Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

KY THUAT VIEN CHAN DOAN O TO SO CAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.45 MB, 197 trang )

Hệ Thống Nhiên Liệu

Hệ Thống Nhiên Liệu
Hệ thống nhiên liệu cung cấp nhiên liệu đến động
cơ. Ngoài ra, nó còn có chức năng loại bỏ những
chất bẩn và bụi cũng như điều chỉnh việc cung cấp
nhiên liệu.
Bình nhiên liệu
Một bình dùng để lưu trữ nhiên liệu
Bơm nhiên liệu
Bơm nhiên liệu từ bình chứa đến động cơ
Lọc nhiên liệu
Nó bao gồm có một phần tử lọc để loại bỏ các chất
bẩn trong nhiên liệu
Bộ điều áp nhiên liệu
Điều chỉnh áp suất nhiên liệu luôn ở một giá trị tối
ưu, đảm bảo việc phun nhiên liệu ổn định
Vòi phun
Phun nhiên liệu vào đường ống nạp cho các xi
lanh tương ứng
Nắp bình nhiên liệu
Đậy kín bình nhiên liệu. Có gắn một van để giữ cho
áp suất trong bình không đổi
(1/1)

Bơm Nhiên Liệu

Bơm nhiên liệu từ bình nhiên liệu đến động
cơ, do đó cho phép ống nhiên liệu giữ được
một áp suất nhất định.
Có loại bơm trong bình được đặt bên trong


bình nhiên liệu và loại bơm trên đường ống
đặt ở giữa đường ống dẫn.
Có nhiều cách dẫn động bơm nhiên liệu
khác nhau; Hệ thống EFI (Phun nhiêu liệu
điện tử) dùng bơm có môtơ dẫn động bằng
điện.


Loại điện:
Bơm trong bình (loại tuabin)
Bơm trên đường ống (loại rôto)
Môtơ
Cánh bơm loại tuabin
(1/1)

Vòi Phun Nhiên liệu
Theo các tín hiệu từ ECU, cuộn dây sẽ hút
píttông và mở van để phun nhiên liệu.
Vòi phun
Ống lót
Miệng vòi phun
Gioăng chữ O
Cửa van
Cuộn dây
Píttông

(1/2)

-18-



Nhiên liệu phun ra từ vòi phun được hoà
trộn với không khí, hỗn hợp này được đưa
đến các xi lanh.
Để đạt được tỷ lệ hỗn hợp không khí - nhiên
liệu tối ưu, ECU điều khiển thời điểm phun
và lượng phun.
Lượng phun được điều chỉnh bằng khoảng
thời gian phun.
Vòi phun
Cửa nạp
Sai hình

(2/2)

THAM KHẢO:
Động cơ D-4 (Động cơ xăng 4 kỳ phun
nhiên liệu trực tiếp)
Trong động cơ D4, nhiên liệu không được
phun vào đường ống nạp như loại phun
nhiên liệu ở cửa nạp, mà nó được phun trực
tiếp vào trong buồng cháy. Do đó, hệ thống
này có thể điều khiển chính xác thời điểm và
lượng phun nhiên liệu. Đỉnh của píttông
được thiết kế theo hình dạng đặc biệt để hỗ
trợ cho việc hoà trộn không khí và nhiên liệu
trong buồn cháy.
Loại D-4
Loại phun ở cửa nạp
Vòi phun


Píttông

Nhiên liệu

Cửa nạp
(1/1)

Lọc Nhiên Liệu
Loại bỏ tạp chất ra khỏi nhiên liệu.
Để ngăn không cho chúng đến các vòi phun,
một giấy lọc được dùng để loại bỏ tạp chất.
Bộ lọc nhiên liệu phải được thay thế một
cách định kỳ.
Lọc nhiên liệu (Loại liền khối)
Cụm bơm nhiên liệu

(1/1)

-19-


Bộ Điều Áp Nhiên Liệu
Điều chỉnh áp suất nhiên liệu đến một áp
suất nhất định, do vậy việc cung cấp nhiên
liệu luôn được ổn định.
Bộ điều áp nhiên liệu
Cụm bơm nhiên liệu

(1/1)


Khái Quát

Hệ Thống Bôi Trơn

Hệ thống bôi trơn dùng một bơm dầu để liên tục
cung cấp dầu động cơ đến khắp phần bên trong
động cơ. Hệ thống này giảm ma sát giữa các chi
tiết bằng màng dầu. Nếu động cơ chạy không có
dầu, chức năng của nó sẽ bị kém đi, hay thậm chí
gây nên chảy. Ngoài tác dụng bôi trơn, dầu động
cơ còn làm mát và làm sạch động cơ.
Cácte dầu
Một bình chứa dầu được đặt bên dưới của động cơ
Lưới lọc dầu
Lưới kim loại được đặt ở đầu vào của bơm dầu nhằm
loại bỏ các hạt bụi kích cỡ lớn
Bơm dầu
Bơm dầu trong cácte dầu đến các khu vực khác nhau
của động cơ
Que thăm dầu (thước đo mức dầu)
Thước này được dùng để kiểm tra mức dầu và mức độ
biến chất của dầu
Công tắc áp suất dầu
Công tắc này theo dõi xem áp suất dầu động cơ có bình
thường hay không. Nó truyền tín hiệu điện đến đèn báo
Lọc dầu
Lọc các hạt nhỏ kim loại hay bụi mà không thể loại ra
được bằng lưới lọc dầu


Bơm Dầu
Bơm loại Trochoid
Bao gồm một rôto chủ động và một rôto bị động
có trục lệch nhau. Chuyển động quay của cặp
rôto này làm cho khe hở giữa các rôto thay đổi,
kết quả là tạo ra tác dụng bơm.
Rôto chủ động được dẫn động bằng trục khuỷu.
Một van an toàn được lắp trong bơm để tránh
cho áp suất dầu không vượt quá mức cho phép.

Rôto chủ động
Rôto bị động
Van an toàn

(1/1)

-20-


THAM KHẢO:
Bơm bánh răng:
Khi bánh răng chủ động gắn với trục khuỷu
quay, kích thước của khe hở giữa các bánh
răng thay đổi, và dầu nằm trong các khe hở
giữa răng và vành khuyết được bơm đi.
Bánh răng chủ động
Bánh răng bi động
Vành khuyết

(1/1)


Lọc Dầu
Lọc dầu loại bỏ các tạp chất ra khỏi dầu như
các hạt kim loại và giữ cho dầu được sạch..
Nó có một van một chiều để giữ cho dầu ở
trong lọc dầu khi động cơ không hoạt động.
Do vậy lọc dầu luôn có dầu khi động cơ khởi
động.
Nó cũng có một van an toàn để cho phép
dầu chảy đến động cơ khi lọc bị tắc.
Lọc dầu là một chi tiết phải được thay thế
định kỳ và phải được thay cả cụm tại số km
nhất định.
Van một chiều
Phần tử lọc
Vỏ
Van an toàn
(1/1)

Đèn Báo Áp Suất Dầu (đồng hồ áp suất
dầu)
Thiết bị này cảnh báo cho lái xe biết áp suất
dầu do bơm dầu tạo ra và cấp đến những
vùng khác nhau của động cơ có bình
thường hay không.
Một công tắc áp suất dầu (cảm biến) trong
ống dẫn dầu sẽ theo dõi trạng thái của áp
suất dầu và báo hiệu cho lái xe trên bảng
đồng hồ táplô nếu áp suất dầu không tăng
lên sau khi động cơ đã khởi động.

Công tắc áp suất dầu
Bảng đồng hồ táplô
Đèn báo áp suất dầu: Cho biết trạng thái
không bình thường (áp suất dầu thấp)
bằng việc bật sáng đèn báo.
(1/1)

-21-


Khái Quát

Hệ Thống Làm Mát

Hệ thống lám mát điều khiển nhiệt độ động
cơ đến giá trị tối ưu (80 đến 90OC theo nhiệt
độ nước làm mát) bằng cách tuần hoàn
nước làm mát khắp trong động cơ.
Quạt làm mát sẽ làm nguội nước làm mát
trong két nước và bơm nước sẽ tuần hoàn
nước làm mát qua nắp quy lát và thân máy.
Két nước
Bình chứa
Nắp két nước
Quạt làm mát
Bơm nước
Van hằng nhiệt
(1/2)

Dòng chảy nước làm mát

Lực đẩy của bơm nước làm cho nước làm
mát tuần hoàn trong mạch nước làm mát.
Nước làm mát hấp thụ nhiệt từ động cơ và
phân tán vào không khí qua két nước. Nước
làm mát đã được làm nguội sau đó quay trở
về động cơ.

(2/2)

Két Nước Làm Mát
Két nước làm nguội nước làm mát có nhiệt
độ cao. Nước làm mát trong két nước trở
nên nguội đi khi các ống và cánh tản nhiệt
của nó tiếp xúc với luồng không khí tạo bới
quạt làm mát và luồng không khí tạo ra bởi
sự chuyền động của xe.
LƯU Ý:

Nồng độ LLC (nước làm mát có tuổi thọ cao)
tối ưu được thiết lập ứng với nhiệt độ môi
trường cụ thể ở từng quốc gia. Ngoài ra,
LLC phải được thay thế định kỳ.
(1/4)

-22-


Van áp suất

Nắp két nước

Nắp két nước có một van áp suất dùng để
nén nước làm mát.
Nhiệt độ của nước làm ở áp suất cao tăng
lên vượt quá 1000C, điều này tạo nên sự
khác biệt lớn giữa nhiệt độ nước làm mát và
nhiệt độ không khí. Kết quả là hiệu quả làm
mát được cải thiện.
Van áp suất mở và đưa nước làm mát đến
bình chứa khi áp suất két nước tăng lên.
Van chân không mở để xả nước làm mát từ
bình chứa khi áp suất cao két nước giảm
xuống.
Áp suất tăng lên trong quá trình tăng áp
(nhiệt độ cao)
Áp suất giảm đi trong quá trình giảm áp
(nguội)

Van chân không

(2/4)

Quạt làm mát
Quạt này hướng lượng không khí lớn đến
két nước nhằm nâng cao hiệu quả làm mát.
Hệ thống quạt làm mát chạy điện
Cảm nhận nhiệt độ nước làm mát và kích
hoạt quạt chỉ khi nhiệt độ nước cao.
Khoá điện
Rơle
Quạt làm mát

Công tắc nhiệt độ nước

(3/4)

Quạt làm mát có khớp chất lỏng
Được dẫn động bằng dây đai, và làm quay
cánh quạt có một khớp chất lỏng chứa dầu
silicon. Làm giảm tốc độ quay ở nhiệt độ
thấp.
Hệ thống quạt làm mát thuỷ lực điều
khiển điện
Dẫn động quạt bằng môtơ thuỷ lực.
ECU điều khiển dầu thuỷ lực chảy đến
môtơ. Điền khiển tốc độ quay của quạt để
luôn duy trì lượng không khí thích hợp tiếp
xúc với két nước.
Quạt làm mát
Khớp chất lỏng
Puly
Bơm nước
Môtơ thuỷ lực
Cảm biến nhiệt độ nước
Bơm thuỷ lực
(4/4)

-23-


Bình Chứa
Bình chứa được nối với két nước để lưu

lượng nước làm mát tràn ra khỏi két nước
và ngăn không cho nó chảy tràn ra ngoài.
Khi nhiệt độ nước làm mát trong két nước
tăng lên, nó giãn nở và chảy vào bình chứa.
Khi két nước nguội, nó hút nước trở lại két
nước từ bình chứa.
Bình chứa
Ống bình chứa
Két nước
(1/1)

Hệ thống làm mát kín hoàn toàn
Hệ thống làm mát kín hoàn toàn, nắp két
nước không đặt bên trên của két nước mà
đặt bên trên bình chứa, vì vậy áp suất tác
dụng lên toàn bộ mạch làm mát.
Một van áp suất sẽ đóng kín mạch làm mát
để tránh thất thoát nước làm mát do bay hơi
và để tránh cho nước làm mát không bị biến
chất do tiếp xúc với không khí.
Bình chứa của két nước
Đường nước vào
Két nước
Nắp két nước
(1/1)

-24-


Bơm Nước

Bơm này cung cấp nước làm mát vào trong
mạch làm mát.
Một đai dẫn động được sử dụng để truyền
chuyển động quay của trục khuỷu để dẫn
động bơm nước.
Bơm nước

(1/1)

Van Hằng Nhiệt
Van hằng nhiệt là bộ phận dùng để hâm
nóng động cơ nhanh chóng và điều khiển
nhiệt độ của nước làm mát. Nó được đặt
trong khoang giữa két nước và động cơ.
Khi nhiệt độ nước làm mát trở nên cao, van
đến két nước mở ra để làm nguội động cơ.
Có hai loại van hằng nhiệt:
Loại "có van đi tắt" cho loại đi tắt bên dưới,
và "không có van đi tắt" cho loại đi tắt thẳng
hàng.
Có van đi tắt
Không có van đi tắt
Van
Xylanh
Van đi tắt
Sáp
Van xả khí
(1/3)

-25-



Hoạt động của loại đi tắt bên dưới
Một van hằng nhiệt được đặt ở phía đầu vào
của bơm nước. Van này có một van đi tắt;
khi nhiệt độ của nước làm mát tăng và van
hằng nhiệt mở ra, van đi tắt đóng lại.

Van hằng nhiệt
Bơm nước

Đường đi tắt

Két nước

So với loại đi tắt thẳng hàng, loại đi tắt bên
dưới có các đặc điểm sau:
1. Nó có đường đi tắt lớn hơn và đảm bảo
việc phân phối đồng đều nhiệt độ đến
động cơ trong khi hâm nóng.
2. Nó đóng hoàn toàn đường đi tắt khi động
cơ nóng lên hay nhiệt độ cao, kết quả là
hiệu quả làm mát tốt hơn.
3. Van hằng nhiệt phản ứng một cách nhậy
cảm để ổn định nhiệt độ nước làm mát.

(2/3)

(2/3)


-26-


Hoạt động của van đi tắt loại thằng hàng
Đường đi tắt luôn được mở, và đường đi tắt
đến két nước được đóng lại bởi van hằng
nhiệt trong khi động cơ đang hâm nóng. Do
đó, nước làm mát đi qua đường đi tắt.
Khi nhiệt độ của nước làm mát tăng lên, van
hằng nhiệt mở ra, cho phép nước làm mát
chảy vào két nước. Cùng lúc đó, một lượng
nhỏ nước làm mát cũng chảy qua đường
nước đi tắt.
Van hằng nhiệt
Đường đi tắt
Két nước
Bơm nước
(3/3)

(2/3)

Khái Quát

Hệ Thống Xả

Hệ thống xả sẽ thải khí xả do động cơ tạo
ra vào khí quyển.
Nó có các chức năng sau:






Cải thiện hiệu quả của động cơ
bằng cách nâng cao tính năng thải
của khí xả ra khỏi động cơ.
Làm sạch khí xả bằng cách loại bỏ
những chất có hại.
Giảm âm thanh của tiếng nổ do khí
xả phát ra.
Đường ống xả
TWC (Bộ lọc khí xả 3 thành phần)
Ống xả
Ống giảm thanh
(1/1)

-27-


Bộ Trung Hoà Khí Xả
Bộ trung hoà khí xả được đặt ở giữa hệ
thống xả để loại bỏ những chất độc hại ra
khỏi khí xả.
Những chất độc hại trong khí xả bao gồm:
CO (ôxít carbon), HC (hydrocarbon) và NOx
(các ôxít Nitơ).
Có hai loại bộ trung hoà khí xả:
1. OC (Bộ trung hoà ôxy hoá) nó làm sạch
CO và HC trong khí xả bằng chất xúc tác
platinum và palladium.

2. TWC (Bộ trung hoà khí xả 3 thành phần)
nó làm sạch CO, HC và NOx trong khí xả
bằng chất xúc tác platinum và rhodium.
Bộ trung hoà khí xả loại liền khối
Vỏ ngoài
Lưới dây kim loại
Khối chất xúc tác
(1/1)

Ống Giảm Thanh

Hệ Thống Xả

Do khí xả được xả ra từ động cơ có áp suất
và nhiệt độ cao, chúng tạo ra tiếng nổ lớn
nếu được xả trực tiếp.
Do đó, ống giảm thanh được sử dụng để
giảm âm thanh bằng cách giảm áp suất và
nhiệt độ của khí xả.

(1/1)

-28-


Câu hỏi -1

Đánh dấu từng câu hỏi sau đây Đúng hay Sai.
No.


Câu hỏi

Đúng hay Sai

1

Trong động cơ xăng của xe ôtô, trục cam quay một vòng trong
mỗi hai vòng quay của trục khuỷu.

Đúng

Sai

2

Lượng phun nhiên liệu của động cơ EFI thay đổi phụ thuộc vào
khoảng thời gian phun của vòi phun.

Đúng

Sai

3

Lọc dầu có một van một chiều. Van này tránh cho dòng của dầu
động cơ không bị ngừng chảy, điều này dẫn đến việc tắc lọc dầu.

Đúng

Sai


4

Bơm nước được dẫn động bằng chuyển động quay của trục
khuỷu qua đai dẫn động.

Đúng

Sai

5

Bướm ga hoạt động thống nhất với chân ga để điều khiển lượng
nhiên liệu hút vào trong xylanh.

Đúng

Sai

Câu trả lời
đúng

Câu hỏi -2

Câu nào trong các câu sau đây về hệ thống xả là đúng?
1. Bộ trung hoà khí xả đưa khí xả quay về đường ống nạp để đốt cháy lại các khí độc hại nằm trong
khí xả.
2. Đường ống xả nhanh chóng hạ thấp nhiệt độ của khí xả để cho phép bộ trung hoà khí xả hoạt
động hiệu quả.
3. Ống giảm thanh giải phóng những khí do động cơ thải ra trực tiếp vào khí quyển.

4. Bộ trung hoà khí xả 3 thành phần làm sạch CO, HC và NOx có trong khí xả.
Câu hỏi -3

Câu nào trong các câu sau đây về van hằng nhiệt là đúng?
1. Van hằng nhiệt được sử dụng trong hệ thống đi tắt phía dưới là loại không có van đi tắt.
2. Chức năng của van hằng nhiệt là để hâm nóng động cơ sau khi khởi động và điều khiển nhiệt độ
của nước làm mát.
3. Van hằng nhiệt nâng điểm sôi của nước làm mát và nén nước làm mát.
4. Van hằng nhiệt điều khiển nhiệt độ của nước làm mát bằng cách thay đổi nồng độ.

-29-


Câu hỏi -4

Sơ đồ nào sau đây là của động cơ xăng 4 kỳ.
Q4-1. Từ những từ của nhóm A, hãy chọn từ phù hợp với số trong dấu ngoặc '( )'.
Q4-2. Từ những từ của nhóm B, hãy chọn câu phù hợp với hành trình tương ứng.

(1) Kỳ ( )
A a) Nén

b) Xả

c) Nạp

(2) Kỳ ( )

(3) Kỳ ( )


(4) Kỳ ( )

d) Cháy

e) Xupáp xả đóng và xupáp nạp mở. Hành trình đi xuống của píttông làm cho hỗn hợp không khí nhiên liệu được hút vào trong xylanh qua xupáp nạp.
f) Cả xupáp nạp và xả đều đóng. Hỗn hợp không khí - nhiên liệu đã được nén lại cháy và nổ. Lực của
B sự nổ này ấn píttông đi xuống.
g) Cả xupáp nạp và xả đều đóng. Hỗn hợp không khí - nhiên liệu hút vào trong xylanh được nén lại bởi
chuyển động đi lên của píttông.
h) Xupáp nạp đóng và xupáp xả mở. Khí xả, kết quả của sự cháy, được đẩy ra khỏi xylanh.

-30-


Phanh Chân
Phanh chân được sử dụng để điều khiển tốc
độ xe và dừng xe. Thông thường, phanh đĩa
được sử dụng trên các bánh xe phía trước,
còn phanh đĩa và phanh trống được dùng
trên các bánh xe phía sau..
Bàn đạp phanh
Trợ lực phanh
Xi lanh phanh chính
Van điều hoà lực phanh (van P)
Phanh đĩa
Phanh trống

(1/7)

Khi đạp phanh, nó tạo ra áp suất thuỷ lực,

hoạt động của nó như sau.
• Phanh đĩa:
Hãm chuyển động quay của bánh xe do
ma sát sinh ra khi má phanh đĩa ép vào
rôto phanh đĩa.
• Phanh trống:
Các guốc phanh bung ra. Nó hãm
chuyển động quay của bánh xe do ma
sát sinh ra khi má phanh đĩa ép vào
trống phanh.
Bàn đạp phanh
Trợ lực phanh
Xylanh phanh chính
Càng phanh đĩa
Má phanh đĩa
Rôto phah đĩa

Phanh trống
Má phanh guốc

Guốc phanh

(2/7)

Bàn đạp phanh
Là bộ phận được điều khiển bằng lực đạp chân
của lái xe. Lực này sẽ được chuyển hoá thành áp
suất thuỷ lực, nó tác dụng lên hệ thống phanh.
Độ lớn của lực phanh được xác định bằng độ lớn
của lực mà lái xe tác dụng lên bàn đạp. Cần phải

kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp, độ cao và
khoảng cách dự trữ khi bảo dưỡng định kỳ.

Trợ lực phanh
Thiết bị để tăng lực tác dụng lên xylanh phanh chính
theo độ lớn của lực đạp phanh do lái xe tạo ra.
Chân không từ hệ thống nạp của động cơ được sử
dụng làm nguồn năng lượng trợ lực.

Xi lanh phanh chính
Bộ phận biến đổi lực đạp của lái xe thành áp suất
thuỷ lực.
Nó bao gồm bình chứa, nó lưu trữ dầu phanh, và
xylanh phanh chính, nó tạo ra áp suất thuỷ lực.
Xylanh phanh chính chuyển lực đạp của lái xe
thành áp suất thuỷ lực. Áp suất thuỷ lực này sau
đó được cấp đến các càng phanh đĩa của các
bánh trước và sau, và đến xylanh bánh xe của
phanh trống.
Các hạng mục bảo dưỡng định kỳ bao gồm cả việc
thay dầu phanh.

Bình chứa
Xi lanh
Đến các phanh trước
Đến các phanh sau
.

(3/7)


-20-


Ép má phanh đũa vào rôto phanh đĩa gắn trên
các bánh xe và tạo ra ma sát. Điều khiển
chuyển động của bánh xe bằng lực ma sát.
Càng phanh đĩa
Pítông ấn má phanh đĩa vào rôto phanh đĩa
bằng áp suất thuỷ lực từ xylanh phanh chính..
Trước khi hoạt động
Trong khi hoạt động
Càng phanh đĩa
Má phanh đĩa
Rôto phanh đĩa
Píttông
Dầu
(1/7)

THAM KHẢO:
Các loại càng phanh đĩa
Loại càng phanh cố định
Loại càng phanh cố định có một cặp píttông
để ép vào cả hai bên của rôto phanh đĩa.
Loại càng phanh di động
Loại càng phanh di động chỉ được gắn píttông
ở một phía của càng phanh. Píttông hoạt động
nhờ áp suất thuỷ lực. Nếu má phanh đĩa bị ép
vào, càng phanh sẽ trượt theo hướng đối diện
với bánh xe. Có một số loại càng phanh đĩa di
động tuỳ theo phương pháp gắn càng phanh

và tấm truyền mômen.
Loại FS (loại 2 chốt)
Chốt

Bulông

Càng phanh

Tấm truyền mômen

Loại AD (loại một chốt, một bulông)
PD (Loại 2 bulông)
(1/1)

Má phanh đĩa
Đây là vật liệu ma sát dùng để ép vào rôto
phanh đĩa đang quay.
Các hạng mục bảo dưỡng định kỳ bao gồm
việc kiểm tra chiều dày má phanh đĩa.
Tấm chống ồn
Tránh cho tiếng kêu khác thường khi má
phanh bị rung tại thời điểm phanh.
Má phanh đĩa
Tấm chống ồn

(5/7)

-21-



Rôto phanh đĩa
Đó là một đĩa kim loại, nó quay cùng với bánh
xe. Có loại đĩa đặc được làm từ một đĩa rôto
và loại có các lỗ thông gió bên trong.
Cũng có loại rôto phanh đĩa có trống phanh
đỗ.
Loại đĩa đặc
Loại có lỗ thông gió
Loại có trống phanh đỗ

(6/7)

Một trống phanh quay cùng với bánh xe. Guốc
phanh sẽ ép vào trống phanh từ bên trong. Ma
sát này sẽ điều khiển chuyển động quay của
bánh xe..
Cần phải kiểm tra trống phanh và má phanh.
LƯU Ý:

Guốc phanh ép vào trống phanh đang quay
từ bên trong để tạo ra lực phanh. Khi ép
theo cùng chiều với chiều quay của trống
phanh, guốc phanh sẽ bị cuốn theo chiều
quay do ma sát với trống phanh. Kết quả là
lực ma sát được tăng lên, tạo ra hiện tượng
tự cường hoá
(1/1)

Xylanh phanh bánh xe
Có một píttông, có gắn một vành cao su (cupen), được lắp trong xylanh. Píttông truyền áp suất thuỷ lực đến guốc

phanh từ xylanh phanh chính và ép má phanh vào
Guốc phanh
Má phanh là một loại vật liệu ma sát dùng để ép vào trống phanh đang quay, nó được gắn lên trên bề mặt của
guốc phanh. Guốc đẩy tạo ra tác dụng tự cường hoá được gắn theo hướng chuyển động của xe. Guốc kéo được
lắp ở phía đối diện với guốc đẩy
Má phanh
Má phanh là một loại vật liệu ma sát dùng để ép vào trống phanh đang quay, nó được gắn lên trên bề mặt của
guốc phanh. Guốc đẩy tạo ra tác dụng tự cường hoá được gắn theo hướng chuyển động của xe. Guốc kéo được
lắp ở phía đối diện với guốc đẩy
Trống phanh
Trống phanh quay cùng với bánh xe.
Píttông
Bộ phận mà nhận áp suất thuỷ lực từ xylanh phanh chính và ép guốc phanh vào trống phanh
Cupen
Cupen là chi tiết bằng cao su dùng để làm kín giữa xylanh bánh xe và píttông

7/7

-22-


THAM KHẢO:
Các loại phanh trống
Phanh trống có nhiều loại khác nhau, tuỳ theo
sự kết hợp của các guốc đẩy và kéo. Tuỳ theo
mục đích sử dụng và các đặc điểm tạo ra bởi
guốc đẩy và kéo.
Loại guốc đẩy và kéo
Loại 2 guốc đẩy
Loại tự cường hoá đơn

Loại tự cường hoá kép
Loại xylanh phanh bánh xe cố định
Loại tâm quay cố định
Xi lanh điều chỉnh
Mũi tên đỏ:
Chiều quay của bánh xe.
Mũi tên hồng:
Chiều chuyển động của píttông.
Hình vẽ bên trái chỉ ra màu của guốc phanh.
Guốc đẩy: Màu da cam
Guốc kéo: Màu xanh

(1/1)

Van Điều Hoà Lực Phanh
Van này được đặt giữa xylanh phanh chính và
phanh sau. Nó phân phối áp suất thuỷ lực một
cách thích hợp đến các bánh trước và sau
nhằm tạo ra lực phanh ổn định.
Áp suất thuỷ lực tăng tác dụng lên các phanh
sau (mà có xu hướng bó cứng trong khi giảm
tốc) được đặt thấp hơn so với các phanh
trước.
Trợ lực phanh
Xi lanh phanh chính
Van điều hoà lực phanh
Phanh trước trái
Phanh sau trái
(1/1)


-23-


THAM KHẢO:
P & BV, LSPV và LSPV & BV
Van P & BV (Van điều hoà lực phanh và
van đi tắt)
Van P & BV bao gồm một van đi tắt để ngăn
không cho dầu phanh chảy qua van P trong
trường hợp phanh trước bị hỏng
Van LSPV (Van điều hoà lực phanh theo
tải)
Van này cảm nhận tải trọng và tăng áp suất
thuỷ lực đến các phanh sau nếu tải nặng hơn
Van LSPV & BV (Van điều hoà lực phanh
theo tải & van đi tắt)
Van LSPV & BV là sự kết hợp của van
LSPV và BV.

Đến xylanh phanh bánh trước
Từ phía sau xylanh phanh chính

Van P

Đến xylanh phanh bánh sau

Van B

Lò xo cảm biến tải trọng


Từ phía trước xylanh phanh chính
(1/1)

Phanh Đỗ
Phanh tay được sử dụng chủ yếu khi xe đỗ.
Chúng khoá một cách cơ khí các bánh sau.
Các hạng mục bảo dưỡng định kỳ bao gồm
việc điều chỉnh cần phanh đỗ.
Cần phanh tay
Cần vận hành của phanh tay
Cáp phanh tay
Cáp truyền lực của cần phanh tay đến
phanh tay
Phanh sau
Ép guốc phanh (má phanh đĩa) vào trống
phanh (đĩa rôto) để giữ xe đứng yên tại chỗ
(1/1)

THAM KHẢO:
Các loại cần phanh đỗ
Loại cần
Chủ yếu dùng trong các xe du lịch và xe
thương mại.
Loại thanh kéo
Dùng trong các xe thương mại.
Loại bàn đạp
Dùng trong một số loại xe du lịch và xe cao
cấp. Ngày nay việc nhả phanh được thực hiện
bằng bàn đạp.
Cần nhả phanh tay

Bàn đạp
(1/1)

-24-


Loại thân phanh tay
Có một vài loại, tuỳ theo loại phanh sau.
Loại dùng chung với phanh chân
Loại phanh trống
Kéo cần guốc phanh có gắn cáp và ép guốc
phanh vào trống phanh để cố định nó
Loại phanh đĩa
Kéo cần phanh có gắn cáp và ép má phanh
vào đĩa phanh bằng píttông để cố định nó
Loại phanh tay tách rời
Kéo cần guốc phanh có gắn dây cáp và ép
guốc phanh vào trống phanh để cố định đĩa
phanh
Loại phanh trung tâm
Ép cần guốc phanh có dây cáp và ép guốc
phanh vào trống phanh để cố định trục các
đăng
Guốc phanh
Cần guốc phanh
Píttông
Má phanh đĩa
Rôto phanh đĩa
Cáp phanh tay
(1/1)


ABS (Hệ thống phanh chống bó cứng)
Nếu các bánh xe bị bó cứng khi đạp phanh,
ABS sử dụng máy tính để điều khiển áp suất
thuỷ lực tác dụng lên xylanh phanh bánh xe và
píttông của phanh đĩa. Bằng cách ngăn không
cho các bánh xe bị bó cứng, hệ thống này
tránh cho khỏi bị trượt hay không ổn định.
ECU (Bộ điều khiển điện tử)
Bộ chấp hành ABS
Các cảm biến

(1/2)

Có ABS
Không có ABS

(1/2)

-25-


THAM KHẢO:
ABS có EBD (Phân phối lực phanh điện tử)
Ngoài chức năng của ABS, ABS có EBD phân
phối lực phanh hợp lý giữa các bánh trước và
bánh sau, và giữa các bánh xe bên phải và bên
trái tuỳ theo điều kiện lái xe.
Hệ thống này điều khiển lực phanh của các
bánh xe trước và sau tuỳ theo hàng hoá trên xe,

hay sự thay đổi tải trọng phân bố khi xe giảm
tốc.
Hơn nữa, hệ thống này điều khiển lực phanh
của các bánh xe bên trái và bên phải khi xe quay
vòng.
Trạng thái bình thường
Trạng thái có tải
Khi quay vòng
(1/1)

BA (Trợ giúp khi phanh)

F :Lực phanh H :Thời gian phanh
Có BA
Không có
BA 1↑: Lực trợ giúp
ECU
Bộ chấp hành
Cảm biến
Bàn đạp phanh

Hệ thống này trợ giúp cho lực đạp phanh của lái
xe trong trường hợp khẩn cấp bằng cách tăng
lực phanh.
Mặc dù hệ thống ABS phát huy tối đa tính hiệu
quả của hệ thống phanh khi nhấn hết bàn đạp
phanh, nó có thể không hoạt động nếu lực đạp
phanh nhỏ.
Hệ thống trợ giúp khi phanh kích hoạt khi lái xe
cần lực phanh lớn, như trong trường hợp phanh

khẩn cấp, lái xe xuống dốc hay khi kéo theo
khoang chở hành khách hay hàng hoá. Khi xác
định ở tình trạng phanh khẩn cấp, nó điều khiển
áp suất thuỷ lực để trợ giúp thêm cho lực phanh.
Máy tính sẽ xác định xem có cần lực phanh lớn
hay không bằng cách đo tốc độ của đạp phanh
hay tốc độ gia tăng của áp suất xylanh phanh
chính.
(1/1)

TRC (Điều khiển lực kéo)

Khi lực dẫn động tác dụng lên các bánh xe như
khi xe bắt đầu khởi hành, hệ thống TRC đảm
bảo tính ổn định chuyển động bằng cách ngăn
các bánh xe không bị trượt.
Khi bánh xe chủ động bị trượt, máy tính sẽ giảm
công suất phát ra của động cơ và kích hoạt
phanh để hạn chế sự trượt.
LƯU Ý:

Cũng còn có một loại hệ thống điều khiển lực
kéo khác gọi là "TRC chủ động" cho những xe
địa hình 4WD. Trên đường xấu, nó tránh cho
các lốp xe không bị nhấc lên so với mặt đường
và trượt.
Cho phép xe khởi hành và tăng tốc ổn định thậm chí khi các bánh
xe bên trái và bên phải bám trên mặt đường theo những cách
khác nhau


Cho phép xe khởi hành và tăng tốc êm trên mặt
đường trơn trượt
Đảm bảo tính năng thông qua và ổn định tốt thậm
chí khi tăng tốc
Cho phép xe quay vòng ổn định hơn, thậm chí nếu
tăng tốc khi quay vòng

(1/1)

-26-


VSC (Hệ thống điều khiển ổn định xe)
Hệ thống VSC cho phép xe quay vòng êm.
Khi xe trở nên không ổn định khi quay vòng,
máy tính sẽ kích hoạt phanh và giảm công
suất của động cơ để ổn định xe.
LƯU Ý:



Tên của hệ thống VSC
Bắc mỹ: Điều khiển trượt
Các khu vực khác: Điều khiển ổn điịnhxe
Khi đánh lái chưa đủ:
Phanh bánh sau sẽ tạo ra lực đưa xe vào
trong.
Khi đánh lái quá nhiều:
Phanh bánh trước bên ngoài sẽ tạo ra lực kéo
xe ra ngoài.

ECU

Bộ chấp hành VSC

Bộ chấp hành
bướm ga

Cảm biến G

Cảm biến tốc độ xe

Cảm biến gia tốc
ngang của xe

Cảm biến góc đánh lái

(1/1)

Hoạt động của ABS
1. Hệ thống này theo dõi tốc độ quay của 4
bánh xe. Khi một bánh xe sắp bị bó cứng, hệ
thống này ngay lập tức nhả bớt phanh của
bánh xe đó để cho phép bánh xe quay trở lại.
2. Sau bánh xe sắp bị bó cứng đó quay trở
lại,quá trình phanh bánh xe đó được phục hồi
trở lại.
3. Nếu bánh xe đó lại sắp bị bó cứng tiếp, hệ
thống sẽ nhả bớt phanh cho bánh xe đó.

ECU (Bộ điều khiển điện tử)

biến

Bộ chấp hành

Cảm

4. Hệ thống này lắp lại quá trình trên nhiều lần
trong một giây để phát huy tối đa tiềm năng
của hệ thống phanh và đảm bảo tính ổn định
và tính năng thông qua của xe.
(2/2)

-27-


Trong số rất nhiều chi tiết được sử dụng
trên xe ôtô, lốp là chi tiết duy nhất tiếp xúc với
mặt đường và giúp đem lại 3 tính năng cơ
bản: chuyển động, quay vòng và dừng.
Các hạng mục bảo dưỡng định kỳ bao gồm
việc kiểm tra lốp (hư hỏng bên ngoài, chiều
sâu hoa lốp và tình trạng mòn của lốp), điều
chỉnh áp suất và chuyển động quay của lốp.
Hoa lốp
Lớp bên ngoài của lốp dùng để bảo vệ lớp
sợi bố và chống mòn cũng như rách
Dây tăng cường (Lớp ngăn cứng)
Những dây tăng cường được bố trí dọc theo
chu vi giữa lớp hoa lốp và lớp sợi bố
Lớp sợi bố (bố chéo)

Lốp bố tròn
So với lốp bố chéo, sự biến dạng trên bề mặt ngoài của nó Tạo nên kết cấu lớp cho lốp tạo thành lốp
Lớp lót trong
nhỏ hơn. Do đó, nó có tính năng bám và quay vòng tốt
Một
lớp cao su tương tự như sam, nó được
hơn. Do nó có độ cững vững cao, nó dễ truyền chấn động
gắn
vào vách trong của lốp
từ mặt đường hơn và kết quả là tính êm dịu chuyển động
Dây mép lốp
bị kém đi một chút
Giữ chặt lốp vào vành
Lốp bố chéo
So với lốp bố tròn, loại này êm hơn, nhưng tính năng quay
vòng của nó bị ảnh hưởng một chút
(1/1)

THAM KHẢO:
Các loại lốp và đặc điểm
Lốp có săm
Lốp có chứa săm được bơm căng bằng không khí.

Lốp không săm
Có một lớp cao su đặc biệt được gọi là lớp lót
trong thay cho săm
Lốp Profile thấp
Profile là hình dáng nhìn từ phía bên cạnh của
lốp, lốp có profile thấp có mặt cắt ngang thấp
với hệ số chiều sao tối đa là 60%*.

Mặt bên của lốp thấp, và sự biến dạng bề mặt
của lốp khi quay vòng nhỏ, nên lực quay vòng
được cải thiện đáng kể.
*: Hệ số chiều cao = H/W x 100%
Lốp có thể chạy khi bị xì hơi
Mặt bên của lốp loại này có cao su tăng
cường, nên thậm chí nếu xe có lắp lốp loại
này bị thủng khi lái xe và không còn áp suất
không khí bên trong, nó vẫn có thể chạy được
khoảng 100 km với tốc độ tối đa 60 km/h
Lốp dự phòng loại gọn (Lốp loại T)
Một lốp dự phòng được sử dụng trong trường
hợp khẩn cấp, như khi lốp bình thường không
thể sử dụng do bị thủng..
Nó có áp suất cao và hẹp hơn
Săm
Van
Lớp lót trong
Vách tăng cường
(1/1)

-28-


Hệ Thống Mã Hoá Thông Số
Kích thước, tính năng và kết cấu của lốp được
ghi trên mặt bên của lốp.
Hình vẽ bên trái cho thấy tên kích thước của
những vùng khác nhau trên lốp.
Chiều cao lốp

Chiều rộng lốp
Đường kính vành
Đường kính ngoài của lốp

(1/2)

THAM KHẢO:

Cách đọc kích thước của lốp
1.
2.

Lốp bố tròn
Hệ thống mã hoá ISO (tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế)
3. Lốp bố chéo
4. Lốp loại gọn (lốp loại T)

(1/1)

1. Lốp bố tròn

(1/1)

-29-


2. Hệ thống mã hoá ISO (tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế)


(1/1)

3. Lốp bố chéo

(1/1)

4. Lốp loại gọn (lốp loại T)

(1/1)

-30-


Hệ số chiều cao
Tỷ số giữa chiều cao của mặt cắt ngang của
lốp và chiều rộng được chuyển thành phần
trăm (%).
Hệ số chiều cao = / x 100(%)
Chiều rộng lốp
Chiều cao lốp
• Lốp có hệ số chiều cao lớn
Tính năng quay vòng kém hơn một chút.
Nó đem lại tính êm dịu chuyển động tốt
hơn và phù hợp với các loại xe gia đình.
• Lốp có hệ số chiều cao nhỏ
Tính năng êm dịu chuyển động kém hơn
một chút. Nó phù hợp với các loại xe thể
thao do tính năng quay vòng tốt hơn.
(2/2)


Vành bánh xe

Vành bánh xe
Vành bánh xe là một bộ phận có hình tròn, lốp
được lắp lên trên nó. Cùng với lốp, nó hỗ trợ
cho 3 chức năng cơ bản sau: lái xe, quay
vòng và dừng xe.
Vành bánh xe bằng thép dập
Vành này được chế tạo từ thép dập. Nó nặng
nhưng khoẻ.
Vành bánh xe bằng nhôm đúc nhẹ
Bánh xe này được chế tạo bằng nhôm. Nó
nhẹ và có khả năng thiết kế rất đẹp. So với
loại vành thép, nó có khả năng cản va đập
thấp hơn.

(1/2)

Mã hoá thông số của vành bánh xe
Kích thước của vành được in trên mép ngoài
của nó.
Vành bánh xe loại thép dập
Vành bánh xe loại nhôm đúc
Chiều rộng vành
Hình dáng mặt bích lắp
Độ lệnh tâm
Đường kính vành
Tâm vành
P.C.D (kích thước vòng tròn lỗ lắp bulông)
Bề mặt lắp với moayơ


(2/2)

-31-


×