Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán Chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.36 KB, 43 trang )

Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Tiếp xúc và tìm hiểu thực tế bao giờ cũng được đánh giá là một điều kiện
quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung và các đối tượng khác nói riêng. Nếu
coi những kiến thức sinh viên thu thập từ giảng đường đại học là điều kiện cần thiết
của mỗi người thì việc tiếp xúc và tìm hiểu thực tế là điều kiện đủ để mỗi sinh viên
có thể hoàn thành tốt công việc sau khi ra trường bước vào công việc chính của
mình.
Nhận thức được tầm quan trọng này và qua thời gian đầu đến thực tập tại: “
Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương” em đã trang bị thêm cho mình
phong cách làm việc, những kiến thức từ lý thuyết từ các thầy cô truyền đạt em đã
vận dụng học hỏi thực tế, nó đã giúp em hiểu thêm được nhiều về nghề nghiệp kế
toán. Với ngành được đào tạo là kế toán nên em tìm hiều sau hơn về thực trạng của
công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong nhà trường, đặc biệt
là Tiến sỹ - Nguyễn Viết Tiến đã tận tình hướng dẫn cho em. Đồng thời em xin
cảm ơn toàn thể cán bộ Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương và đặc
biệt là các anh chị phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em nhiệt tình để
em hoàn thiện được chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
1
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
TT Danh mục Trang
01 Lời cảm ơn
02 Mục lục
03 Danh mục bảng biểu 2
04 Danh mục sơ đồ, hình vẽ 3
05 Danh mục các từ viết tắt 3
06 Lời nói đầu 5
07 Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản


xuất trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
6
08 1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất
công nghiệp.
6
09 1.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việ Nam (VAS).
7
10 1.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
8
11 Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực
trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh
doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương
9
12 2.1. Các phương pháp nghiên cứu 9
13 2.2 Đặc điểm chung của Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu
Hải Dương
14 2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp 38
15 Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu
Hải Dương
47
16 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu. 47
17 3.2. Các quan điểm về hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương
49
18 3.3. Các ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương
52

19 Kết luận
20 Nhận xét của đơn vị thực tập
21 Tài liệu tham khảo 54
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
2
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH M ỤC SƠ ĐỒ
STT S ơ đ ồ Tên sơ đồ Trang
01 1-1 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp 8
02 2-2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 39
DANH M ỤC BẢNG BIỂU
STT Mục Tên bảng biểu Trang
01 2-1 Hoá đơn GTGT số 0096527 12
02 2-2 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 130 13
03 2-3 Phiếu nhập kho số 178 14
04 2-4 Hoá đơn GTGT số 0085630 15
05 2-5 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 135 16
06 2-6 Phiếu nhập kho số 181 17
07 2-7
Hoá đơn GTGT số 0042512
18
08 2-8 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 136 19
09 2-9 Phiếu nhập kho số 182 20
10 2-10 Hoá đơn GTGT số 0080189 21
11 2-11 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 140 22
12 2-12 Phiếu nhập kho số 183 23
13 2-13
Hoá đơn GTGT số 0077633
24
14 2-14 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 143 25

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
3
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
- KT : Kỹ thuật
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- CPNTT : Chi phí nhân công trực tiếp
- CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- CP SXC : Chi phí sản xuất chung
- TK : Tài khoản
- KKTX : Kê khai thường xuyên
- KKĐK : Kiểm kê định kỳ
- GTGT : Giá trị gia tăng
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- KT - SX : Kỹ thuật Sản xuất
- VT - TB : Vật tư Thiết bị
- TC - KT : Tài chính Kế toán
- SH : Số hiệu
- NT : Ngày tháng
- TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
- STT : Số thứ tự
- DN : Doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
4
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung
bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng.
Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các
tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh
tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm
muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này
khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các
doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm. Điều này càng
quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp công nghiệp.
Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan,
việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng,
đủ theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp kinh
doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương, nhận thấy vai trò quan trọng của chi phí sản
xuất trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng như tầm quan trọng của công tác kế
toán chi phí sản xuất đối với công ty, em đã chọn đề tài: “ Kế toán Chi phí sản
xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương” làm chuyên
đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung của nghiên cứu đề tài này đó là khái quát hoá những vấn
đề có tính chất tổng quan về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
- Mục tiêu cụ thể đó là nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương.
- Đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
5
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

3. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập ngắn, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí
nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương gồm rất nhiều loại do vậy em
chọn nghiên cứu tình hình biến động của chi phí trong quá trình sản xuất trong
tháng 1 năm 2010.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG DN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
- CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP KINH DOANH VẬT TƯ NHIÊN LIỆU HẢI DƯƠNG
- CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH
VẬT TƯ NHIÊN LIỆU HẢI DƯƠNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
6
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT TRONG DN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất công nghiệp
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất công nghiệp
a. Khái niệm chi phí sản xuất:
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ hạch toán.

- Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá
trình sản xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình
SXKD và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
b. Phân loại chi phí sản xuất công nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số
tiêu thức sau:
*) Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau:
− Chi phí nguyên vật liệu.
− Chi phí nhân công.
− Chi phí khấu hao tài sản cố định.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài.
− Chi phí bằng tiền khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
7
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những
yếu tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập
hợp được để lập báo cáo CPSX theo yếu tố
*) Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục.
Toàn bộ chi phí được chia ra thành các khoản mục:
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
− Chi phí nhân công trực tiếp.
− Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao
gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.

1.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
a. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan
trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành.
Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên
quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động,
đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của
doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
8
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện
pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán
chi phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định
theo loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế
toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản
xuất phát sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm,
công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích

hợp cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
 Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
 Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp
thời giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi
doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu
trở nên phức tạp.
- Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn
hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản
được chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
9
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
 Sản phẩm có giá trị nhỏ.
 Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
- Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều
kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng
phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương
pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn
đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm
sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai

phương pháp trên trùng nhau.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của
từng yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng
yếu tố đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức
hao phí thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp
chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí
theo công việc.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Theo nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt nam
1.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
a. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
10
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật
liệu, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên
các chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối
tượng có liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).

Nội dung kết cấu TK621:
+ Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
+ Bên có: Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
− Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm
+ Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
11
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
*) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do
chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí
nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
12
TK154
TK1331
TK152TK621TK 152
TK 111,112, 331
NVL xuất dùng trực tiếp
để sản xuất
NVL không dùng hết trả lại nhập

kho
Kết chuyển CPNVLTT để dùng
tính giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được
khấu trừ của VL mua
ngoài
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nội dung kết cấu TK622:
+ Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm.
+ Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG
TRỰC TIẾP
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
13
TK154TK622TK 334
TK 338
Tiền lương và phụ cấp phải trả
cho công nhân trực tiếp
K/chuyển CP nhân công TT để
tính giá thành sản phẩm
Các khoản trích theo lương
được tính vào chi phí
Trích trước tiền lương cuả
công nhân sx vào chi phí
TK 335
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
*) Hạch toán chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-
CPSXC, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Nội dung kết cấu TK 627:
- Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
và lao vụ dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
+TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của
phân xưởng
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng.
TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta
thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực
tế của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản
xuất sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
14
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phương pháp hạch toán: Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên

nợ TK627. Cuối kỳ phân ra các khoản ghi giảm chi phí và những TK liên quan,
còn lại phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng kết chuyển vào TK 154 (doanh
nghiệp áp dụng PPKKTX) hay vào TK 631 (doanh nghiệp áp dụng PPKKĐK)
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤTCHUNG
*) Tổng hợp chi phí sản xuất :
Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải
kết chuyển vào bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Nội dung kết cấu TK 154:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
15
TK 338,334 TK 627
TK111, 112,152
TK 152
TK153
TK 214
TK 331
TK111,112
Tập hợp cp nhân viên px
Tập hợp CPVL
Các khoản ghi giảm CPSX
K/ chuyển (phân bổ)
CPSX vào đối tượng tính
giá thành
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tập hợp CP CCDC
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 154(chi tiết..)

TK 111, 112, 152
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC)
+ Bên có:
− Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng
ngoài định mức
− Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
+ Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa hoàn thành
SƠ ĐỒ 1.4: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
16
Tiêu thụ ngay
x x x
TK 621
TK 154(chi tiết...)
TK 152,111
TK 622
TK627
TK 157
K/chuyển CPNVLTT
K/chuyển CPNCTT
Các khoản ghi giảm
CPSX
Tổng giá
thành sx
thực tế của
sp hoàn
thành
K/chuyển CPSXC

TK 155
TK 632
Nhập kho
Gửi bán
x x x
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
b. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá thành
sản xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154
nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập
hợp các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ thì kết
chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và trên cơ sở số
dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê
cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
*) Nội dung kết cấu TK 631:
- Bên nợ: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ
(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
- Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối
kỳ không có số dư.
SƠ ĐỒ 1.5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSX THEO PH
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngát - Lớp 39 DK12
17
TK 627
K/chuyển giá trị sp dở
dang đầu kỳ
TK 154 TK 631 TK 154
TK 621
TK622

K/chuyển CPNVTT
K/chuyển giá trị sp làm dở
kiểm kê cuối kỳ
Giá thành thực tế sp đã
hoàn thành nhập kho
K/chuyển CPNCTT
TK 632
K/ chuyển CPSX chung

×