, lĩnh vực xây dựng dân dụng sẽ chịu ảnh hưởng nhất định. Trong khi đó, lĩnh vực xây
Trang 9


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

dựng công nghiệp năm 2016 đã có một số ảnh hưởng nhất định khi các dự án công nghiệp lớn như
Formusa, Samsung Thái Nguyên đã hoàn thành giai đoạn xây lắp. Tuy nhiên, năm 2016 vừa qua,
lĩnh vực FDI vẫn thu hút được khá nhiều dự án lớn, điển hình như dự án LG Display Hải Phòng, dự

án phát triển tổ hợp cảng biển và khu công nghiệp tại khu đàm nhà mạc, tỉnh Quảng Ninh… Do đó,
năm 2017 dự kiến vẫn là một năm khả quan cho lĩnh vực xây dựng công nghiệp.
2.1.3 Phân tích các lực lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, ngày nay TCT 36 là một một trong những
doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của Quân đội hiện nay. Ngành xây dựng, TCT được biết đến là
một nhà thầu thi công lớn có uy tín đã tham giam thực hiện những hạng mục quan trọng nhiều dự án
lớn cho những khách hàng là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, trọng điểm tại nhiều địa phương cả 3
miền Bắc, Trung và Nam như: Hội trường Bộ Quốc phòng, Nhà làm việc các Ban Đảng. Đập thủy
lợi Môn Sơn, Khách sạn 5 sao Bộ Quốc phòng, Đường Đông Trường Sơn, Đường tuần tra biên giời,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, thủy điện Khe Bố, ….Chuyên nghiệp và năng động, TCT 36 đã
khẳng định được thế mạnh của một đơn vị hàng đầu trong thi công xây dựng, được sự tín nhiệm của
các chủ đầu tư, và trở thành một đối tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tìm cơ hội
để đầu tư vào Việt Nam.
Bên cạnh đó, các đơn vị doanh nghiệp quân đội thuộc Bộ quốc phòng khác như: Tổng công ty
Xây dựng Lũng Lô, Tổng công ty 319, Tổng công ty Đông Bắc, Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà
và Đô thị, Tổng công ty Trực thăng Việt Nam, Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn, Tổng công ty
789, Tổng công ty Xây dựng công trình Hàng không ACC… vẫn giữ được mức tăng trưởng cao, trở
thành các thương hiệu hàng đầu về thi công các công trình, dự án lớn; được các chủ đầu tư trong và
ngoài nước đánh giá cao nhờ phát huy tốt thế mạnh và có chiến lược phát triển phù hợp, đúng
đắn... Đây là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Tổng công ty 36 trong ngành
Ma trận năng lực cạnh tranh (CPM): lựa chọn 2 đối thủ tiêu biểu
Công ty

Yếu tố thành công

Mức độ cổ phần hóa

Tổng công ty 36

Tổng công ty 319


Trọng

Đánh giá

Tổng

Đánh giá

Tổng

số

xếp hạng

điểm

xếp hạng

điểm

0,1

4

0,40

3

0,30


Trang 10

Tổng công ty 789
Đánh
giá xếp
hạng
2

Tổng
điểm
0,20


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

Uy tín, thương hiệu

0,15

4

0,60

4

0,60


3

0,45

Chất lượng sản phẩm

0,1

3

0,30

3

0,30

2

0,20

Giá cạnh tranh

0,1

4

0,40

4


0,40

3

0,30

Năng lực quản trị

0,1

3

0,30

3

0,30

2

0,20

Vị thế tài chính

0,15

3

0,45


4

0,60

3

0,45

Khách hàng trung thành

0,05

2

0,10

3

0,15

2

0,10

Hiệu quả quảng cáo

0,05

3


0,15

2

0,10

1

0,05

Cơ sở vật chất

0,1

4

0,40

4

0,40

2

0,20

Thị phần

0,1


3

0,30

4

0,40

2

0,20

Tổng điểm

1,0

33

3,40

34

3,55

22

2,35

Từ bảng ma trận cạnh tranh ta thấy: Năng lực cạnh canh của TCT 36 đứng thứ hai sau TCT

319 do tiềm lực tài chính cũng như lượng khách hàng trung thành không cao bằng, một phần do
nguyên nhân chủ quan bởi vì TGĐ của TCT 319 có mối quan hệ và uy tín tốt trên thương trường.
2.1.4 Phân tích Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Đây là một thuật ngữ hết sức quan trọng của quản trị chiến lược, nó bao hàm gồm hai nửa: cơ
hội từ bên ngoài và thách thức từ bên ngoài. Cả hai đều đề cập tới kinh tế, xã hội, chính trị; chính
phủ, công nghệ, các xu hướng cạnh tranh và các sự kiện, tất cả để có thể đem lại lợi ích to lớn hoặc
ngược lại, những nguy hiểm khôn lường cho doanh nghiệp trong tương lai. Cơ hội và thách thức
nhằm vượt xa khỏi khả năng tác động của doanh nghiệp, chính vì thế nó được gọi là "từ bên ngoài".
Cách mạng về máy tính, sinh học, di chuyển dân cư, sự thay đổi trong giá trị, và thái độ đối với công
việc, sự tăng lên về mức độ cạnh tranh của các công ty nước ngoài là những cơ hội và thách thức đối
với doanh nghiệp. Những loại thay đổi đó tạo ra các hình thức tiêu dùng khác nhau và kéo theo nhu
cầu đối với các loại sản phẩm, dịch vụ, chiến lược khác nhau. Việc thông qua các dự luật, sự giới
thiệu sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, thảm họa địa phương.
Nguyên lý cốt lõi của quản trị chiến lược vẫn là các doanh nghiệp cần hoạch định những chiến
lược để nắm lấy những cơ hội và tránh đi hoặc giảm bớt những ảnh hưởng của đe dọa do môi trường
bên ngoài tạo ra.

Trang 11


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

Khả năng
Trọng

Các yếu tố


phản ứng/

số

Tổng
điểm

ứng phó
Cơ hội ( Opportunities)
Đất nước đang trong giai đoạn phát triển mạnh. Nhu cầu về xây
dựng dân dụng, cầu đường, đầu tư hạ tầng giao thông … đang
tăng mạnh. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là chủ trương
lớn của Đảng và Chính phủ. Giai đoạn 2016- 2020, tho quy
hoạch phát triển nhu cầu vốn cho triển kết cấu hạ tầng giao thông

0.15

3

0.45

0.05

2

0.1

0.2

4


0.8

0.05

1

0.05

sẽ lớn gấp 2 lần so với giai đoạn trước, lên tới gần 1 triệu tỷ
đồng. Đây sẽ là cơ hội để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất,
tận dụng được những cơ hội mà thị trường mang lại.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế
thế giới với nhiều Hiệp định FTAs được ký với nhiều đối tác
kinh tế lớn. Tuy tiến trình ký kết TPP gần đây được đánh giá là
sẽ gặp khó khăn sau bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2016 nhưng
nhìn chung xu hướng đầu tu FDI để đón đầu xu hướng hội nhập
của nước ta vẫn tương đối rõ nét. Do đó, dự kiến nhu cầu xây lắp
công trình công nghiệp, nhà ở giao thông… dự kiến sẽ tiếp tục
tăng trưởng trong dài hạn.
Doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng đã hoạt động nhiều năm,
năng lực tài chính tốt, qui mô lớn do vậy có thể nói kinh nghiệm
cũng như uy tín và có thương hiệu và uy tín với các chủ đầu tư,
cơ hội được thực hiện tiếp các dự án mới là tương đối cao.
Tính cạnh tranh trên thị trường giảm bớt bởi trong năm qua một
số Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả sẽ không thể tồn tại do
năng lực của doanh nghiệp vẫn đang theo xu hướng suy
giảm.Mặc dù ghi nhận con số DN thành lập mới tăng cao, song
theo báo cáo của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ
KH&ĐT), năm 2016 cũng chứng kiến số lượng lớn rời bỏ thị

Trang 12


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

trường tăng cao bất thường và số DN phải tạm ngừng hoạt động
vẫn rất lớn. Số DN đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn
của cả nước là 19.917 DN, tăng 4.268 doanh nghiệp so với
cùng kỳ năm trước (27,3%), đồng thời, số DN phá sản tăng lên
từ 9.400 DN năm 2015 lên đến 12.478 DN năm 2016, trong đó
có rất nhiều DN thuộc ngành bất động sản và xây dựng.
Thách thức ( Threats)
Nhà nước thắt chặt quản lý chi tiêu công, nhiều công trình bị
cắt giảm, tạm ngưng hoặc gia hạn kéo dài tiến độ do thiếu vốn,
nguồn vốn ngân sách không được đáp ứng kịp thời, thanh quyết
toán công trình hoàn thành chậm, nguồn vốn tín dụng cũng

0.15

4

0.6

0.1

2


0.2

0.1

3

0.3

0.02

1

0.02

0.1

2

0.2

được kiểm soát ngày càng chặt chẽ hơn theo định hướng của
NHNN.
Chủ trương của Chính phủ trong thời gian tới về cơ bản sẽ
không ưu tiên phát triển các dự án BOT, giá phí BOT sẽ phải
điều chỉnh giảm, ảnh hưởng đến cơ cấu tài chính dự án, khả
năng huy động nguồn vốn xã hội hóa và sự lo ngại của các nhà
đầu tư nước ngoài.
Áp lực lạm phát tăng cao trong năm 2017 là hiện hữu do các
nhân tố: (i) tổng cầu tiếp tục tăng nhờ sự hỗ trợ của môi trường
vĩ mô thuận lợi; (ii) giá cả hàng hóa thế giới (gồm cả giá dầu)

có thể tăng do OPEC và Nga quyết định cắt giảm sản lượng;
(iii), dẫn đến giá cả nguyên vật liệu leo thang sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành và hiệu quả của từng hợp đồng xây dựng.
Sự cạnh tranh ngày càng lớn cùng với yêu cầu ngày càng cao về
sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có sự nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Công ty hoạt động gần như chủ yếu dựa vào vốn vay, vì vậy
biến động lãi suất cho vay tăng cũng là vấn đề đáng quan tâm
trong chi phí tài chính của Công ty.
Trang 13


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

Lo ngại giảm bớt nguồn cung trong bất động sản nhà ở. Số
lượng căn hộ tung ra thị trường tại hai thành phố lớn Hà Nội và
Chí Minh được dự báo tăng ít hoặc hầu như không tăng trong 3

0.02

2

0.04

0.06

3


0.18

năm tới khi thị trường bất động sản hạ nhiệt sau hai năm tăng
trưởng nóng.
Chi phí phát sinh thực tế của dự án cao hơn so với dự toán do
các yếu tố về trình độ quản lý, thi công, quy trình giải phóng
mặt bằng và điều kiện thời tiết.Tình hình giải phóng mặt bằng
nhiều công trình khó khăn, kéo dài gây ảnh hưởng không nhỏ
tới hiệu quả kinh doanh (Lãng phí máy móc, nhân lực, kéo dài
thời gian thi công…).
Tổng
2.2

1

2.94

Phân tích môi trường bên trong của công ty
Tổng công ty 36 đang trong giai đoạn chuyển mình quan trọng sau khi đã thực hiện cổ phần

hóa. Chính vì vậy doanh nghiệp cần đưa ra các đường lối, phương án, dự án khả thi có hiệu quả, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay. Để làm được điều này, việc nắm và hiểu rõ được năng lực của nội bộ
doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng và có thể coi là một trong những yếu tố tiên quyết,
quan trọng nhất trong việc đi đến thành công của Tổng công ty 36.
Đầu tiên sẽ phân tích các nguồn lực của công ty, bao gồm: Các nguồn lực hữu hình có thể thấy
được và định lượng được (nguồn lực tài chính, tổ chức, các điều kiện vật chất, và công nghệ) và các
nguồn vô hình (nhân sự, khả năng cải tiến và danh tiếng).
2.2.1 Năng lực tài chính của công ty và kết quả kinh doanh
TCT 36 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình với doanh thu hàng

ngàn tỷ đồng mỗi năm và hiện được Bộ Quốc phòng sở hữu 40% vốn, Bên cạnh đó, Tổng công ty
36 cũng tham gia đầu tư kinh doanh bất động sản như dự án Chung cư CT36 DreamHome, dự án bất
động sản tại 326 Lê Trọng Tấn, Hà Nội. Đồng thời, Công ty cũng đầu tư theo hình thức hợp đồng
BOT (dự án BOT quốc lộ 6, BOT quốc lộ 19). Công ty đang quản lý 6 mảnh đất với tổng diện tích
là 31,882.7m2. Sau khi cổ phần hóa, Tổng công ty 36 sẽ thực hiện hình thức thuê đất và trả tiền
hàng năm đối với 5/6 mảnh đất thuộc quyền quản lý.

Trang 14


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

Tổng công ty 36 có vốn điều lệ 430 tỷ đồng, trong đó nhóm cổ đông lớn sở hữu tới hơn 92%
vốn. Tính đến 05/10/2016, Bộ Quốc Phòng hiện đang sở hữu 40% vốn, tương đương 17.2 triệu cp
(do 5 cá nhân đại diện vốn tại G36); 3 cổ đông lớn khác là CTCP Xây lắp và Thương mại Trường
Lộc (sở hữu 32.91% vốn); CTCP Vận tải Thương mại Anh Quân (sở hữu 9.3% vốn) và Tổng Công
ty Bảo hiểm Bưu điện (sở hữu 9.87% vốn).
Giai đoạn 6 tháng cuối năm 2016, Tổng công ty 36 đạt 2.377 tỷ đồng doanh thu thuần, lợi
nhuận sau thuế thu về 25,46 tỷ đồng. Doanh thu thuần cả năm đạt 3.682 tỷ đồng doanh thu, tuy
nhiên do 6 tháng đầu năm lỗ 22,4 tỷ đồng nên lợi nhuận sau thuế cả năm chính thức còn hơn 3,3 tỷ
đồng.
Tính đến 30/09/2016, tổng tài sản của Tổng công ty 36 ở mức 6,854 tỷ đồng, tăng 26% so với
đầu năm, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 69% cơ cấu với hơn 4,718 tỷ đồng, tập trung chủ yếu ở
khoản phải thu ngắn hạn (hơn 2,170 tỷ đồng) và hàng tồn kho (1,949 tỷ đồng). Mặt khác, Tổng công
ty 36 có 1,937 tỷ đồng nợ vay tài chính, chiếm 30% nợ phải trả; trong đó nợ vay dài hạn gần 976 tỷ
đồng (chiếm 50% cơ cấu nợ vay), nợ vay ngắn hạn hơn 961 tỷ đồng. Nhìn lại 2 năm trước đó, công
ty đạt doanh thu thuần 3,785 tỷ đồng trong năm 2015 và 3,568 tỷ đồng năm 2014. Lợi nhuận sau

thuế ghi nhận gần 45.8 tỷ đồng mỗi năm.
Nhận xét: Về năng lực tài chính, Tổng công ty 36 được xếp vào hàng doanh nghiệp lớn của cả
nước và được coi là đầu tàu trong ngành xây dựng nói chung và trong Bộ Quốc Phòng nói riêng.
Năng lực tài chính công ty ở mức lành mạnh và có khả năng phát triển cao. Tuy vậy để có thể phát
triển lành mạnh và lâu dài thì mình năng lực tài chính không phải là tất cả. Cụ thể các khoản nợ
đọng của công ty tương đối đáng kể. Nguồn vốn lớn nhưng lại mất cân bằng và không thể duy trì ổn
định.
2.2.2 Tổ chức của công ty
Về mặt tổ chức, có thể nói công ty có một bộ máy tổ chức tương đối cồng kềnh và đồ sộ với
gần 10.000 lao động, 16 công ty phụ thuộc, 1 công ty con, 2 công ty liên kết và 2 đơn vị quân sự
( bộ máy tổ chức quản lý của công ty cụ thể đã nêu ở phần 1).
Với một bộ máy lớn và mạnh như hiện nay của Tổng công ty 36, việc điều hành và quản trị sẽ
gặp rất nhiều khó khăn do không chỉ phải quản trị, điều hành các nhân viên dưới quyền mà các
chính sách đưa ra của công ty còn ảnh hưởng đến các đơn vị phụ thuộc và các công ty con. Việc
kiểm soát các đơn vị thuộc tổ chức cũng là một vấn đề khó khăn.
Trang 15


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

2.2.3 Điều kiện vật chất
Vì tiền thân là doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, chính vì vậy Tổng công ty 36 có một nguồn
lực tương đối mạnh về vật chất. Với sự đầu tư mạnh mẽ hiện Tổng công ty 36 đang là một trong
những doanh nghiệp đi đầu về xây dựng tại Việt Nam, tạo được vị trí vững chắc trong thị trường.Có
thể nói với tiềm lực vật chất và công nghệ hiện tại, Tổng công ty 36 có thể đáp ứng gần như tất cả
các nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Với việc đổi mới không ngừng, hoàn thiện liên tục bản
thân Tổng công ty 36 đang từng bước hoàn thiện năng lực bản thân để theo kịp, thậm chí là dẫn đầu

thị trường ngành xây dựng hiện nay của cả nước.
Tổng công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đô-la để mua sắm, nhập ngoại nhiều loại trang thiết bị,
máy móc xây dựng hiện đại nhất ở Việt Nam hiện nay. Nhờ vậy tỷ lệ thắng thầu luôn đạt mức trên
90%. Tổng Công ty đã phát triển nổi bật vượt bậc và tăng trưởng kinh tế cao với kinh doanh đa
ngành nghề trở thành một nhà thầu đa năng, mang tính chuyên nghiệp cao với những lĩnh vực hoạt
động chính như xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đầu
tư kinh doanh bất động sản… mà còn mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như: kinh doanh
tổng hợp, sản xuất bê tong thương phẩm, cung cấp và lắp đặt thang máy, điều hòa không khí, rà phá
bom mìn…. Giá trị sản xuất hàng năm của Tổng Công ty hiện nay đạt hơn 2.000 tỷ đồng, tạo thu
nhập và việc làm ổn định, phát triển cho hơn 10.000 người lao động; tham gia các hoạt động xã hội
với số tiền trị giá nhiều tỷ đồng mỗi năm.
Tuy vậy, Tổng công ty 36 vẫn còn một số hạn chế về nguồn lực vật chất như việc phát triển
các công nghệ mới, máy móc cải tạo gần như chưa có mà chỉ là nhập trực tiếp từ các nhà cung cấp,
việc phát triển công nghệ để cải tiến năng lực sản xuất vẫn chưa được phát triển và dược quan tâm
đúng mức...
2.2.4 Nguồn nhân lực
Tổng giám đốc Nguyễn Đăng Giáp được coi là “tổng công trình sư”, người thiết kế, lập trình
mọi đồ thị phát triển cho doanh nghiệp từ ngày còn phôi thai. Xét ở một góc độ nào đó, tài năng, đức
độ và thực tiễn thành công của ông Giáp cũng chính là một thứ thương hiệu vô giá cho Tổng công ty
36. Không phải ngẫu nhiên mà cách đây hơn 5 năm, trên trang Bách khoa thư mở do người Mỹ thực
hiện, người ta đã đúc kết một nhận định “Nguyễn Đăng Giáp là người có tiếng nói còn mạnh hơn cả
tư lệnh binh đoàn”. Nếu nhìn nhận ở góc độ giá trị thương hiệu tạo nên giá trị gia tăng thì chính

Trang 16


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017


thương hiệu Nguyễn Đăng Giáp là nòng cốt của thương hiệu Tổng công ty 36, tạo ra niềm tin của
đối tác, khách hàng và cả các chủ đầu tư.
-

Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam Trần Bình Minh: “Người ta không ai tin ông Giáp
có thể làm được công trình Trung tâm truyền hình tầm cỡ quốc tế, riêng tôi tin chỉ ông làm
được”.

-

Đại tướng Phạm Văn Trà, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: “Tổng công ty 36 mạnh vì nó có
vốn, có thiết bị hiện đại và đặc biệt có tổng giám đốc Nguyễn Đăng Giáp là người dám nghĩ,
dám làm, dám quyết”.

-

Đại tướng Phùng Quang Thanh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: “Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta
rất cần những con người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm như Nguyễn Đăng Giáp.”
Chính bởi những lẽ đó mà Ông Nguyễn Đăng Giáp đã trở thành một biểu tượng của Tổng

công ty 36, xây dựng được lòng tin, sự tôn trọng và tuân theo của các nhân viên cấp dưới và cả
những đối tác. Nhà quản trị các cấp là nguồn nhân lực quan trong có vai trò như những nhạc trưởng
trong dàn nhạc của các doanh nghiệp trong đó nhà quản trị cấp cao giữ vai trò quan trọng nhất vì
mọi quyết định mọi hành vi kể cả phong cách và thái độ trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại
của họ đều ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp.
Với gần 10.000 nhân lực Tổng công ty có thể nói quy tụ rất nhiều nhân tài có năng lực, có tư
duy sáng tạo. Có thể nói nhân lực là một trong những thế mạnh lớn nhất của Tổng công ty 36 ngay
sau năng lực tài chính.
Nhưng cũng vì thế, các hoạt động của doanh nghiệp gần như dựa vào nhà lãnh đạo, kể từ khi

thành lập đến nay đa phần đều là do Ông Nguyễn Đăng Giáp lãnh đạo và điều hành vẫn chưa có một
cá nhân nào trong Tổng công ty 36 đạt được những thành tích lớn, cũng như các đội ngũ kế cận hiện
tại vẫn chưa nổi bật trong hoàn cảnh hiện tại.
Ngoài việc cổ phần hóa thì việc đổi mới của Tổng công ty 36 lại gần như không có, các doanh
nghiệp vẫn hoạt động gần như không có sự thay đổi từ khi thành lập.
2.2.5 Danh tiếng
Tổng Công ty đã xây dựng thành công và tham gia nhiều dự án lớn mang tầm cỡ quốc gia
như: Hội trường Bộ Quốc phòng, Nhà làm việc các Ban Đảng. Đập thủy lợi Môn Sơn, Khách sạn 5

Trang 17


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

sao Bộ Quốc phòng, Đường Đông Trường Sơn, Đường tuần tra biên giời… Hiện nay, Tổng Công ty
đã thực hiện hơn 200 dự án trên 50 tỉnh thành trong cả nước và một số dự án tại nước bạn Lào.
Chỉ sau hơn 6 năm đổi mới và tăng tốc, Tổng Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân
chương Lao Động hạng nhất, 2 Huân chương Lao Động hạng nhì trong đó 1 huân chương lao động
hạng nhì do nước CHDCND Lào trao tặng, 8 Huân chương Lao Động hạng Ba, nhiều Bằng khen
của Thủ tướng Chính Phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông Vận tải, Cúp vàng “Doanh nghiệp tiêu
biểu Việt Nam”, Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu, Giải thưởng Doanh nghiệp Hội nhập và Phát
triển, ISO vàng tiêu biểu và cá nhân Đồng chí Tổng Giám đốc Đại tá Nguyễn Đăng Giáp được Nhà
nước phong tặng danh hiệu Anh Hùng Lao Động.
Công ty trở thành Tổng công ty xây dựng hàng đầu của quân đội và của đất nước, thương hiệu
36, con số vô danh trở nên chói sáng, sánh ngang cùng những ông lớn trong ngành xây dựng đã ra
đời trước cả nhiều thập kỷ như Sông Đà, Trường Sơn, Thành An, Thăng Long, Bạch Đằng… Có thể
nói, hiện nay ở Việt Nam, Tổng công ty 36 đã trở thành một cái tên lớn trong ngành xây dựng khó

có thể thay thế.
2.2.6 Các năng lực đặc thù
Với đặc thù là doanh nghiệp tiền thân xuất phát điểm từ Bộ Quốc Phòng chính vị vậy có thể
nói Tổng công ty 36 có những đặc thù riêng biệt, cụ thể như sau:
STT

Đặc thù

Nội dung
- Lực lượng nhân sự lớn gần 10.000 người;
- Đầu tư lớn về công nghệ và trang thiết bị phục vụ thi công các công trình;

1

Quý

- Có kinh nghiệm lâu năm trong ngành;
- Là một trong những công ty Nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng đầu tiên cổ
phần hóa và có giá trị lớn trên thị trường chứng khoán.

2

Hiếm

- Tiền thân là thuộc Bộ Quốc Phòng tạo ra các mối quan hệ đặc thù và đặc
biệt là có thể tiếp cận các công trình của Nhà nước và Bộ Quốc Phòng có
yêu cầu đặc biệt mà các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận;
- Nhà lãnh đạo có năng lực và tư duy, có vốn hiểu biết rộng trong ngành;
- Tổng công ty có năng lực lớn về tài chính để đáp ứng các yêu cầu cao về
Trang 18



BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

nguồn lực trong thi công.
- Giá trị thương hiệu của Công ty đã được định hình và ổn định, có giá trị
cao trong thị trường, các đối tác.
3

Đắt nếu bắt
chước

- Các mối quan hệ tốt với các đối tácvà đặc biệt là mối quan hệ khăng khít
với các đối tác trong Bộ Quốc Phòng và các đơn vị liên quan;
- Đội ngũ lãnh đạo có vị thế và tiếng nói.

4

Không có
sự thay thế

- Không có lợi thế.

Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy Tổng công ty 36 đang có lợi thế rất lớn và nếu Tổng công ty
có thể sử dụng tốt các lợi thế cạnh tranh hiện có của bản thân công ty có thể phát triển bền vững và
ổn định trong một thời gian dài.
2.2.7 Văn hóa tổ chức

Ngay từ khi khởi đầu, Tổng công ty 36 đã tạo dựng cho mình một phương châm xuyên suốt
quá trình hoạt động và coi đó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tổ chức, đó là “Đầu tư liên tục
– Khắc phục khó khăn – Đoàn kết lập công - Khẳng định thị phần – Dành thương hiệu mới”. Lãnh
đạo Tổng Công ty xác định phải xây dựng thương hiệu bằng chính chất lượng công trình, để khách
hàng tìm đến theo hướng “hữu xạ tự nhiên hương”, giữ gìn chữ tín, tạo dựng niềm tin, xây dựng “thế
trận lòng dân” trên mỗi công trình. Với quá trình hoạt động theo phương châm như thế, Tổng công
ty 36 đã tạo dựng cho mình sự khác biệt với các công ty khác trong ngành.
Tổng Công ty đã chủ động xây dựng doanh nghiệp “5 mạnh”: Mạnh về tài chính, mạnh về
nguồn nhân lực, mạnh về năng lực điều hành, mạnh về năng lực thiết bị, mạnh về khả năng kinh
doanh mang tính chuyên nghiệp cao. Công ty đã và đang đưa nhưng người lao động đi chung một
hướng, tạo dựng một khối tổng thể với không chỉ các cá nhân trong tổng công mà là cả các công ty
con và doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc của công ty.
Ngoài ra, việc xây dựng một hình tượng kiểu mẫu tạo niềm tin chung bao quát cho không chỉ
công ty mà là cả trong toàn ngành và đối tác có thể coi là một sự thành công lớn của Tổng công ty
36. Việc có một lãnh đạo có đường lối đúng đắn cùng sự am hiểu, dám nghĩ dám làm dám thách
thức như đồng chí Nguyễn Đăng Giáp thực sự đã làm công ty đi đến thành công như ngày hôm nay.
Với câu nói: "Những người thụ động theo tâm lý “giục thì đi”, “bắt thì phải làm” sẽ sợ cái mới và
Trang 19


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

thường khó thành công. Còn với người chủ động chọn con đường trong tâm lý “em chọn lối này”
thì sẽ phải tìm mọi cách để đi đến thành công".
Chủ tịch Tổng công ty 36 đã đưa toàn thể các cá nhân của Tổng công ty đi trên con đường
hướng tới thành công. Đây chính là một nền văn hóa sống của chính bản thân công ty từ đó tăng
được tính ổn định và kiểm soát được các hoạt động chung của toàn thể công ty. Văn hóa có tác dụng

nâng cao sự cam kết tổ chức và làm tăng tính kiên định trong hành vi của người lao động. Những
đều này rõ ràng đem đến lợi ích đích thực cho một tổ chức. Theo quan điểm của người lao động, văn
hóa có giá trị vì nó làm giảm đáng kể sự mơ hồ. Nó chỉ cho nhân viên biết mọi thứ được tiến hành
như thế nào và cái gì là quan trọng. Nhưng chúng ta không nên bỏ qua khía cạnh phi chức năng của
văn hóa, đặc biệt là của văn hóa mạnh.
2.2.8 Năng lực quản trị
Với việc thực hiện quản trị theo chiều dọc, Tổng công ty thực hiện phân quyền nhỏ dần xuống
các cấp và giao trách nhiệm cho các lãnh đạo có trách nhiệm giám sát, chịu trách nhiệm cho việc
hoạt động của mình.
Các mục tiêu lớn được đưa ra:
-

Đối với Xã hội: cung cấp dịch vụ chất lượng cao trên nền tảng công nghệ hiện đại, góp phần

-

thúc đảy sự phát triển của xã hội.
Đối với Khách hàng: cung cấp các dịch vụ hữu dụng, tiện ích nhằm thỏa mãn và nâng cao nhu

-

cầu, đời sống của cộng đồng.
Đối với Cổ đông: là nơi đầu tư tin cậy, bền vững giúp tối đa hóa lợi ích cho cổ đông.
Đối với Đối tác kinh doanh: đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển dựa trên mối quan hệ tôn

-

trọng, bình đẳng và đáng tin cậy.
Đối với Người lao động: công ty là ngôi nhà chung, nơi người lao động được làm việc trong
một môi trường chuyên nghiệp, thân thiện và công bằng. Người lao động được tạo điều kiện

phát triển bản thân, được cống hiến, ghi nhận và đãi ngộ xứng đáng.
Tổng công ty 36 với một chiến lược mục tiêu được đưa ra cụ thể để từ đó có thể hướng toàn

thể nhân viên của tổng công ty có thể di theo mục tiêu chung của toàn công ty, giảm bỏ các lợi ích
cá nhân. Cùng với đó Tổng công ty 36 đã có thể nắm bắt tận dụng tốt các cơ hội, gỉảm thiểu các rủi
ro. Tuy nhiên, do các kế hoạch, dự án đưa ra đều mang tính dài hạn vì vậy vẫn cần nhiều nỗ lực của
toàn bộ nhân viên cũng như sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty.

Trang 20


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

Việc điều hành quản lý công ty tương đối hiệu quả, tỷ lệ giảm lao động định biên của công ty
nằm ở mức tương đối thấp đa phần ở các cán bộ về hưu đúng tuôi. Các bộ phận được ủy quyền cụ
thể và hoạt động phối hợp với nhau. Ngoài ra, chế độ đãi ngộ và lương thưởng ở mức tốt trong khối
đã tạo được động lực làm việc cao cho khối nhân viên và giảm áp lực cho phía ban lãnh đạo trong
việc giữ nhân viên lâu năm, có kinh nghiệm và đặc biệt là các nhân tài có năng lực cao.
Cơ chế quản trị theo chiều dọc vì vậy lại đòi hỏi công ty phải có sự kiểm soát cao và chặt chẽ
từ phía kiểm soát và ban lãnh đạo. Tuy nhiên, vì đặc thù công việc vì vậy chính khối các phòng lại
có sự liên kết và phối hợp cao trong công việc vì vậy có thể kiểm soát lẫn nhau trong khi hoạt động.
Trong vài năm trở lại đây, sau khi cổ phần hóa, công ty đã có nhiều chuyển biến về mặt cơ cấu
và ban lãnh đạo. Có thể do trong giai đoạn mới chính vì vậy công ty đã gặp khá nhiều khó khăn
trong việc ổn định lại bộ máy tổ chức và củng cố lại năng lực quản trị của mình khi việc quản trị
được phân bổ cho nhiều cá nhân và doanh nghiệp khác có cổ phần.
2.2.9 Marketing
Mảng Marketing thực chất vẫn chưa được công ty chú trọng quá nhiều. Do bản chất công ty

hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng chính vì vậy mà công ty hiện tại vẫn chưa đưa ra được
các chiến lược marketing hiệu quả và cụ thể. Các đầu mối, nguồn thu của công ty đa phần xuất phát
từ các đơn vị cùng ngành quân đội và khối Nhà nước, chưa có nhiều công trình thi công cho tư nhân
hay các dự án bên ngoài. Về mặt này công ty dường như đã thụt lùi hoàn toàn so với toàn ngành khi
mà các công ty khác đã tạo được những chính sách marketing tốt, tiếp cận được nhiều công trình
không chỉ trong mà thuộc dự án đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, cũng phải kể đến việc xây dựng được một hình ảnh trong sạch và vững mạnh về
thương hiệu và Nhà lãnh đạo không phải đơn giản. Và Tổng công ty 36 lại rất thành công trong việc
này. Bản thân công ty đã trở thành một bảo chứng cho mọi hoạt động của mình. Trong những năm
tiếp theo, ngoài việc củng cố lại sự quản trị của cơ quan thì việc đầu tư hoàn thiện bộ máy marketing
là vô cùng quan trọng. Đây sẽ trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của Tổng công ty 36
trong tương lai khi mà nguồn lực để phát triển của công ty là vô cùng dồi dào.
2.2.10 Tài chính và kế toán
Với loại hình tổ chức là công ty cổ phần, công ty đã đưa ra cụ thể, công khai các mối quan hệ,
các thành viên liên quan đến việc góp vốn, cổ phần vào công ty.Với vốn điều lệ 430 tỷ đồng, trong
đó nhóm cổ đông lớn sở hữu tới hơn 92% vốn. Tính đến 05/10/2016, Bộ Quốc Phòng hiện đang sở
Trang 21


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

hữu 40% vốn, tương đương 17.2 triệu cp (do 5 cá nhân đại diện vốn tại G36); 3 cổ đông lớn khác là
CTCP Xây lắp và Thương mại Trường Lộc (sở hữu 32.91% vốn); CTCP Vận tải Thương mại Anh
Quân (sở hữu 9.3% vốn) và Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu điện (sở hữu 9.87% vốn).

Tính đến 30/09/2016, tổng tài sản của G36 ở mức 6,854 tỷ đồng, tăng 26% so với đầu năm,
trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 69% cơ cấu với hơn 4,718 tỷ đồng, tập trung chủ yếu ở khoản phải

thu ngắn hạn (hơn 2,170 tỷ đồng) và hàng tồn kho (1,949 tỷ đồng). Các chỉ số tài chính cơ bản của
công ty như sau:
- Tỷ số về khả năng thanh toán:

Tỷ số

Giá trị
2013

2014

2015

Tỷ số thanh toán hiện thời

1.20

1.16

1.30

Tỷ số thanh toán nhanh

0.79

0.84

1.02

Tỷ số thanh toán hiện thời 03 năm từ 2013 đến 2015 đều trên 1 chứng tỏ Công ty có khả năng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là tương đối tốt. Với chỉ số hiện hành thì tổng tài sản
ngắn hạn có giá trị cao hơn giá trị của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên tỷ số thanh toán nhanh của công ty lại
nằm dưới 1, chứng tỏ, lượng hàng tồn kho của Tổng công ty tương đối lớn, giá trị tài sản có thể
chuyển thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty vẫn ở mức tốt do có thể thanh
toán hơn 70% tổng số nợ ngắn hạn. Đến năm 2015 thì tổng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành
tiền đã vượt quá số lượng nợ ngắn hạn của công ty, đưa chỉ số thanh toán nhanh lên 1.02.
Trang 22


BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
May 9, 2017

Tuy các chỉ số này tương đối tốt nhưng không thể đánh giá được khả năng sinh lời của công ty
vì vậy chỉ có giá trị tham khảo, chứng minh năng lực tự có của bản thân Tổng công ty 36.
-

Tỷ suất nợ:
Giá trị

Tỷ số

2013

2014

2015

Nợ/Tổng TS


0.92

0.91

0.94

Nợ/Vốn CP

10.63

10.92

15.45

Nợ dài hạn/Vốn CP

2.97

2.31

5.51

Nhìn vào bảng số này ta có thể thấy phần lớn tài sản của công ty nằm ở phần nợ vay. Chỉ số
vượt quả 90% ở khoản mục Nợ/tổng tài sản chứng tỏ công ty hoạt động gần như chủ yếu dựa vào
vốn vay và gần như mất tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính.
Tuy nhiên cũng có thể thấy được là tuy mất khả năng tự chủ tài chính do lượng vốn của công
ty quá lơn nên thực chất tuy vốn thực sở hữu dưới 10% nhưng vẫn là một con số lớn đối với các
công ty khác trên thị trường.
-


Các chỉ tiêu hoạt động:
Giá trị

Tỷ số

2013

2014

2015

Vòng quay hàng tồn kho

3.8

4.27

4.16

Vòng quay các khoản phải thu

1.99

1.84

1.37

Vòng quay vốn lưu động


1.2

1.13

1.01

Dựa vào bảng số này ta có thể thấy, các chỉ tiêu hoạt động của Tổng công ty 36 luôn giữ ở
mức tương đối ổn định. Với việc đặc thù là một công ty thi công xây dựng thì đa phần các khoản
phải thu, vòng quay vốn lưu động sẽ ở mức tương đối nhỏ. Tuy nhiên ở đây việc vòng quay năm
trong khoảng từ 1-2 vòng 1 năm cho các khoản phải thu và vốn lưu động cho thấy Công ty có chỉ số
quay vòng rất tốt so với 1 doanh nghiệp thiên về xây dựng thi công.

Trang 23


×