Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

4.0 Huong dan viet luan van chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.18 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN
VIẾT LUẬN VĂN VÀ BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
Sử dụng cho: Học viên Cao học và Chuyên khoa I

Phòng Đào tạo Sau đại học
Năm 2011


A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VÀ
LUẬN VĂN
Báo cáo nghiên cứu, đặc biệt là luận văn tốt nghiệp Cao học hay Chuyên
khoa I YTCC là một sản phẩm đầu ra cơ bản của một công trình nghiên cứu khoa
học hoàn chỉnh, và cũng là cơ sở để đồng nghiệp, các nhà khoa học khác, và giảng
viên nhà trường đánh giá kết quả của hoạt động nghiên cứu của tác giả, công nhận
sự thành công của chương trình đào tạo, dẫn tới công nhận thành quả của học viên,
cho phép tốt nghiệp.

Báo cáo nghiên cứu/luận văn bao gồm các phần chính có cấu trúc như sau:
(lưu ý: đánh số các phần sau đây chỉ mang tính chất liệt kê, cấu trúc đánh số cần
tuân theo hướng dẫn cụ thể và ví dụ ở phần sau, các đề mục được trình bày trên
nền mầu xám để làm nổi bật, trong báo cáo thực tế không cần trang trí như vậy)
1. Trang bìa cứng:
- Tên Bộ chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế
- Tên trường Đại học Y tế Công cộng
- Họ và tên học viên
- Tên đề tài: Phải ngắn gọn, cụ thể, nêu lên được nghiên cứu cái gì, ở đâu, khi nào?
Thường không quá 30 từ
- Dưới tên đề tài, ghi “Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng” và Mã số chuyên ngành
đào tạo: 60.72.76 – (chỉ cần thiết với luận văn tốt nghiệp Cao học).


(xem ví dụ trình bày chi tiết ở phần sau).
2. Trang trong bìa: tương tự như bìa ngoài, nhưng có thêm họ và tên người hướng
dẫn khoa học, nếu có hơn một người, ghi tất cả những người đồng hướng dẫn
(ghi rõ học hàm học vị, ví dụ: GS. TS. Nguyễn Văn A)
3. Lời cảm ơn (gọn trong 1 trang, không bắt buộc phải có)
4. Trang danh mục các chữ, ký hiệu viết tắt (cần xếp theo vần ABC)
5. Trang mục lục (có thể tách riêng mục lục và danh mục các bảng, các biểu
đồ/ đồ thị)
6. Tóm tắt đề tài nghiên cứu:
-2-


Ngắn gọn trong 1 trang, bao gồm: lý do tiến hành nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
và/hoặc mục tiêu, phương pháp nghiên cứu (tóm lược về đối tượng, địa điểm, thời
gian, cách thu thập thông tin), các kết quả và phát hiện chính của nghiên cứu, các

kết luận chính và khuyến nghị (nếu có).
Các phần nêu trên được đánh số trang theo kiểu chữ số La Mã: i, ii, iii, sau đó, bắt
đầu vào các phần tiếp theo đây (kể từ “Đặt vấn đề” sẽ bắt

đầu đánh số trang theo

chữ số Ả rập: 1, 2, 3, …).

CHÚ Ý: Từ năm học 2006-2007, phòng ĐT SĐH áp dụng qui trình chấm luận
văn Cao học khép kín, theo

đó cả giáo viên chấm phản biện, thành viên hội

đồng đều không biết tên sinh viên và tên giáo viên hướng dẫn luận văn. Ngược

lại, sinh viên cũng không biết thành viên hội

đồng. Tất cả thông tin này chỉ

chính thức công bố vào buổi bảo vệ luận văn. Vì vậy luận văn nộp về phòng
ĐH SĐH để chuẩn bị cho buổi bảo vệ không được nêu tên sinh viên, tên giáo
viên hướng dẫn. Lời cảm ơn hay các phần khác trong luận văn cũng không
được nêu những thông tin này. Sau buổi bảo vệ, sinh viên chỉnh sửa theo góp ý
của hội đồng và khi chính thức nộp quyển cuối cùng mới đưa những thông tin
này vào.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đây là phần đầu tiên, nêu lên thông tin chung liên quan tới vấn đề nghiên
cứu, và đặc biệt là tính cấp thiết tại sao phải tiến hành nghiên cứu này. Phần này có
thể trình bày theo dàn ý sau đây (không cần đánh số tiểu mục):
1. Trình bầy các thông tin, số liệu về vấn đề sức khoẻ/liên quan sức khoẻ cần giải
quyết. Thông thường các thông tin sắp xếp theo thứ tự: tình hình thế giới, Việt
Nam, tỉnh/ thành phố, địa phương nơi tiến hành nghiên cứu.
2. Đề cập các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tham khảo, phương pháp, kết quả,
hạn chế (nêu rõ những gì đã

được giải quyết, những gì còn tồn tại) – những nội

dung này lưu ý chỉ rất tóm lược, vì phần tổng quan nghiên cứu ở phía sau sẽ đi vào
chi tiết.
3. Nêu rõ nghiên cứu này nhằm giải quyết vấn đề gì.
4. Sơ đồ cây vấn đề và/hoặc khung lý thuyết: Chủ đề nghiên cứu là trung tâm, nêu
đầy đủ các yếu tố liên quan, tác động. Cây vấn đề phải phản ánh vấn đề nghiên cứu
thực tế của đề tài này chứ không phải là cây vấn đề lý thuyết chung chung. Lưu ý:
-3-



trong trường hợp đề tài không bao phủ hết các nội dung chủ đề trong cây vấn đề mà
chỉ khu trú vào một / một số phần thì cũng cần nêu rõ điều đó. Khi trình bày khung
lý thuyết mới, tác giả cần nêu rõ cơ sở hình thành. Lưu ý: tác giả cũng có thể trình
bày cây vấn đề vào phần phụ lục, cuối báo cáo.
Khi viết trích dẫn tài liệu tham khảo, cần viết theo số thứ tự tài liệu ở danh mục Tài

liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, ví dụ [12], khi cần có thể ghi cả số
trang của tài liệu tham khảo, ví dụ [12, tr.125-132]. Đối với tham khảo, trích dẫn từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng
ngoặc vuông theo thứ tự tăng dần, ví dụ [6], [14], [22], [23] (theo qui định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về cách viết tài liệu tham khảo trong luận văn nghiên cứu sinh)
Mục tiêu nghiên cứu: (gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể - trong một số đề
tài, có thể không có mục tiêu chung, nhưng bắt buộc phải có mục tiêu cụ thể, viết
gọn trong 1 trang riêng). Lưu ý rằng bên cạnh mục tiêu nghiên cứu, tác giả cũng có
thể trình bày thêm câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu (chẳng hạn với các
nghiên cứu bệnh-chứng).
- Viết mục tiêu cụ thể phải đảm bảo: đặc thù, đo lường được. Mục tiêu dùng động từ
hành động, chỉ rõ nghiên cứu định làm gì, ở đâu, thời gian nào.
- Mục tiêu phải đánh theo số thứ tự chứ không gạch đầu dòng, ví dụ về cách trình
bày trang mục tiêu như sau (những phần trong dấu ngoặc vuông sẽ là các câu chữ
cụ thể):

MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Mô tả thực trạng hành vi nguy cơ [tùy chủ đề nghiên cứu] và các yếu tố liên

quan ở [tùy đối tượng] tại [tùy địa điểm nghiên cứu] năm [tùy thời gian cụ thể],
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp can thiệp thích hợp với đối tượng nhằm góp

phần [tùy đề tài].

2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mô tả hành vi nguy cơ [tùy chủ đề nghiên cứu]
2.2. Mô tả và phân tích một số yếu tố liên quan tới hành vi nguy cơ [tùy chủ đề
nghiên cứu]

-4-


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Đây là chương đầu tiên, ngay sau phần mục tiêu của đề tài, cung cấp những
tư liệu nền, cho người đọc biết vấn đề tác giả quan tâm (và những vấn

đề chuyên

ngành có liên quan) đã được những tác giả trước đó nghiên cứu và phân tích như thế

nào (cả quốc tế và trong nước).
Có thể trình bầy các thông tin, số liệu về vấn đề nghiên cứu, cũng như những
kiến thức lý thuyết kinh điển xoay quanh vấn đề này. Ví dụ: nếu là đề tài nghiên
cứu tập trung giải quyết vấn đề phòng chống HIV/AIDS, phần tổng quan lý thuyết
cần mô tả một cách rất cơ bản (nhưng ngắn gọn) về lịch sử đại dịch HIV/AIDS trên
thế giới, cấu trúc sinh học của HIV, và các đặc điểm bệnh học của HIV/AIDS, dịch
tễ học của bệnh, v.v.. Thông thường trình tự thể hiện các thông tin đi từ tổng quát
tới cụ thể, từ rộng đến hẹp: tình hình thế giới, Việt Nam, tỉnh/ thành phố,
địa
phương nơi tiến hành nghiên cứu.

Sau những kiến thức nền rất cơ bản về chủ đề, tác giả có thể liệt kê các kết
quả nghiên cứu trước đó, các công trình khoa học hay dự án, giải pháp cán thiệp,
chiến lược, đường lối, chủ trương thông qua các khung pháp lý, v.v. (điều này tùy
thuộc chủ đề nghiên cứu).
Nên chia phần tổng quan thành các phần nhỏ, đánh số thành từng tiểu mục
chi tiết. Cách cấu trúc các phần là hoàn toàn tùy thuộc vào chủ đề nghiên cứu và tác
giả. Các phần này sẽ lần lượt đề cập các nghiên cứu trong và ngoài nước đã được
tiến hành xoay quanh chủ đề này, phương pháp tiến hành, những kết quả và phát
hiện chính của tác giả đi trước, những ưu nhược điểm của những đề tài đó (nêu rõ
những gì đã được giải quyết, những gì còn tồn tại).
Thông thường, nên bám sát mục tiêu nghiên cứu

để viết phần tổng quan.

Chẳng hạn, nếu mục tiêu có tìm hiểu tỷ lệ nhiễm bệnh, nhất thiết vấn đề tỷ lệ nhiễm
ở các quần thể khác nhau, ở các nghiên cứu trước cần được liệt kê. Nếu mục tiêu có
đề cập tới việc tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của đối tượng, thì phần
tổng quan cần chỉ ra KAP đã được nghiên cứu ra sao ở các đề tài trước đây, kết quả
chính là gì, v.v.
Nếu đề tài có những khái niệm, định nghĩa chưa phải là phổ biến, tác giả cần
mô tả chúng trong phần tổng quan, chỉ rõ các đề tài trước đây đã sử dụng khái niệm,
-5-


định nghĩa nào, định nghĩa nào là chuẩn mực (ví dụ theo khuyến cáo của Tổ chức Y
tế thế giới, theo qui định ban hành của Bộ Y tế, v.v.)
Ngoài ra, những khung lý thuyết giúp giải quyết vấn đề cũng cần được đề
cập trong phần này, đặc biệt là khi chủ đề đã được nhiều tác giả trước đó tìm tòi
khám phá. Khung lý thuyết trình bày ở đây mang tính chất cung cấp thông tin nền
cho người đọc, tác giả cũng nên đưa ra nhận định của mình về những lý thuyết,

những kết quả của các nghiên cứu trước, và nhất là phương pháp luận. Những
khung lý thuyết chỉ ra ở đây không nhất thiết sẽ là khung chung cho cả đề tài này,
tác giả có toàn quyền xây dựng và đề xuất những mô hình lý thuyết mới (đã trình
bày ở trên, trong phần đặt vấn đề).
Tất cả các thông tin trích dẫn trong tổng quan cần được chú giải rõ nguồn tài
liệu tham khảo (đã giới thiệu ở trên). Cuối phần tổng quan nên có một đoạn kết,
trong đó tác giả thể hiện tầm nhìn của mình về vấn đề nghiên cứu, các khía cạnh đã
được các tác giả khác đề cập.

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phần này áp dụng cho cả thiết kế nghiên cứu định tính và định lượng
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Xác định rõ đối tượng của đề tài nghiên cứu, tiêu chuẩn
lựa chọn, tiêu chuẩn không lựa chọn
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nêu cụ thể thời gian từ tháng năm bắt đầu
đến tháng năm kết thúc. Địa điểm bao gồm tên đơn vị, xã/phường, quận/huyện tỉnh,
thành phố, bệnh viện, trường học, v.v.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Chỉ rõ đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng,
định tính, hay cả hai, hay sử dụng số liệu thứ cấp, nghiên cứu bệnh chứng, mô tả hay
phân tích, điều tra đánh giá, v.v.
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu: Trình bày phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn, hay mẫu ngẫu nhiên hệ thống, mẫu cụm, mẫu phân tầng, chọn mẫu
một giai đoạn hay nhiều giai đoạn v.v. Cần nêu rõ các tính toán cỡ mẫu cần thiết đã
-6-


tiến hành trong đề tài. Mô tả chi tiết cách thức chọn mẫu, đặc biệt, nếu mẫu được
lựa chọn qua nhiều giai đoạn, từng giai đoạn phải được mô tả cụ thể.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: mô tả riêng cho phần định tính và định lượng, ví

dụ: phỏng vấn hay tự điền, quan sát, thảo luận nhóm, sử dụng hồ sơ/báo cáo/tài liệu
có sẵn (lập bảng sẵn để điền số liệu tổng hợp vào), v.v. Điều tra viên, giám sát viên

là những ai. Tác giả cũng nên trình bày cả qui trình đảm bảo và kiểm soát chất
lượng số liệu trong nghiên cứu.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu:
Trình bày những nguyên tắc chung sử dụng trong đề tài này. Mô tả qui trình làm
sạch số liệu như thế nào, sử dụng phần mềm nào để nhập số liệu, phân tích số liệu.
2.7. Các biến số nghiên cứu và các khái niệm, thước đo, hay tiêu chuẩn đánh giá:
Trình bày phần biến số nghiên cứu thành bảng, gồm mục tiêu cụ thể, tên biến số,
định nghĩa biến, phân loại, phương pháp thu thập. Đối chiếu với mục tiêu để đảm
bảo đủ các biến số đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu. Các biến số sẽ là căn cứ để
phát triển các phiếu hỏi và các bảng trống trong kế hoạch phân tích số liệu.
Với các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá hay danh mục các biến số chính,
tác giả có thể đưa vào những định nghĩa, khái niệm quan trọng sử dụng trong nghiên
cứu. Chẳng hạn, các mục kiến thức, thái độ, thực hành về một chủ đề nào đó cần
được mô tả cụ thể ở đây.

Định nghĩa kiến thức hay thực hành thế nào là “đạt”,

“không đạt”, v.v. Tác giả cũng có thể mô tả các thủ thuật y sinh học dùng trong khi
thu thập số liệu, phác đồ điều trị, tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh, v.v. Đặc biệt, trong các
thiết kế nghiên cứu phân tích như nghiên cứu bệnh-chứng, tác giả cần mô tả chi tiết
các tiêu chí lựa chọn “Bệnh” và “Chứng” như thế nào, v.v.
Tác giả cũng có thể đưa ra một bảng danh mục biến số, định nghĩa, phân loại biến,
v.v. cách thức thu thập số liệu.
2.8. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu: Nêu ngắn gọn hình thức thông qua qui trình
xét duyệt về mặt đạo đức y sinh học của đề tài, nơi cấp quyết định thông qua. Nêu
những điểm chính về những yếu tố cần lưu ý về mặt đạo đức nghiên cứu của đề tài.


-7-


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trình bày các kết quả nghiên cứu đã đạt được theo từng mục tiêu. Có thể
chia thành các phần riêng trong chương kết quả, bám sát vào các chủ đề nghiên cứu
đã đề cập trong mục tiêu và phương pháp. Các bảng số liệu nên được xen kẽ vào
phần chữ viết, lần lượt theo nội dung kết quả. Các số liệu có thể được trình bày dưới
dạng bảng hoặc biểu đồ / đồ thị, hình vẽ hay tranh, sơ đồ minh họa, nhưng không

nên trình bày cùng một nội dung số liệu dưới cả hai hình thức (bảng và đồ thị). Các
bảng nhất thiết phải có tiêu đề và được đánh số lần lượt theo thứ tự xuất hiện, tiêu
đề nằm ở phía trên bảng. Tương tự, các biểu đồ, đồ thị cũng có tên và được đánh số.
Tên của biểu đồ, đồ thị, hình vẽ nằm ở phía dưới của biểu đồ, đồ thị, hay hình vẽ.
Những kết quả của các kiểm định thống kê sử dụng trong khi phân tích số
liệu cần được nêu rõ trong phần kết quả. Ví dụ, các bảng thể hiện mối tương quan

giữa hai biến số rời rạc cần có giá trị kiểm định và giá trị p, chú thích đó được trình
bày ở bên dưới của bảng (ví dụ giá trị Khi bình phương và giá trị p). Nhìn chung,
các bảng nên có chú thích về cỡ mẫu trong phân tích, viết dưới dạng: (n=…), nhất là
các bảng thể hiện tần số, tần suất, tỷ lệ. Các bảng nên thống nhất về hình thức trình
bày, các kẻ khung, đường viền, v.v.
Với các phân tích thống kê phức tạp, chẳng hạn thống kê hồi qui logic, bảng trình
bày kết quả có thể lược bớt những chi tiết trong kiểm

định, chỉ trình bày những

thông số chính. Ví dụ về một bảng kết quả mô hình hồi qui logic được trình bày
dưới đây.


-8-


Bảng 3. Mô hình hồi quy logic dự đoán quan hệ tình dục trước hôn nhân ở nam
thanh thiếu niên chưa kết hôn
Yếu tố trong mô hình
(Biến số độc lập)
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn (*)
Phát vấn
Acasi
Độ tuổi
15-19 (*)
20-24
Trình độ học vấn
Lớp 12 hoặc ít hơn (*)
Cao đẳng/ Đại học/ Dạy nghề
Sống cùng với gia đình
Sống với bố mẹ đẻ (*)
Sống với người khác
Làm việc tạo thu nhập
Không (*)

Nam giới không nên quan hệ tình
dục trước khi cưới
Tán thành (*)
Phản đối
Có thể tìm, hỏi mua bao cao su
Tự tin (*)

Không trả lời
Không tự tin
Áp lực tiêu cực từ bạn bè
Cỡ mẫu phân tích (n) = 761

(*) = Nhóm so sánh.

Hệ số hồi
qui (B)

Sai số
chuẩn (SE)

Mức ý nghĩa
(giá trị p)

OR



-0,4695 0,3402 0,1676
0,6878
0,3087 0,0259



1
0,6253
1,9894



1,6477



1
5,1951



-0,4986 0,2537 0,0494



1
0,6074


0,2768



1
1,3189



-0,2561 0,2817 0,3633




1
0,7741


1,4665


0,3374 0,0000



1
4,3341



-1,2592 0,6435 0,0504
-0,6629 0,2849 0,0200
0,6416
0,2040 0,0017



1
0,2839
0,5153
1,8996



0,3411 0,0000


0,2921 0,3434

— = Không áp dụng.

Kiểm định tính phù hợp của mô hình thống kê (Hosmer & Lemeshow test) χ = 4,2703; df=8 ; p=0,832.
2

Với các kết quả nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng, cách trình bày
tốt nhất là xen kẽ các phần thông tin định tính vào cuối mỗi phần kết quả định lượng
có liên quan. Chẳng hạn, phần định lượng trình bày những bảng biểu liên quan tới
một chủ đề nào đó, thì ngay tiếp theo, tác giả có thể trích dẫn những kết quả thu

được từ phỏng vấn sâu hay thảo luận nhóm.
Lưu ý: nếu có quá nhiều bảng số liệu mô tả (tần số và tỷ lệ), tác giả có thể
chuyển một phần những bảng biểu này về cuối báo cáo, trong phần phụ lục.

-9-


Chương 4
BÀN LUẬN
Mục đích chính của phần này là biện giải, đưa ra lời nhận xét, phân tích chi
tiết về từng kết quả nghiên cứu. Tác giả cần bám sát mục tiêu nghiên cứu đề bàn
luận, cũng có thể chọn bàn luận những kết quả nổi bật nhất trong trường hợp có quá

nhiều kết quả chi tiết và nhiều thông tin chỉ mang tính mô tả.
Phần bàn luận cũng là cơ hội


để tác giả so sánh các kết quả của mình với

những tác giả khác đã tiến hành nghiên cứu trước đó (trong nước, quốc tế). Khi so
sánh, cần nêu ra những điểm giống nhau, điểm khác biệt, và đặc biệt là lý giải, lập

luận hay đưa ra những giả định để lý giải sự khác nhau đó.
Ngoài ra, trong phần bàn luận, tác giả cũng cần nêu lên những hạn chế của

nghiên cứu, những nguồn sai số tiềm tàng có thể có, và những nỗ lực của mình
trong việc hạn chế và kiểm soát những sai số đó, cũng như gợi mở những hướng
phân tích, nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
Bản chất phân tích của đề tài cũng cần được thể hiện rõ trong phần bàn luận.
Nếu có đặt ra mục tiêu tìm hiểu các mối liên quan, các yếu tố tác động, yếu tố ảnh
hưởng, v.v. trong phần bàn luận tác giả cần trình bày rõ những kết quả phân tích của
mình có ý nghĩa như thế nào.

- 10 -


Chương 5
KẾT LUẬN
Đây là lúc tác giả tóm lược và khẳng định lại những kết quả nghiên cứu và những
phát hiện của đề tài để nhằm trả lời các câu hỏi đã đặt ra trong phần mục tiêu nghiên
cứu. Những gì đã đặt ra trong mục tiêu cần có câu trả lời cụ thể trong kết luận, dựa
trên những bằng chứng khoa học đã thể hiện trong phần kết quả nghiên cứu. Tuy
vậy, tránh đưa hết các chi tiết trong phần kết quả vào phần này. Tác giả cũng cần
tránh việc bàn luận, đưa thêm những suy diễn vào phần kết luận.
Kết luận cần hết sức ngắn gọn, và thường trình bày gọn trong 2 trang. Cá biệt, nếu
đề tài khá lớn, có thể dài hơn nhưng không nên quá 3 trang.


Chương 6
KHUYẾN NGHỊ
Nếu như kết luận cần bám sát mục tiêu đề ra ban đầu, thì khuyến nghị cần bám sát
các kết luận vừa trình bày. Nội dung khuyến nghị cũng cần chỉ rõ là khuyến nghị
dành cho ai, với những biện pháp cụ thể nào. Tránh việc:
- Đưa ra các khuyến nghị tổng quát, chung chung.
- Đưa ra các khuyến nghị không dựa trên kết luận cụ thể của đề tài, mà dựa trên
hiện trạng, bối cảnh thực tế, hay kinh nghiệm cá nhân của tác giả mà không có bằng
chứng xác đáng từ nghiên cứu này.
Phần khuyến nghị chỉ tối đa từ 1 đến 2 trang.

Sau chương khuyến nghị, những nội dung chính của đề tài coi như đã kết thúc, tác
giả tuy vậy cần trình bày danh mục tài liệu tham khảo, và thông thường là các phụ
lục kèm theo. Tài liệu tham khảo

đi liền sau khuyến nghị và không cần đánh số
- 11 -


chương mục. Phụ lục, tuy vậy, nên phân chia thành các mục nhỏ (phụ lục 1, phụ lục
2, v.v.).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
gồm a/ Tài liệu tiếng Việt, b/ Tài liệu tiếng Anh Pháp, Nga .v.v. (nếu có)
-

Tài liệu tham khảo gồm: sách, các ấn phẩm, tạp chí, hoặc trang Web đã đọc và
được trích dẫn hoặc

được sử dụng


để hình thành ý tưởng nghiên cứu. Lưu ý:

Học viên chỉ trích dẫn trực tiếp, không trích lại từ nguồn khác. Ít nhất phải có
50% tài liệu tham khảo được xuất bản trong 10 năm gần đây.
-

Trình tự sắp xếp (theo qui định Bộ Giáo dục): Tài liệu tham khảo được xếp riêng
theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật...) Các tài liệu
bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả
tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật... (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ
còn ít người biết có thể them phần dịch tiếng Việt đi kèm mỗi tài liệu). Tài liệu
tham khảo xếp theo thứ tự A B C Họ tên tác giả của tài liệu tham khảo theo qui
định sau:


Tác giả là người nước ngoài xếp thứ tự A B C theo họ.



Tác giả là người Việt Nam xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn
giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không
đảo tên lên trước họ.



Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của
tên cơ quan ban hành báo cáo hay

ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục


Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục & Đào tạo xếp vào vần B...
- Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:


Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)



(Năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)



Tên sách, luận án hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)



Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)



Nơi xuất bản, (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)

- Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, trong một cuốn sách... ghi đầy đủ các
thông tin sau:


Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
- 12 -





(năm công bố) (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)



"Tên bài báo" (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy
cuối tên)



Tên tạp chí hoặc tên sách (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)



Tập (không có dấu ngăn cách)



(số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)



Các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)

- Tài liệu tham khảo là các trang Web: Nêu tên bài viết, đường dẫn, ngày truy

cập/hoặc tải xuống


PHỤ LỤC
Sau đây là danh sách các mục thông tin thường

được đưa vào phụ lục, tuy nhiên,

tùy theo nghiên cứu và chủ đề cụ thể, tác giả có thể thêm bớt cho phù hợp.
Phụ lục 1: Cây vấn đề
Phụ lục 2: Phiếu hỏi (hay các công cụ thu thập số liệu, mẫu thông tin cho nghiên

cứu định tính, bảng kiểm, v.v.)
Phụ lục 3: Một số kết quả phân tích mô tả (không trình bày ở phần kết quả)
Phụ lục 4: Danh sách các cán bộ tham gia nghiên cứu (điều tra viên, giám sát viên,

những người có đóng góp cho đề tài, hỗ trợ nghiên cứu)
Phụ lục 5: Mô tả các thủ thuật, các qui trình điều trị, phác đồ, v.v.
Phụ lục 6: Bản đồ địa bàn nghiên cứu, các hình ảnh trong nghiên cứu (ảnh chụp các
cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, chụp
địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên

cứu, v.v.).

- 13 -


B. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC TRÌNH BÀY BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU, LUẬN VĂN
-

Báo cáo nghiên cứu/ luận văn phải sáng sủa, rõ ràng, mạch lạc, phải in đen trắng
trên giấy khổ A4 (21 × 29,7 cm), in một mặt.


-

Font chữ Unicode (Time New Roman), cỡ chữ 13, dòng cách 1,5.

-

Lề trái cách 3,5 cm, lề phải 2 cm, lề trên 3 cm, lề dưới 3 cm. Số trang được

đánh ở giữa phía trên đầu mỗi trang giấy, đánh số theo từ phần đặt vấn đề (theo
chữ số Ả rập: 1, 2, 3), các phần trước đó đánh số theo chữ số La Mã (như trên đã
nêu) và không đánh số trang bìa, trang tiêu đề bên trong. Nếu có bảng biểu, hình
vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng

nên hạn chế trình bầy theo cách này.
-

Phải đóng thành quyển có bìa như hướng dẫn. Với luận văn có thể
cứng thẫm mầu, chữ vàng.

-

Bố cục về các phần của báo cáo nghiên cứu có thể tham khảo như sau:

đóng bìa

-

Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu:


-

Tổng quan tài liệu:

25-30% tổng số trang

-

Phương pháp nghiên cứu:

10-15% tổng số trang

-

Kết quả nghiên cứu:

30-40% tổng số trang

-

Bàn luận:

15-20%ố trang

-

Kết luận:

5% tổng số trang


-

Khuyến nghị:

5% tổng số trang

- 14 -

chiếm khoảng 5% tổng số trang


Mẫu bìa ngoài của báo cáo nghiên cứu, luận văn (luận văn phải đóng bìa cứng)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HỌ VÀ TÊN ĐẦY ĐỦ CỦA HỌC VIÊN

TÊN ĐỀ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG/ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN/ CHUYÊN KHOA I YTCC
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: ………………..
(YTCC: 60.72.76; QLBV: 60.72.77; CKI: không có mã số)

HÀ NỘI, 20….

- 15 -


Mẫu bìa trong của báo cáo nghiên cứu / luận văn
(Bên trong bìa cứng), khổ giấy A4 (21 × 29,7 cm)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HỌ VÀ TÊN ĐẦY ĐỦ CỦA HỌC VIÊN

TÊN ĐỀ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG/ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN/
CHUYÊN KHOA I YTCC
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: ………………..
(YTCC: 60.72.76; QLBV: 60.72.77; CKI: không có mã số)

Hướng dẫn khoa học:
Tên và học hàm học vị của

Tên và học hàm học vị của

người hướng dẫn thứ nhất

người hướng dẫn thứ hai (nếu có)

Chữ ký

Chữ ký

HÀ NỘI, 20……

- 16 -



Mẫu trang mục lục
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………..

6

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU …………………………………………………

8

1. Mục tiêu chung: ……………………………………………………………

8

2. Mục tiêu cụ thể: ……………………………………………………………

8

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………………..

9

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………

18

1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………….

18


2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .……………………………………….

18

3. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………….

18

4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ………………………………………….

19

5. Phương pháp thu thập số liệu ……………………………………………..

22

6. Xử lý và phân tích số liệu …………………………………………………

24

7. Biến số nghiên cứu, các khái niệm dùng trong nghiên cứu ……………….

26

8. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ………………………………………

29

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………..


30

Chương 4. BÀN LUẬN………………………………………………………

50

Chương 5. KẾT LUẬN ………………………………………………………

60

Chương 6. KHUYẾN NGHỊ …………………………………………………

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO .………………….………………………..………

63

PHỤ LỤC : ………………………………………………….………………..

65

Phụ lục 1: Cây vấn đề ………………………………………………………

65

Phụ lục 2: Phiếu hỏi ………………………………………………………...

66


Phụ lục 3: Một số kết quả phân tích mô tả ………………………………….

75

Phụ lục 4: Danh sách các cán bộ tham gia nghiên cứu ……………………..

78

Phụ lục 5: Mô tả các thủ thuật, các qui trình điều trị, phác đồ ……………...

79

Phụ lục 6: Bản đồ địa bàn nghiên cứu, các hình ảnh trong nghiên cứu……...

- 17 -

79


Mẫu trang danh mục chữ viết tắt (cần sắp xếp theo vần ABC)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do nhiễm HIV

BCS

Bao cao su


CBYT

Cán bộ y tế

CCVC

Công chức, viên chức

CLB

Câu lạc bộ

ĐHYTCC

Đại học Y tế công cộng

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

GDDN

Giáo dục dạy nghề

GMD

Gái mại dâm

HIV


Tên virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người

KAP

Kiến thức, thái độ, thực hành

NXB

Nhà xuất bản

PTTH

Phổ thông trung học

QHTD

Quan hệ tình dục

SAVY

Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam

SKSS

Sức khỏe sinh sản

STD

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục


THCN

Trung học chuyên nghiệp

TTYT

Trung tâm y tế

UNAIDS

Ủy ban phòng chống AIDS liên hợp quốc

VTN

Vị thành niên

XN

Xét nghiệm

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

- 18 -


M ẫ u cây v ấ n đề : Các y ế u t ố tác độ ng t ớ i tỷ lệ b ỏ


CÁC Y Ế U TỐ D ỊCH VỤ

đ iề u tr ị cao ở b ệ nh nhân lao

CÁC Y

CÁC Y Ế U T Ố LIÊN QUAN T Ớ I BỆ NH TẬ T

ẾUTỐ
Sự

ch ỉ d ẫ n không

KINH T

phù h ợ p

Bệ nh c ả nh n ặng
(tri ệ u ch ứ ng,

Giám sát
không ch

dấ u hi ệ u s ớ m)
ặt

chẽ

Đ áp ứ ng đố i v ớ i
đ i ề u tr ị (không đ áp

ứ ng hay gi ả m nhanh
các tri ệ u ch ứ ng)

Ế VÀ V
Ă
N HOÁ

Cung ứ ng thu ố c
không th ườ ng

XÃ H Ộ
I

Tính s ẵ

n có c ủ
a các
lo ạ i đ i
ều tr ị lao
khác
trong c ộ
ng đồ ng

S ự thi

ế

u hi




u bi

ế

tcủa

Đ ào t ạ o không
đầ y đủ
Hi ể u bi ế t, nh ận

Ch ấ t l ượ ng d ịch

T Ỷ LỆ BỎ Đ IỀ U TR Ị

vụ kém

CAO C Ủ A BỆ NH
NHÂN LAO

th ứ c kém
Ch ế

độ đ i ề u tr ị
không phù h
ợp

cộ ng

S ự thi


ếu h
ệ nh
các yêu c ầ

T ư v ấ n không
đầ y đủ

củ a b

Sự

giúp đỡ và độ ng
viên không đầ y đủ
từ phía h
ọ hàng
ng ườ i b ệ nh

Ít ng ườ i t ớ i các c ơ sở

khám và đ i ề u tr ị
Chi phí đ i l ạ i cao
(th ờ

đồ
hi ệ u, nguy
h ậ u qu ả c

xuyên


Ng ườ i đế n khám

i gian và ti ề n b ạ c)

ph ả i đợ i lâu
Gi ờ b ắ

t đầ u làm vi ệ c

không thu

ậ n ti ệ n

S ự thi ế u hi

ể u bi ế t và

thi ế u h ỗ tr ợ từ phía
cán b ộ cấ p trên c ủ a
ng ườ i b ệ nh


Gi ớ i

Trình độ
họ c v ấ n

Thành ph ầ n
gia đ ình


Ngh ề nghi ệ p



Mẫu mô hình/khung lý thuyết
Mô hình lý thuyết về các yếu tố gây tăng nguy cơ tai biến và tử vong mẹ
( WHO, UNFPA, UNICEF)
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Yếu tố văn hoá/xã hội/kinh tế
(kiến thức của bà mẹ và cộng

CÁC GIAI ĐOẠN CHẬM
TRỄ
Chậm phát hiện nguy
cơ và quyết định sử
dụng dịch vụ

đồng, phong tục tập quán….

Phương tiện chuyển tuyến,
đường xá, giá cả, sự sẵn có
của dịch vụ…)

Chậm tiếp cận cơ sở
y tế

Cơ sở vật chất, trang thiết bị,
thuốc, trình độ cán bộ y tế…


Chậm trong việc
chăm sóc và ra quyết
định điều trị


Mẫu về viết tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Lương Thị Lan Anh (2004), Nghiên cứu tần suất và bất thường nhiễm sắc thể của bệnh
chậm phát triển tâm thần có tính gia đình tại một số vùng dân cư Việt Nam, Báo cáo tại hội

nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường đại học y dược Việt Nam lần thứ 12.
2. Bộ y tế - Dự án hỗ trợ y tế quốc gia (2000), Sức khoẻ sinh sản, tập 1, NXB Y học, tr 17-

20.
3. Bộ y tế (2001), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật, tr 254-255, NXB Y học, Hà Nội.
4. Phạm Dũng (2003), Thực trạng tàn tật và phục hồi chức năng người tàn tật tại gia đình ở
hai xã huyện tiên du tỉnh bắc ninh năm 2003 , Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Đại học y tế

công cộng.
5. Đặng Đức Định, Hoàng Quốc Vượng (1996), Kết quả điều tra tình hình tàn tật của đồng
bào các dân tộc miền núi phía Bắc , Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học - Hội PHCN
Việt Nam
6. Trần Thị Thu Hà và cs (1999), Bước đầu nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ gây bại não
ở trẻ em Viêt Nam, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học - Hội PHCN Việt Nam, Nhà
xuất bản Y học.
7. Trần Thị Thu Hà (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và nhu cầu phục
hồi chức năng ở trẻ bại não, Luận án tiến sỹ y học, Đại học y Hà Nội .
8. Hội phục hồi chức năng Việt Nam (1996), Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Nhà
xuất bản Y học .
9. Nguyễn Lê Tuấn và cộng sự (1999), Khảo sát tình hình tàn tật tại quận Hải Châu thành

phố Đà Nẵng, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học - Hội PHCN Việt Nam, Nhà xuất
bản Y học.
10. Tổng hội y dược học Việt Nam (1991), Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học.
11. Trần Trọng Hải (1997), Phục hồi chức năng cho trẻ chậm phát triển tinh thần, Cẩm nang
điều trị nhi khoa, tr 524-531, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

- 21 -


Tiếng Anh
12. Central Census Steering Committee (1999), 1999 Population and Housing
Census: Sample Results, Statistical Publishing House, Vietnam.
13. Care International in Vietnam (1993), The risk of AIDS in Vietnam – An
Audience Analysis of Urban Men and Sex Workers, Monograph No.1. Care
International.
14. Do H.T., John S, Nguyen T V. (1993), Pregnancy Termination and
Contraceptive Failure in Vietnam, Asia- Pacific Population Journal, 8, 4: 3-18.
15. General Statistics Office (1995),

Vietnam Intercensal Demographic Survey:

Major Findings. Statistical Publishing House.
16. Khuat, H.T. (1998),
Responding to the Reproductive Health Needs of
Adolescents and Youth in Vietnam, Presented at the Technical Meeting on
Reproductive Health Policy-makers and Researchers on Reproductive Health
Needs of Adolescents and Youth in the Asian Sub-Region, Bangkok, Thailand.
17. Kirby, D. (2001), Emerging Answers: Research Findings on Programs to
Reduce Sexual Risk-Taking and Teen Pregnancy. Washington, D.C.: The
National Campaign to Prevent Teen Pregnancy Task Force on Effective

Programs and Research.
18. Magnani, R.J., Karim, A.M.,Weiss, L.A., Bond, K.C., Lemba, M., and
Morgan, G.T. (2002), Reproductive Health Risk and Protective Factors among
Youth in Lusaka, Zambia. Journal of Adolescent Health 2002;30(1):76-86.
19. Mensch, B.S., Clark, W.H., Dang A N. (2002), Premarital Sex in Vietnam: Is
the Current Concern with Adolescent Reproductive Health Warranted, Working
Paper Series No. 163 – Policy Research Division, Population Council.
20. Turner, C. F., L. Ku, M. Rogers, L.D. Lindberg, J.H. Pleck, and F.L.
Sonenstein (1998), Adolescent sexual behavior, drug use and violence:
increased reporting with computer survey technology, Science 280: 867-873.
21. U.S. Congress, Office of Technology Assessment (1988), Infertility: Medical
and Social Choices. OTA-BA-358, Washington, DC: Government Printing
Office, May 1988. Available at
Accessed January 16, 2004.
22. Van de Wiggert, J., Padian, N., Shiboski, S. and Turner, C (2000), Is audio
computer assisted self interviewing a future method of surverying in Zimbabwe.
International Journal of Epidemiology, 2000, 29:885-890.
- 22 -



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×