Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.24 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI HẢI YẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 60.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: TRẦN MINH ĐỨC

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

MAI HẢI YẾN


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG .................................................................................... 6
1.1. Sự cần thiết của hoạt động công chứng trong đời sống xã hội............................ 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về công chứng .................................... 10
1.3.Vai trò của quản lý nhà nước về công chứng ..................................................... 14
1.4. Nội dung, phương thức quản lý nhà nước về công chứng ................................ 18
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công chứng .................................. 28
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................................. 32
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh có liên
quan đến quản lý nhà nước về công chứng .............................................................. 32
2.2. Tình hình tổ chức và hoạt động công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh......... 36
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh.......... 43
2.4. Đánh giá tình hình: Những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về
công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 50
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNGTỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ....................................................................................................................... 55
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn thành
phố Hồ Chí Minh...................................................................................................... 55
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................ 57
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................ 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 70


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Dân số TPHCM từ 2011-2015
Bảng 2.2.Tình hình tổ chức hành nghề công chứng TP.Hồ Chí Minh từ năm
2011 đến năm 2016
Bảng 2.3.Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng thành phố Hồ Chí
Minh đến 2020
Biểu đồ 2.1. Số lượng công chứng viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2011 đến năm 2016
Biểu đồ 2.2. Lượng công chứng hợp đồng, giao dịch tại TP.Hồ Chí Minh
Biểu đồ 2.3. Tổng số tiền các tổ chức hành nghề công chứng nộp vào Ngân sách
Nhà nước hoặc nộp thuế.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế, các quan hệ thương mại ngày càng nhiều dẫn đến sự gia tăng của các
giao dịch dân sự. Do đó, Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp quản
lý hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Kể từ khi ra đời, hoạt động công chứng đã có những đóng góp tích cực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể nói, công chứng là công
cụ đắc lực hỗ trợ cho cơ quan quyền lực Nhà nước trong việc tạo lập hành lang
pháp lý an toàn, đảm bảo cho các giao dịch diễn ra thuận lợi, tránh những hành
vi vi phạm pháp luật và hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa nhân văn sâu sắc của
hoạt động công chứng, ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 49NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định “Hoàn thiện chế
định công chứng. Xác định rõ phạm vi của công chứng và chứng thực, giá trị
pháp lý của văn bản công chứng. Xây dựng mô hình QLNN về công chứng theo
hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù hợp
để từng bước xã hội hóa công việc này”.

Thể chế hóa chủ trương trên, vào ngày 19/01/2006, tại kỳ họp thức 10,
khóa XI, Luật công chứng 2006 đã được Quốc hội thông qua (có hiệu lực ngày
01/07/2007), được coi là văn bản pháp luật cao nhất của Nhà nước Việt Nam
trong lĩnh vực công chứng, đã tạo ra một khung pháp lý quan trọng cho tổ chức
và hoạt động công chứng. Những kết quả bước đầu đạt được đã khẳng định chủ
trương xã hội hoá hoạt động công chứng là hết sức đúng đắn, tạo điều kiện cho
phát triển tổ chức và hoạt động công chứng của Việt Nam theo hướng chuyên
nghiệp hoá và trở thành một trong những dịch vụ công quan trọng, tạo ra những
bảo đảm pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức phù hợp
1


với Hiến pháp và pháp luật, ngăn ngừa rủi ro, tranh chấp. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, đã bộc lộ một số khó khăn, bất cập. Một trong những
điểm bất cập đó là công tác quản lý nhà nước (QLNN) ở một số địa phương còn
lỏng lẻo; sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có lúc chưa chặt chẽ, việc
hướng dẫn địa phương trong việc thi hành pháp luật công chứng có lúc chưa kịp
thời, đôi khi còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành liên quan dẫn đến lúng túng cho
địa phương khi thực hiện; Công tác kiểm tra, thanh tra về tình hình tổ chức, hoạt
động công chứng của cơ quan QLNN ở Trung ương và địa phương còn chưa chặt
chẽ, thường xuyên nên dẫn đến việc tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, phát hiện,
chấn chỉnh những hành vi vi phạm pháp luật, quy tắc đạo đức hành nghề công
chứng đôi khi còn chưa hiệu quả, việc xử lý vi phạm có nơi, có lúc chưa kịp thời,
chưa nghiêm.
Xác định QLNN là một trong những nội dung quan trọng, đặc biệt là trong
bối cảnh xã hội hóa công chứng mạnh mẽ như hiện nay. Đội ngũ Công chứng viên
và các tổ chức hành nghề công chứng ngày càng phát triển, vì vậy vai trò của các
cơ quan có thẩm quyền phải được xác định, phân biệt rõ ràng, cụ thể để bảo đảm
hiệu quả hoạt động. Trên yêu cầu đó, ngày 20 tháng 06 năm 2014 Luật Công chứng
2014 đã được Quốc hội thông qua, đã khắc phục tình trạng không rõ ràng về quyền

hạn, trách nhiệm giữa cơ quan QLNN như hiện nay.
Với tư cách là một trung tâm thương mại, dịch vụ lớn nhất của cả nước,
cùng với vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông, vận tải, giao lưu hàng hóa thành
phố Hồ Chí Minh đã trở thành thị trường năng động nhất trong cả nước. Đi cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, cũng như sự gia tăng về quy mô dân số, nhu
cầu hoạt động công chứng ngày càng gia tăng, vì vậy yêu cầu cần phải nâng cao
hiệu quả QLNN về công chứng là rất cấp thiết.
Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng đặt ra trong QLNN về công chứng trong
giai đoạn hiện nay về mặt lý luận, thực tiễn, xây dựng các luận cứ khoa học, trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý về công chứng phù hợp
2


với thực tiễn biến động của lĩnh vực công chứng một cách hiệu quả thông qua
ban hành văn bản quản lý, tổ chức thực hiện, thanh tra kiểm tra trong cả nước từ
thực tiễn hoạt động công chứng tại Hồ Chí Minh. Chính vì lý do trên tác giả
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến vấn đề công chứng, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực này, như:
- Luận văn thạc sỹ “Công chứng Nhà nước- Những vấn đề lỹ luận và thực
tiễn ở nước ta” của tác giả Trần Ngọc Nga.
- Luận văn thạc sỹ “Phân cấp QLNN về công chứng, chứng thực qua thực tiễn
tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Hải Hồ năm 2008.
- Luận văn thạc sỹ “Xã hội hóa công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh” của
tác giả Vũ Thị Vân Anh năm 2014.
- Luận văn tiến sỹ luật học “Tổ chức và hoạt động công chứng ở nước ta hiện
nay” của tác giả Dương Khánh năm 2002.
-


Luận án tiến sĩ luật học “Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số

nước trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn
thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay”của tác giả Tuấn Đạo
Thanh năm 2008.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Cơ sở lý luận xây dựng và hoàn thiện
tổ chức và hoạt động công chứng Việt Nam” năm 2002.
Tuy nhiên các đề tài trên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý
nhà nước về công chứng gắn với thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, việc
nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh” là không trùng lặp với các công trình đã công bố, có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNNvề tổ chức và hoạt động tại
thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN về công chứng nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ lý luận – pháp lý về QLNN về công chứng như khái niệm, đặc
điểm, vai trò, phương thức các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về công chứng
- Phân tích tình hình hoạt động công chứng, vai trò QLNN về công chứng
trên văn bản quản lý, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, đánh giá những ưu
điểm, hạn chế QLNN đối với tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất nhu cầu, xây dựng phương hướng nâng cao và một số giải pháp

nâng cao hiệu quả đối với QLNN về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận về QLNN về công chứng và thực tiễn QLNN về
công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong luận văn này, tác giả đi sâu nghiên cứu QLNN về tổ chức và hoạt
động công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Vấn đề QLNN về công chứng từ 2011 đến nay.
Về không gian: Thực trạng QLNN về công chứng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như
4


phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp điều tra, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, nhằm làm sáng
tỏ và nội dung nghiên cứu của đề tài. Dựa trên quan điểm đổi mới toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và đặc biệt trong
lĩnh vực cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu tương đối hệ thống và toàn diện về QLNN về công
chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, luận văn có một số đóng góp
khoa học mới sau:
- Đưa ra khái niệm, chỉ ra đặc điểm, vai trò, phân tích nội dung quản lý,
QLNN về công chứng.
- Phân tích và chỉ ra được ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của

thực trạng QLNN đối với tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm nâng cao QLNN về công chứng
từ thực tiễn Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý của QLNN về công chứng.
Chương 2: Thực trạng QLNN về công chứng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về công
chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG CHỨNG
1.1 . Sự cần thiết của hoạt động công chứng trong đời sống xã hội
Hiểu một cách đơn giản nhất “công chứng” chính là việc “công” quyền
đứng ra làm “chứng”. Nói cách khác, thay vì để cá nhân tự đứng ra làm chứng
cho nhau trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại,… thì Nhà nước, bằng
việc đạo tạo, bổ nhiệm đã trao cho một số cá nhân (hoặc tổ chức) nhất định một
phần quyền năng để những người này thay mặt Nhà nước, đứng ra làm chứng
(hoặc chứng kiến) các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại,… đó.[44,tr.7]
Công chứng có nguồn gốc Latinh là “Notarius” nghĩa là ghi chép, viết.
Công chứng là một nghề đã tồn tại hàng trăm năm nay. Ở nước ta, vào những
năm 30 của thế kỷ XX, trong quá trình xâm lược nước ta của thực dân Pháp,
công chứng lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam. Đến năm 1987, lần đầu tiên

công chứng được chính thức đề cập trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
Theo Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp thì công chứng
nhà nước được hiểu là “một hoạt động của Nhà nước với mục đích giúp công
dân, cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản, sự kiện có ý nghĩa pháp lý,
hợp pháp hóa các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn bản, sự kiện đó có hiệu
lực thực hiện”.
Luật công chứng 2006 đã được thay thế bằng Luật Công chứng năm 2014,
theo đó công chứng được hiểu “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ
chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp không trái đạo đức, xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau
đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật công chứng hoặc cá nhân,
tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”. Như vậy, chủ thể công chứng được
6


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full

















×