Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Hệ sinh thái, Sinh quyển và bảo vệ môi trường (Thuộc phần VII Sinh thái học - SGK Sinh học 12 Ban cơ bản). Xây dựng hệ thống hình ảnh phục vụ các bài giảng trong Chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.37 KB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo trong tổ phương pháp giảng giạy, cùng sự đóng
góp ý kiến xây dựng của các bạn sinh viên đã giúp em hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo, Thạc sĩ Trương Đức Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn và
chỉ bảo tận tâm giúp em hoàn thành đề tài luận văn này. Trong
quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong các thầy, cô, cùng toàn thể các bạn sinh viên dóng góp ý
kiến, sửa chữa để đề tài ngày càng hoàn thiện và mang lại giá trị
thực tiễn cao hơn.

Hà Nội Tháng 5 Năm 2010

Sinh viên
Nguyễn Thị Thoan

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài là kết quả
nghiên cứu, tìm tòi của bản thân. Đề tài và nội dung khoá luận là
chân thực được viết trên cơ sở khoa học là các sách, các tài liệu
do nhà xuất bản giáo dục ban hành không trùng với đề tài của
tác giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Nguyễn Thị Thoan



BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

GV:
HS:
SGK:
SGV:
NXB:
ĐHSP:

Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Nhà xuất bản
Đại học sư phạm.


M ỤC L ỤC


Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ 21, bước vào một thời đại mới, thời đại của khoa học
công nghệ tiên tiến và hiện đại, thời đại của hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục và
đào tạo, sức mạnh của mỗi quốc gia không chỉ được đánh giá qua các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, quân sự, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, mà còn phụ
thuộc vào trí tuệ và năng lực sáng tạo của con người, trong bối cảnh đó phát
triển giáo dục – đào tạo là yếu tố đặc biệt được đặt lên hàng đầu cần được

thực hiện ngay ở mỗi quốc gia.
Nhận thức đúng xu thế đó Đảng và nhà nước ta đã tiến hành đổi mới
toàn diện về giáo dục ở các cấp học, trong đó có cấp học Trung học phổ thông
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo.
Năm 2008 – 2009 lần đầu tiên bộ sách giáo khoa mới dành cho lớp
được đưa vào giảng dạy và học tập ở tất các trường Trung học phổ thông trên
cả nước. Trong quá trình triển khai thay sách giáo khoa cũ bằng sách giáo
khoa mới các giáo viên đã gặp rất nhiều khó khăn, nhiều giáo viên vùng sâu
vùng xa, sinh viên và giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm giảng dạy,
chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu các quan điểm xây dựng và phát triển nội
dung, những đổi mới về kiến thức, phương pháp dạy và học, và một trong
những khó khăn cơ bản của giáo viên hiện nay cần quan tâm đó là kho tàng
“tư liệu hình ảnh” phục vụ cho bài giảng nghèo nàn, không gây hứng thú học
tập cho học sinh, hiệu quả bài giảng không cao, không sinh động. Vì vậy xây
dựng hệ thống hình ảnh phục vụ cho bài giảng là việc làm cần thiết và có ý nghĩa.


Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên với mong muốn tháo gỡ
được những khó khăn và nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học lớp
12 tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích nội dung chương
III. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường (thuộc phần VII – Sinh thái
học – Sách giáo khoa Sinh học 12 Ban cơ bản). Xây dựng hệ thống hình ảnh
phục vụ cho các bài giảng trong chương”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Phân tích nội dung, xây dựng hệ thống hình ảnh phục vụ cho thiết kế bài học
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy và học các
bài học trong chương III phần Sinh thái học – Sách giáo khoa Sinh học 12
ban cơ bản.
- Tập dượt nghiên cứu khoa học, rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ bản, đặc biệt

là kĩ năng phân tích bài, lựa chọn phương tiện, sử dụng hình ảnh và kĩ năng
thiết kế bài học theo hướng dạy học tích cực.
- Cung cấp tư liệu tham khảo cho sinh viên, giáo viên mới ra trường cũng
như giáo viên ở những nơi còn gặp nhiều khó khăn về tài liệu, phương tiện
dạy và học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứư các tài liệu liên quan làm cơ sở lí luận cho việc xây dựng và sử
dụng hệ thống hình ảnh.
- Phân tích nội dung các bài trong chương III: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo
vệ môi trường phần VII Sinh thái học – Sách giáo khoa 12 – ban cơ bản.
- Sưu tầm và xây dựng tư liệu hệ thống hình ảnh, tư liệu tạo điều kiện thuận
lợi cho giáo viên trong việc thực hiện kế hoạch dạy và học.


- Thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
đối với các bài trong chương III thuộc phần VII Sinh thái học – SGK Sinh
học 12 – Ban cơ bản.
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí hệ thống hình ảnh một cách hợp lí sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học Chương 2 – Sinh học 12, THPT.
4. Đối tượng, phạm vi và các phương pháp nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Kiến thức sinh thái học và nội dung SGK Sinh học 12 Ban cơ bản.
- Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Do hạn chế về thời gian của Luận văn tốt nghiệp nên tôi chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu trong chương III: “Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường”
SGK Sinh học 12 ban cơ bản.
Việc đánh giá kết quả khi thực hiện ở mức độ lấy ýkiến nhận xét của
giáo viên THPT.

4.3. Phương pháp nghiên cứu.
4.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Để xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận văn tôi đã nghiên cứu các tài liệu về
quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo trong các nghị quyết của Đảng CSVN,
cơ sở lý luận PPDH tích cực, các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của
học sinh.
- Nghiên cứu quan điểm xây dựng và phát triển nội dung SGK mới.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu chuyên môn về phần: Sinh thái học.
- Sưu tầm trên internet.
4.3.2. Phương pháp quan sát sư phạm.


- Dự giờ của giáo viên và sinh viên tập giảng để tìm hiểu tình hình dạy và học
phần Sinh thái học lớp 12.
- Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện SGK
mới.
4.3.3. Phương pháp chuyên gia.
- Xin ý kiến nhận xét, đánh giá, góp ý của các thầy cô có kinh nghiệm về:
+ Giá trị của Luận văn đối với giảng dạy hiện nay.
+ Giá trị Luận văn với sinh viên sư phạm và giáo viên mới ra
trường.
5. Những đóng góp mới của đề tài.
- Làm sáng tỏ nội dung, lô gíc kiến thức và nội dungmới trong từng bài của
chương III phần Sinh thái học.
- Cung cấp tư liệu, hình ảnh, sưu tầm được trên internet, kiến thức bổ sung
giúp giáo viên thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng thiết kế bài giảng.
- Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực học
tập, có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên mới ra trường, sinh viên các
trường sư phạm và giáo viên ở các vùng khó khăn.



Phần 2 .NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực.
1.1. Trên thế giới.
Trên thế giới phương pháp dạy học tích cực bắt đầu xuất hiện từ cuối
thế kỷ XIX được phát triển từ những năm 70 của thế kỷ XX.
Ở Pháp, ngay trong đại chiến thế giới thứ II, đã ra đời những “lớp học
mới” tại một số trường trung học thí điểm. Điểm xuất phát của mỗi hoạt động
đều tuỳ thuộc vào sáng kiến, hứng thú, lợi ích, nhu cầu của học sinh, hướng
vào sự phát triển nhân cách của trẻ. Các thông tư, chỉ thị của Bộ Giáo dục
Pháp trong suốt những năm 1970 đến 1980 đều khuyến khích tăng cường vai
trò chủ động tích cực của học sinh, chỉ đạo áp dụng phương pháp dạy học từ
bậc sơ học, tiểu học lên trung học.
Ở Hoa Kì, ý tưởng dạy học tích cực ra đời trong những năm 70 và đã
được thí nghiệm ở gần 200 trường: Giáo viên xác định mục tiêu, cung cấp các
phiếu hướng dẫn để học sinh tiến hành công việc độc lập theo nhịp điệu phù
hợp với năng lực.
Trong những thập kỷ gần đây phương pháp dạy học tích cực tiếp tục
phát triển với những hình thức mới mà mục đích giáo dục đặt ra không chỉ là
dạy học vấn mà còn là đào tạo.
Như vậy có thể nói xu thế của thế giới hiện nay là nhấn mạnh phương
pháp tự học, tự nghiên cứu đó là mục đích dạy học, đặt người học vào vị trí
trung tâm, xem cá nhân người học vừa là chủ thể, vừa là mục đích cuối cùng
của quá trình đó.


1.2. Trong nước.
Từ những năm 1960 ở nước ta, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng phát huy tính tích cực tự lực, chủ động của học sinh nhằm đào tạo
những người lao động sáng tạo, cùng với đó khẩu hiệu “biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo” cũng đã đi vào các trường sư phạm từ thời điểm đó.
Từ những năm 1970, 1971 bắt đầu có công trình nghiên cứu về cải tiến
phương pháp dạy học.
Năm 1972 trong lĩnh vực sinh học có công trình của giáo sư Trần Bá
Hoành đề cập đến việc rèn luyện trí thông minh của học sinh “rèn luyện trí
thông minh cho học sinh thông qua chương trình di truyền biến dị” (Nghiên
cứu giáo dục số 18 – 1996).
Đặc biệt từ những năm 80 trở lại đây, ở nước ta có rất nhiều công trình
nghiên cứu về đổi mới dạy học, như công trình nghiên cứu của: Đinh Quang
Báo, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Đức Thành, Lê Đình Trung.
2. Tính tích cực học tập của học sinh.
2.1. Khái niệm về tính tích cực.
Theo Chủ nghĩa Duy vật lịch sử thì tính tích cực là một phẩm chất vốn
có của con người trong đời sống xã hội, khác với động vật, con người không
chỉ biết sử dụng những cái có sẵn mà còn biết cải biến tự nhiên và xã hội để
tạo ra của cải vật chất phục vụ cho đời sống của mình.
Do vậy, nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là hình thành và phát triển
tính tích cực xã hội nhằm đào tạo ra những con người năng động thích ứng và
góp phần phát triển cộng đồng, của xã hội, có thể xem tính tích cực vừa là kết
quả, vừa là điều kiện để phát triển nhân cách.
- Theo Kharlamop – 1987: “Là một trạng thái hoạt động chủ thể, nghĩa là con
người với hoạt động đặc trưng bởi khát vọng, hành động học tập, cố gắng
trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”.

10


- Theo L.Vrebrova – 1975: “Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm,

biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”.
- Theo giáo sư: Trần Bá Hoành – 1995: “tính tích cực nhận thức là trạng
thái hoạt động của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, có sự cố gắng
trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”.
2.2. Bản chất về tính tích cực của học sinh.
* Bản chất
Theo thuyết hoạt động thì học tập là một dạng hoạt động đặc biệt, hoạt
động học không hướng vào việc làm thay đổi đối tượng hoạt động (khách thể)
mà hướng vào việc làm cho chủ thể (học sinh) biến đổi và phát triển. Mục
đích cuối cùng của quá trình dạy học là hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh.
Đôi khi người ta đồng nghĩa hoạt động học tập với hoạt động nhận
thức vì trong hoạt động thì hoạt động nhận thức là chủ yếu.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành: “Tính tích cực nhận thức là trạng thái
hoạt động của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, có sự cố gắng trí tuệ và
nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”.
2.3. Những biểu hiện của tính tích cực học tập.
2.3.1. Về hoạt động trí tuệ
Theo GI SucuIna – 1997: Những biểu hiện của tính tích cực là:
- Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung
câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề được
nêu ra.
- Học sinh hay nêu ra những thắc mắc đòi hỏi phải được giải thích về các vấn
đề do giáo viên nêu ra.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt kiến thức và kĩ năng đã có để nhận
thức các vấn đề mới.


- Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy cô, với bạn những thông
tin mới ngoài phạm vi bài học.

2.3.2. Về cảm xúc
- Học sinh có thể hào hứng, ngạc nhiên hay thờ ơ lãnh đạm trước những
vấn đề mà giáo viên nêu ra.
2.3.3. Về ý trí
- Học sinh tập trung, chú ý về những vấn đề mà giáo viên đang trình bày.
- Kiên trì làm bằng được các bài tập khó.
- Không nản trí trước khó khăn.
2.4. Các cấp độ của tính tích cực.
2.4.1. Cấp độ sao chép bắt chước
Kinh nghiệm của học sinh được tích luỹ dần qua việc tích cực quan sát,
kiên trì làm theo các hoạt động của giáo viên, của bạn bè, tích cực hoạt động
học tập dưới sự hướng dẫn của thầy, bạn. Muốn có kĩ năng, kĩ xảo đó đòi hỏi
học sinh phải có sự cố gắng trong hoạt động cơ bắp.
2.4.2. Mức độ tìm tòi thực hiện
Học sinh không bắt chước và làm theo cách giải bài tập, cách giải
quyết vấn đề của thầy, của bạn mà tự nghĩ ra cách giải một bài tập, cách giải
quyết vấn đề hợp lý hơn, nhanh gọn hơn, luôn tự đặt câu hỏi: có cách nào tốt
hơn? Làm cách nào để nhanh hơn?
2.4.3. Mức độ sáng tạo
- Học sinh đề xuất các ý tưởng mới hoặc cách giải quyết vấn đề một cách
độc đáo.
- Học sinh tự nêu ra những tình huống mới, những bài tập mới có tính sáng
tạo.
- Học sinh có thể tự thay đổi các yếu tố thí nghiệm hoặc đề xuất các thí nghiệm
mới để chứng minh bài học.


Đây là mức độ cao nhất của tính tích cực học tập thường rơi vào các
em học sinh giỏi, có ý thức trong tư duy.
Tuỳ vào sự biểu hiện và khả năng nhận thức của từng nhóm học sinh

mà giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp phù hợp.
3. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Quá trình dạy học gồm hai mặt có quan hệ hữu cơ với nhau: Hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Vậy quá trình dạy học
cần chú trọng vào quá trình dạy của giáo viên (giáo viên làm trung tâm) hay
quá trình học của học sinh (học sinh làm trung tâm) thì có hiệu quả cao hơn.
Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng, vừa là chủ thể, tư
tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của người học, xem người học là
chủ thể của quá trình học tập đã có từ lâu. Tuy nhiên thuật ngữ “dạy học lấy
học sinh làm trung tâm” mới chỉ được phổ biến gần đây.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành không nên xem dạy học lấy học sinh làm
trung tâm như phương pháp dạy học, đặt ngang tầm với các phương pháp dạy
học đã có.
4. Đặc trưng của phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm là một hệ thống các
phương pháp trong đó giáo viên có vai trò tổ chức học sinh, còn học sinh tự
lực hoạt động tìm tòi để dành kiến thức mới. Hoạt động của học sinh thực
chất là hoạt động giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm có những đặc trưng
chủ yếu sau:
4.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Phương pháp dạy học tích cực đề cao vai trò của người học, đặt học
sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học. Mục đích xuất phát từ người
học và cho người học.


- Nội dung bài học do học sinh lựa chọn và phù hợp với hứng thú của học
sinh. Sau mỗi bài học đánh giá khả năng nhận thức của từng học sinh. Học
sinh tự chịu trách nhiệm về kết quả của mình.
4.2. Dạy học bằng cách tổ chức hoạt động cho học sinh.

- Phương pháp dạy học tích cực chú trọng hoạt động độc lập của học sinh
trong giờ học, hoạt động tự học của học sinh chiếm tỉ lệ cao về thời gian và
cường độ làm việc, tạo điều kiện cho học sinh tác động trực tiếp vào đối
tượng bằng nhiều giác quan, từ đó nắm vững kiến thức.
4.3. Dạy học chú trọng hoạt động độc lập của học sinh trong giờ học
hoạt động tự học của học sinh chiếm tỉ lệ cao về thời gian và
và cường độ làm việc, tạo điều kiện cho học sinh tác động trực
tiếp vào đối tượng bằng nhiều giác quan, từ đó nắm vững kiến
thức.
4.4. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi con đường đi đến kiến thức,
khuyến khích hoạt động khám phá tri thức của học sinh.
- Dạy học theo phương pháp áp dụng quy trình của phương pháp nghiên cứu
nên các em không chỉ hiểu, ghi nhớ mà cần phải có sự cố gắng trí tuệ, tìm ra
tri thức mới tạo điều kiện cho học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu và có
phương pháp tiếp tục học sau này.
4.5. Dạy học cá thể hoá và hợp tác hoá.
- Phương pháp dạy học tích cực chủ yếu theo phương pháp đối thoại thầy –
trò. Giáo viên đặt ra nhiều mức độ, nhiều câu hỏi khác nhau, học sinh độc
lập giải quyết, thảo luận với các bạn trong nhóm, tổ, lớp và uốn nắn của giáo
viên mà học sinh bộc lộ tính cách, năng lực nhận thức của mình, học
được cách giải quyết, cách trình bày vấn đề từ đó nâng cao được trình độ.


5.6. Dạy học đề cao tự đánh giá.
- Học sinh đánh giá và tự đánh giá kết quả đạt được với mục tiêu đề ra thông
qua hệ thống câu hỏi kiểm tra. Từ đó không chỉ bổ xung kiến thức, phát triển
năng lực tư duy sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm và có ý thức vươn lên đạt
kết quả cao.
- Trong phương pháp dạy học tích cực người giáo dục trở thành người tự giáo

dục, không chỉ nâng cao trình độ cho người học mà còn nâng cao trình độ sư
phạm cho người thầy.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG HỆ THỐNG HÌNH ẢNH.
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Tình hình ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học. 1.1.1.Trên thế
giới.
- Sự bùng nổ CNTT từ những năm cuối thế kỉ XX đã làm cho việc tin học hóa nhà
trường trở thành một trào lưu mạnh mẽ trên quy mô rộng lớn mà trong đó người ta
phân biệt theo 2 hướng: Một mặt dạy học một số yếu tố tin học cơ bản như nội dung
của giáo dục. Mặt khác với tư cách là tiến bộ khoa học kĩ thuật, mũi nhọn của thời
đại, máy tính được sử dụng trong quá trình dạy học để cải tiến PPDH nhằm nâng cao
chất lượng dạy học theo 2 cách:
+ Sử dụng máy tính như công cụ dạy học.
+ Máy tính dùng như máy dạy học thay thế gần như hoàn toàn người thầy


Ở một số nước phát triển như: Anh, Mỹ, Pháp, Đức,… mọi trẻ em đến trường
đều được cung cấp các kiến thức cơ bản về máy tính. Dạy học trên máy yính trên
mạng internet đã trở thành hoạt động bình thường.
Đối với một số nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, CNTT đang
được ứng dụng hết sức rộng rãi và đạt hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của
của con người, tạo nên những biến đổi to lớn trong xã hội, trong đó nhà trường sử
dụng kĩ thuật như một công cụ lao động giải trí. GV và HS ở các nước này đã từng
bước làm chủ và sử dụng nó hiệu quả trong quá trình dạy học.
1.1.2. Trong nước.
Ở Việt Nam, những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế, CNTT cũng
đã phát triển mạnh mẽ. CNTT được ứng dụng vào nhiều ngành song CNTT được

ứng dụng vào phục vụ giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế và chưa được quan
tâm đúng mức. Ở một số trường THPT cũng đã được trang bị một số lượng nhất
định máy vi tính song trang bị thiuees đồng bộ: thiếu băng hình, đĩa hình, phần mềm
dạy học,…GV bộ môn còn gặp nhiều khó khăn vì thiếu kĩ năng sử dụng máy vi tính,
Như vậy, chính sự hạn chế về năng lực ứng dụng CNTT của GV nói chung và
GV sinh học nói riêng, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ dạy học sinh học còn ít được
xây dựng là nguyên nhân cơ bản làm hạn chế kết quả dạy học.
1.2. Vai trò của “Hệ thống hình ảnh” trong quá trình dạy học.
1.2.1. Khái niệm “Hệ thống hình ảnh”.
“ Hệ thống hình ảnh” là một dạng công cụ hỗ trợ đa phương tiện, một
dạng PTDH mới, xuất hiện trong thời đại CNTT. Về bản chất “Hệ thống hình ảnh”
là tập hợp hình ảnh được sắp xếp có hệ thống theo một trật tự nhất định được lưu
trong đĩa CD hay một thư mục nhất định trên Internet.


1.2.2. Vai trò của “Hệ thống hình ảnh”.
* Đối với GV:
Giúp cho GV thuận lợi trong việc thiết kế bài giảng, giúp cho bài giảng
thêm sinh động đạt hiệu quả cao HS.
* Đối với HS:
Giúp cho HS thoát li khỏi SGK, quan sát trnh hình khai thác một cách triệt
để kiến thức bài học, thu hút sự chú ý của HS, tạo hứng thú học
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Đặc điểm nội dung chương III – Sinh học 12, THPT.
Chương này đề cập đến khái niệm về sinh thái, thành phần cấu trúc của
hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh thái, trao đổi vật chất và dòng năng lượng trong
hệ sinh thái, chu trình sinh địa hoá, sinh quyển và ứng dụng Sinh thái học
trong việc quản lý và sử dụng bền vững các tài nguyên thiên nhiên gồm các bài:
Bài 42: Hệ sinh thái.
Bài 43: Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái.

Bài 44: Chu trình sinh địa hoá và sinh quyển.
Bài 45: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái.
2.2. Về cấu trúc từng bài trong chương.
Mỗi bài trong SGK đều được trình bày trên cả kênh chữ và kênh hình.
- Kênh chữ: Bao gồm những nội dung:
+ Tên bài học.
+ Nội dung bài học.
+ Các yêu cầu của bài trình bày trong khung giúp HS ghi nhớ.
+ Phần củng cố và vận dụng kiến thức được trình bày dưới dạng câu
hỏi và bài tập cuối bài.


+ Một số phần tư liệu bổ sung ngắn gọn, súc tích qua mục “em có
biết?” giúp HS mở rộng kiến thức.
- Kênh hình:
Trong SGK kênh hình vừa là công cụ minh họa cho kiến thức của bài
học, vừa là nguồn tư liệu quan trọng giúp HS tìm tòi kiến thức. Các hình
thuộc chương III – Sinh học 12, THPT chủ yếu là hình minh họa cho kênh
chữ và phần nào cũng đã phát huy được tính tích cực tìm tòi của HS. Tuy
nhiên kênh hình chưa nhiều, có bài kênh hình chưa đáp ứng được yêu cầu nội
dung, do đó phần nào hạn chế sụ lĩnh hội kiến thức của HS. Hơn nữa kênh
hình trong SGK khó cho việc tổ chức, điều khiển hoạt động của HS theo ý đồ
khác nhau của mình.
3. Quy trình xây dựng “Hệ thống hình ảnh” phục vụ dạy học chương III –
Sinh học 12, THPT.
3.1. Nguyên tắc xây dựng.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là xây dựng con người làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi,…Để thực hiện được mục tiêu trên, trong dạy học ở trường THPT, việc
đổi mới PPDH là yếu tố đặc biệt mà cơ sở vật chất và PTDH giữ vai trò quan

trọng trong quá trình này. Để có PTDH hiệu quả nhất, góp phần đổi mới nội
dung và PPDH trong cong tác nghiên cứu, thiết kế, sử dụng cần đảm bảo
những nguyên tắc sau:
3.1.1. Phù hợp chương trình SGK.
Nghiên cứu, thiết kế ra một PTDH trước tiên phải căn cứ vào chương
trình và SGK. Đây là nguyên tắc hàng đầu làm căn cứ xây dựng các PTDH.
PTDH có nhiều loại khác nhau như: Tranh, ảnh, mô hình, mẫu vật,…từng loại
có chức năng, tác dụng riêng và đạt hiêu quả nhất định. Vì vậy, phải căn cứ
vào chương trình SGK và các tài liệu tham khảo khác phạc vụ cho từng đối
tượng, từng lớp học, cấp học,chính khóa hay ngoại kháo,…để lựa chọn PTDH
phù hợp.


3.1.2. Phù hợp với nội dung.
Các PTDH nghiên cứu, chế tạo, thiết kế, sử dụng phải phù hợp với nội dung
nghĩa là PTDH đó phải phục vụ cho nội dung truyền tải đến người học.Người
học qua việc sử dụng, hoặc dưới sự tổ chức của PTDH do GV điều khiển có
khả năng lĩnh hội được tri thức mà PTDH muốn truyền tải.
3.1.3. Phù hợp với đối tượng.
PTDH phải đảm bảo phát huy được tính tích cực học tập của HS. Do đó, để
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một PTDH phải căn cứ vào đối tượng cần phục
vụ: cấp học, lớp học, người học (đặc điểm tâm sinh lí, khả nảng tư duy),…
PTDH phải phù hợp với đối tượng dạy học, phù hợp với sự phát triển trí tuệ,
tâm lí và khả năng tiếp thu kiến thức của HS.
3.1.4. Đảm bảo nguyên tắc trực quan, thẩm mỹ.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của dạy học. Đảm bảo nguyên
tắc này là đảm bảo cung cấp tối đa tri thức cho HS, qua đó rèn luyện phong
cách tư duy và hoạt động tư duy cho HS, tạo điều kện tốt nhất cho các em hiểu
đầy đủ và sâu sắc kiến thức môn học . Như vậy, PTDH phải thể hiện tối đa
thông tin cần truyền tải mà vẫn chính xác, gọn gàng, đẹp và hấp dẫn.

3.1.5. Đảm bảo tính hieeuh quả, hữu dụng.
PTDH được nghiên cứu, thiết kế, xây dựng cần đảm bảo tính hiệu quả.
Điều đó thể hiện qua việc GV dễ sử dụng, dễ chỉnh sửa, sắp xếp, dễ tổ chức,
điều khiển người học phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập. HS lĩnh
hội tri thức nhanh hơn, sâu sắc hơn nhờ sự hỗ của PTDH.
3.2. Các bước xây dựng “Hệ thống hình ảnh”.
Tôi đã tiến hành xây dựng “Hệ thống hình ảnh” theo các bước sau:


Nghiên cứu, phân tích nội dung,
SGK
Giai đoạn chuẩn bị


Đánh giá tranh, ảnh trong SGK


Tập hợp hình ảnh

Sưu tầm, biên tập
hình ảnh
Lập kế hoạch cho thư viện

Thiết kế nháp trên giấy
Xây dựng hệ thống
hình ảnh
Thiết kế trên máy vi tính

Hệ thống hình ảnh


20


Cụ thể như sau:
3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị.
Bước 1: Nghiên cứu, phân tích nội dung, Xác định mục tiêu của từng
bài và của cả chương.
Bước 2: Đánh giá tranh, ảnh trong SGK để định hướng sưu tầm biên
soạn tư liệu.
Phân tích các kênh hình trong SGK, qua đó đánh giá ưu, nhược điểm
của kênh hình đã thể hiện trong SGK, đánh giá hình ảnh (thiếu hay đủ, phù
hợp với nội dung chưa,chính xác chưa,…) từ đó định hướng sưu tầm, biên tập
hình ảnh, phù hợp với nội dung.
Để xây dựng “hệ thống hình ảnh”, tôi đã tiến hành phân tích nội dung
chương III – Sinh học 12, THPT và lập bảng định hướng về sưu tầm hình ảnh
như sau:


Bài

Hình ảnh trong SGK

- Hình 42.1: Sơ đồ mối
42

quan hệ giữa các thành
phần chủ yếu của HST.

Hình ảnh dự kiến bổ
sung


1. Quần xã

1. Quần xã

2. Kích thước của một

2. Kích thước của một

HST

- Hình 42.2: HST rừng mưa 3. Thành phần cấu trúc
nhiệt đới (a); sa mạc (b);

của HST

HST
3. Thành phần cấu trúc
của HST

đồng rêu nhiệt đới; rạn san 4. HST trên cạn

4. HST trên cạn

hô.

5. Hệ sinh thái dưới

- Hình 42.3: Các HST nhân
tạo.


5. Hệ sinh thái dưới
nước

nước

+ HST nước ngọt

+ HST nước ngọt

+ HST nước mặn

+ HST nước mặn

6. HST nhân tạo.

- Hình 43.1: Một lưới thức
43

Hình ảnh tìm được

ăn trong HST rừng
- Hình 43.2: Các bậc dinh
dưỡng của một QXSV(A)
và ví dụ về bậc dinh dưỡng
của một QXSV ở biển (B).
- Hình 43.3: Tháp sinh thái:
tháp số lượng (a); Tháp
sinh khối (b); Tháp năng
lượng (c).


1. Chuỗi thức ăn
2.Lưới thức ăn
3. Bậc đinh dưỡng
4. Tháp sinh thái
- Tháp số lượng
- Tháp sinh khối
- Tháp năng lượng.

6. HST nhân tạo.

1. Chuỗi thức ăn
2.Lưới thức ăn
3. Bậc đinh dưỡng
4. Tháp sinh thái
- Tháp số lượng
- Tháp sinh khối
- Tháp năng lượng


44



3.2.2. Giai đoạn sưu tầm, biên soạn hình ảnh.
3.2.2.1. Bước 1: Tập hợp hình ảnh.
- Dựa vào bảng định hướng sưu tầm hình ảnh để sưu tầm. Có thể sưu tầm từ
nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, trên mạng Internet.
Có nhiều cách để tìm và tải hình ảnh từ internet.
Ví dụ: Để tìm hình ảnh về lưới thức ăn có thể mở trang

http:/www.Google.com/ nhập “Lưới thức ăn” vào ô Seach/ Enter.
- Sau khi đã sưu tầm được hình ảnh, cần lưu vào một tệp (thư mục) nhất định
trong máy tính bằng cách: Chọn ảnh/ kích chuột phải/ Save picture as/ nhập
tên cho ảnh/ Save.
3.2.2.2. Sử lí sư phạm các hình ảnh thu được.
Tất cả các hình ảnh thu thập được ta tập trung vào trong một thư mục
trong máy tính. Hình ảnh phục vụ cho dạy học cần chính xác hóa, phù hợp với
nội dung, đẹp, hấp dẫn,…Do đó, sau khi đã có nguồn hình ảnh cần tiền hành
các thao tác sau:
- Sửa hình ảnh (nếu cần):
Có nhiều phần mềm giúp sửa ảnh từ đơn giản đến phức tạp. Ở đây tôi
sử dụng phần mềm Paint– một phần mềm khá phổ biến và dễ sử dụng của
window
+ Mở Paint: Start/ Program/ Accsessories/ Paint.
+ Mở hình ảnh cần sửa ( File/ Open/ File cần sửa/ Open) hoặc copy ảnh
cần sứa sang Paint (chọn ảnh/ kích chuột phải/ Copy/ Menu/ Edit/ Paste).


×