Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Xịnh ca trong đám cưới của người cao lan ở yên bình, yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HẠ

C

NG

V N TH Y

NH C T
NG ĐÁ C
I
IC
N YÊN NH YÊN ÁI

UẬN VĂN THẠC SĨ NG N NG

V VĂN H

Thái Nguyên - 2016

VI T N


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC


HẠ

C

NG

V N TH Y

NH C T
NG ĐÁ C
I
IC
N YÊN NH YÊN ÁI
Chuyên ngành: V
V N
Mã ngành: 60. 22. 01. 21

UẬN VĂN THẠC SĨ NG N NG

NG

V VĂN H

IH
NG
N HOA HỌC:
PGS. TS NGUY N H NG H

Thái Nguyên - 2016


VI T N

NG


i

IC

Đ

N

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều
trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn

V

T


ii

IC

N


Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp, tôi đ nhận được nhiều sự quan tâm đ ng viên gi p đ qu báu. Đầu
tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến qu Thầy Cô tham gia giảng dạy
lớp Cao học Văn Yên Bái khóa 8 qu Thầy Cô công tác tại Phòng Sau Đại học
Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên. Tôi cũng xin chân thành cảm
ơn Ban Giám hiệu Trường THPT Trần Nhật Duật Yên Bình Yên Bái và các bạn
đồng nghiệp đ tạo điều kiện và gi p đ tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Nguy n H ng
Phương. Cô đ tận tình hướng dẫn và gi p đ tôi trong suốt quá trình chuẩn bị
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin g i lời cảm ơn đến các ông bà nghệ nhân Cao an ở Yên Bình
Yên Bái - đặc biệt là nghệ nhân ạc Tiên Sinh đ gi p đ nhiệt tình cung cấp
nhiều tài liệu và thông tin qu báu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên tháng 07 năm 2016
Tác giả

Phạm Vân Th y


iii

C

C

Trang
ời cam đoan .......................................................................................................... i
ời cảm ơn............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................iii

Đ U .............................................................................................................. 1
1. í do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. ịch s vấn đề ................................................................................................... 4
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 8
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 8
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 9
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 10
7. Cấu tr c của luận văn ...................................................................................... 10
CH
NG 1: HÁI UÁT V NG
I C
N
YÊN
NH
YÊN ÁI V
TS
UẬN IÊN U N Đ N Đ T I ............. 11
11
C
Y
Y
................................. 11
111
i n v ng i
n
n ái ........................................................ 11
1.1.2.T ng u n v ng i
n
u n n n
n ái..................... 13

1.2.
121
122

.................................. Error! Bookmark not defined.
ái ni
n c ................................................................................ 23
gu n g c c
n c ......................................................................... 25

1.3. N
C
Y
Y
.......................................................................................... 28
1 3 1 ác ng i
cv u
n c
á c i ............................................. 28
1.3.2. n c
ng á c i......................................................................... 35
CH
NG 2: CÁC ẠNG TH C V
H
NG TH C I N
NG
NH C T NG ĐÁ C
I C
NG
I C

N
YÊN
NH YÊN ÁI ................................................................................................ 38
2.1. C
............................................................................... 38
2 1 1 ác ng
c n c c i
n
c cu c á ....................... 38
2 1 2 ác ng
c n c c i
i u c n i ung .............................. 43
2.2. C
Y

Y

C
..................................................................................... 51


iv

221 n
c ải – g
222
n
223
n
224

n

c l n
n c ải c n c u
ng á
vậ c n l
25 i á ................................................................................. 51
c
á
c á
á
u c u – g 24 l i á ....................... 59
c
i c u ng c u n c c ng– g 81 i á .......... 61
c
n g 68 i á ....................................................... 63

CH
NG 3: N I UNG V NGH THUẬT NH C T NG ĐÁ
C
IC
NG
IC
N YÊN NH YÊN ÁI........................... 67
31 N
.......................................... 67
311
ản án
i ng in
c ng ng ............................................... 67

312
ản án n
u il v
á v ng n
c .............................. 69
313
i c
l v n
in n
............................................ 73
3.2 N
....................................... 81
321 T
................................................................................................... 81
322
cấu................................................................................................... 83
323 V nv n
........................................................................................... 86
3.2.4. g n ng ............................................................................................... 91
3.2 5 ác i n á u ............................................................................... 94
T UẬN ...................................................................................................... 103
T I I U TH
H
C

H


1


Đ U
1.
Từ muôn đời xưa sức sống và v đ p tâm hồn của người Việt Nam ta luôn
được lưu gi trong kho tàng văn hóa văn học đồ s của 54 dân t c anh em c ng
chung sống và xây đắp hòa bình trên mọi miền quê của T quốc đ p tươi. Trên
v ng đất Tây Bắc h ng v và thơ m ng Yên Bái được biết đến là mảnh đất giàu
truyền thống lưu gi nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, có sức hấp dẫn lôi cuốn với
bao người.
Yên Bái là t nh miền n i n m ở c a ngõ miền Tây Bắc T quốc nơi giao
thoa của các nền văn hóa mang đặc trưng của v ng Đông Bắc Tây Bắc và miền
n i trung du Bắc B . Nơi đây là lưu vực của hai con sông lớn là sông Hồng và
sông Chảy với rất nhiều các giá trị văn hóa được trải dài trong suốt quá trình lịch
s . Yên Bái có 30 dân t c anh em c ng sinh sống đoàn kết trong đó có 12 t c
người bản địa cư tr lâu đời tạo nên nh ng sắc thái bản làng khá đặc trưng và
hình thành nên các ti u v ng văn hóa: v ng văn hóa Mường ò n m ở phía Tây
của t nh Yên Bái với đặc trưng của văn hóa người Thái Mông Dao; v ng văn
hóa sông Hồng n m ở trung tâm mang đặc trưng văn hóa người Kinh; và v ng văn
hóa sông Chảy với đặc trưng mang đậm dấu ấn của người Tày, N ng Cao an,...tất
cả góp phần tạo nên m t t nh miền n i có nền văn hóa phong ph và đa dạng.
Cao Lan là m t t c người bản địa cư tr lâu đời tại Yên Bái hình thành nên
nhiều c ng đồng làng bản sinh sống tập trung nhiều nhất là địa bàn huyện Yên
Bình do vậy có nhiều x của Yên Bình có đông người Cao an sinh sống: Tân
Hương Đại Đồng Tân Nguyên V nh Kiên Vũ inh ... Truyền thống văn hóa
dân gian cơ bản còn lưu gi được nhiều giá trị c truyền đặc sắc như kho truyện
c và truyền thuyết Cao an các l h i dân gian nh ng phong tục đ p ... trong
đó hát Xịnh ca vẫn được đồng bào Cao an nơi đây gi gìn và truyền lại cho
con cháu mình như nh ng n t đ p không th l ng quên của dân t c Cao an.
Xịnh ca là n t đ p văn hóa đặc sắc trong kho tàng văn hóa của người Cao
an mỗi khi m a xuân về l tết hay vào dịp l cưới hỏi. ời hát Xịnh ca với âm
điệu tr tình dịu dàng ấm áp lòng người. Khi hát Xịnh ca đồng bào s dụng

ngôn ng của dân t c mình kết hợp c ng trang phục truyền thống và các điệu
m a dân vũ uy n chuy n nhịp nhàng đem đến không khí vui tươi cho mọi người
trong dịp l tết cưới hỏi.


2

Đám cưới của người Cao an được t chức đ c đáo mang nhiều ngh a.
Đám di n ra với rất nhiều thủ tục và nghi l : l đặt trầu l dạm ngõ và thách
cưới l đặt gánh l nhận tình và cuối c ng là l cưới đón dâu bên nhà gái.
Trong ngày cưới có m t số phần l quan trọng và rất đ c đáo được người
Cao an đặc biệt coi trọng đó là: l bảo h mở đường cho đoàn rước dâu của
nhà trai do thầy Săn S i thực hiện, với ngh a xua đu i tà ma che chở cho đoàn
trong suốt hành trình đi đón dâu. Thứ hai là l c ng gia tiên- cũng giống như
phong tục của các dân t c khác đây là phần l không th thiếu trong mỗi gia
đình Cao an đặc biệt là dịp cưới hỏi. Họ c ng đ xin t tiên ph h trên đường
đón dâu xin t tiên ph h cho đôi bạn tr cho gia đình có con dâu mới gi p gia
đình nối dõi tông đường, cầu cho mọi người đều mạnh khỏe làm ăn phát đạt,...
Hoạt đ ng đặc biệt hấp dẫn trong l cưới của người Cao an chính là Xịnh
ca đối đáp trong nghi l chặn đường của nhà gái. Đoàn nhà trai c người hát đ
giải nh ng câu đố mà họ nhà gái đưa ra th tài. Và rồi sau nh ng lời hát Xịnh ca
được họ nhà trai th hiện đ thuyết phục được nhà gái mở đường cho vào đón
dâu. Trước đầy đủ quan viên hai họ thầy Săn S i làm l xe duyên cho cô dâu
ch r . Sau l xe duyên mọi người ra mắt chào hỏi và k m theo kh c hát riêng
của mình đ ch c cho hạnh ph c của đôi tr ch c phụng quan viên hai họ và tất
cả mọi người. Cu c hát đối đáp ấy k o dài về đêm không ch đem đến không khí
tươi vui đ m thắm tình tứ cho đám cưới mà còn mang ngh a thắt chặt tình
thân hai họ. Người Cao an mỗi khi gặp nhau hát với nhau hát đi hát lại dan
díu tình cảm qua m t đêm là thành tình thân rồi. ời ca đ m thắm yêu thương
tình cảm qu mến nhau cách thức giao đ i trang trọng là nh ng n t đ p truyền

thống tạo nên n t văn hóa đ c đáo hấp dẫn hài hòa gi a nghi l với thơ ca của
dân t c Cao Lan.
Xịnh ca là m t hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc th hiện tính c ng đồng
gắn kết của người Cao an, nhưng trong nh ng năm gần đây ở Yên Bình Yên
Bái nh ng nghi l đ p với câu hát Xịnh ca giao duyên tình tứ trong dịp cưới hỏi
không còn được ph biến r ng trong đời sống người Cao an và với c ng đồng
các dân t c khác thì lại càng ít biết. Ch còn được nh ng người già trên 60 tu i
tiếc nuối và xót xa khi dự l cưới của con cháu người Cao an mình mà không
được nghe hát Xịnh ca thấy lạc lõng và buồn trước nh ng tiếng xập xình của
nh ng th loại nhạc hiện đại đang lấn át văn hóa truyền thống ông cha. Trong
sâu th m cõi lòng các cụ luôn tâm niệm r ng phải truyền lại cho thế hệ tr nh ng
câu hát Xịnh ca nh ng l nghi tốt đ p m t thời của truyền thống cha ông. Ông


3

ục Tiên Sinh năm nay 66 tu i ở x Tân Nguyên huyện Yên Bình Yên Bái
c ng nh ng người yêu Xịnh ca yêu văn hóa truyền thống Cao Lan đ cất công
sưu tầm ghi ch p dành bao tâm huyết đ truyền dạy lại cho thế hệ tr nh ng bài
Xịnh ca của dân t c mình.
Trước nguy cơ mai m t n t văn hóa truyền thống của người Cao an chi
h i Nhà văn Sông Chảy, iên hiệp H i Văn học Nghệ thuật t nh Yên Bái đ
phối hợp với Khoa văn hóa- Trường Cao đ ng Văn hóa Nghệ thuật Yên Bái tìm
hi u lập hồ sơ trình T chức Trung tâm trao đ i giáo dục với Việt Nam - m t t
chức quốc tế (CEEVN). Ngoài việc phối hợp với truyền hình VOV dàn dựng
công phu l cưới đặc sắc của người Cao an tại x Tân Nguyên huyện Yên
Bình, Yên Bái còn vừa tuyên truyền đ chính người Cao an hi u và trân trọng
n t văn hóa đặc sắc của dân t c mình đồng thời góp phần gi gìn tiếng nói
người Cao an, duy trì hoạt đ ng hát Xịnh ca tại các dịp l tết cưới hỏi ở địa
phương nh m thu h t mọi người dân nhất là thanh thiếu niên Cao an tích cực

tham gia học hát, bảo tồn và phát huy giá trị của loại hình sinh hoạt dân ca này
trong sự đa dạng của văn hóa các dân t c trên mảnh đất Yên Bái.
Bản thân tôi là m t giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại ngôi trường
THPT trung tâm huyện Yên Bình t nh Yên Bái gần gũi với địa bàn có đông
người Cao an sinh sống. Ngoài công tác giảng dạy nhiều năm làm công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp, thường xuyên tiếp x c với học sinh phụ huynh học
sinh trong đó có m t số là đồng bào Cao Lan. Tôi may mắn có dịp được biết
đến đám cưới đặc sắc của dân t c Cao an cảm nhận được ít nhiều chiều sâu
văn hóa Cao an qua nh ng lời giao duyên đối đáp của nam n thanh niên và
tâm tình sâu sắc của đại diện hai họ. Từ sự tiếp x a ban đầu với nh ng ấn tượng
tốt đ p đó đ thôi th c tôi tìm hi u chiều sâu văn hóa và n t đ p trong đám cưới
truyền thống của người Cao Lan ở Yên bình Yên Bái.
Việc nhận diện đầy đủ và nghiên cứu chuyên sâu có hệ thống về đám cưới
truyền thống của người Cao an ở Yên Bình Yên Bái s góp phần làm cho bản
sắc văn hoá Việt Nam càng thêm rõ n t “đa dạng và thống nhất”. Qua đó luận
văn cung cấp nh ng luận cứ khoa học gi p các cấp chính quyền địa phương
nhận rõ nh ng giá trị đích thực của văn hóa dân t c Cao an đ có hướng bảo
tồn kế thừa và phát huy m t cách ph hợp các giá trị văn hoá truyền thống
nh m phục vụ việc xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh ở cơ sở. Đồng thời
góp phần vào việc xây dựng phát tri n nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân t c trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước


4

và h i nhập quốc tế hiện nay. Với nh ng lý do trên, tôi chọn Xịnh ca trong đám
cưới truyền thống của người Cao an ở huyện Yên Bình t nh Yên Bái làm đề
tài luận văn thạc s văn học của mình.
2.
2.1. Nghiên c u v V

V
S C
- Cao Lan
Văn hoá văn học Sán Chay (nói chung) và của người Cao Lan (nói riêng)
là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đ có không ít nh ng công trình
sưu tầm, nghiên cứu, h i thảo khoa học ở các cấp nh ng báo cáo..., bàn về
nh ng vấn đề này. Sự nghiên cứu và thảo luận chủ yếu về văn hoá truyền thống
Sán Chay và quan hệ gi a hai nhóm Cao Lan và Sán Ch trong dân t c Sán
Chay. Có th k đến m t số công trình nghiên cứu như:
- Hợp tuy n Văn c dân gian các dân t c Tày - Nùng - Sán Chay (1994),
Nxb Văn hoá dân t c Hà N i.
- Phù Ninh, Nguy n Thịnh (1999), Văn á u n th ng Cao Lan, Nxb
Văn hoá dân t c, Hà N i.
- Kh ng Di n (2003), Dân t c Sán Chay Vi t Nam, Nxb VH dân t c, HN.
- Lâm Quý (2003), Văn á
n, Nxb Khoa học Xã h i, Hà N i.
- Đặng Chí Thông ễ i u n
ng c ng i
n
Tu n
Quang luận án Tiến s Học viện khoa học- x h i Hà N i 2013.
Căn cứ vào các công trình trên đây có th khái quát: các nghiên cứu đ tập
trung làm sáng tỏ nh ng n i dung cơ bản về c i r nguồn gốc quá trình di dân
lập ấp lập bản trên dải đất hình ch S và nh ng n t đặc sắc được lưu gi của
văn hóa Cao an. Người tiên phong và cũng là người đ lại dấu ấn cống hiến
đậm n t nhất cho bản sắc Cao an không ai khác chính là cố nhà thơ âm Qu .
2.2. Nghiên c u v
dân gian và
C
Trong kho tàng văn nghệ dân gian Cao Lan, Xịnh ca (xình ca sình ca sịnh

ca) được coi là mảng văn nghệ đặc sắc nhất, giá trị nhất. Xịnh ca được xem như
cái làm nên n t “bản sắc văn hoá” của người Cao Lan, vì thế cũng được các
nghệ nhân Cao Lan và các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý.
Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, việc sưu tầm, biên soạn, dịch Xịnh ca đ
được t chức tiến hành với quy mô khá r ng ở các t nh miền núi phía Bắc nơi
có đồng bào Cao Lan sinh sống như Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú
Thọ Thái Nguyên ...
M t số công trình, bài báo văn nghệ dân gian Cao an đ được công bố như:
- Phương B ng (1981), Dân ca Cao Lan Nxb Văn hóa Hà N i.


5

- Lâm Quý (2003), g
u n i á Xình ca, Báo Tân Trào số tết 158, 159.
- Lê Hồng Sinh (2003), Khả á
c i m truy n
n " ó Lau
Slam", Luận văn thạc sỹ khoa học Ng văn Hà N i.
- Nịnh Văn Đ (2003), Bảo t n hát xình ca dân t c Cao Lan Tuyên
Quang Đề tài nghiên cứu, Sở Văn hóa Thông tin Tuyên Quang.
- Lâm Quý (2003), X nh ca Cao Lan á
nhất, Nxb VHDT, HN.
- Đặng Đình Thuận (2005) Văn hoá dân gian của dân t c Cao Lan, Nxb
Khoa học xã h i, 2005.
- Phạm Thị Kim Dung (2005), Khảo á
c i m Xình ca dân t c Cao Lan
Tuyên Quang, Luận văn tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm 1, Hà N i.
- Ngô Văn Trụ (2006), Dân ca Cao Lan Nxb Văn hóa Dân t c, Hà N i.
- Triệu Thị Linh (2007), "M t s bi u ợng trong xình ca Cao Lan", H i

thảo ng học tr - Xuân 2008.
- M Anh Dũng ác i á n c c
n c
n
V in
u n n n
n
n ái Bản sưu tầm 2011.
- Phạm Thu Thủy, á cá
ả ả lễ á n c
n c
n T n
ng n n
n ái Ban quản l di tích và danh thắng t nh Yên Bái 2012.
- âm Qu (2012) Tu n ậ
Nxb H i nhà văn Hà N i.
Xem x t tài liệu sưu tầm sự nghiệp của cố nhà thơ âm Qu nhận được
quan tâm nhiều nhất. Ông đ sưu tầm được 9 đêm hát, dịch văn học trọn v n
“X nh ca Cao Lan á
nhất”[32] gồm 266 bài; biên soạn và dịch
phóng tác toàn b thiên tình s “ ó ằu Sl ” sang ngôn ng thơ ph thông.
Năm 2012 toàn b sự nghiệp nghiên cứu biên dịch sáng tác của âm Qu đ
lại đ được ban tuy n chọn Nxb h i nhà văn Việt Nam giới thiệu trong “
u - u n ậ
”[33]. với quy mô 500 trang chia làm bốn phần:
il i
i
u á v ngu n i cả
ng v ng. Trong đó phần II “ á v ngu n” là
nh ng gì qu giá trong vốn c dân gian Cao an mà cố thi s đ dày công sưu

tầm biên soạn dịch từ tiếng Hán- Nôm Cao an ra tiếng ph thông. Ở đây
ngoài truyện tình thơ“ ó ằu Sl ” dân ca tình yêu Cao an được giới thiệu
143 bài hát (bài hát) thơ ca hát mừng đám cưới gồm 87 bài hát. Tiếp đến, tác
giả Ngô Văn Trụ sưu tầm biên soạn được gần 1000 câu hát l in trong cuốn Dân
ca Cao Lan [50]. Tác giả Phương B ng cũng sưu tầm được gần 500 câu hát [2].
Ở Yên Bái Tác giả M Anh Dũng- phó phòng Văn hóa thông tin huyện
Yên Bình Yên Bái cũng sưu tầm và công bố được 244 bài hát ...


6

Từ tư liệu sưu tầm, biên soạn, các nhà nghiên cứu đ xác định số lượng và
kết cấu nh ng đêm hát n i dung của mỗi đêm. Các tác giả âm Qu Ngô Văn
Trụ đ bước đầu phân tích được bối cảnh di n ra đêm hát giai điệu lời hát; phân
tích ngh a m t số câu hát...
Trong luận văn tốt nghiệp "Khảo sát đặc đi m Xịnh ca dân t c Cao Lan ở
Tuyên Quang", tác giả Phạm Thị Kim Dung đ đặt Xịnh ca trong hoàn cảnh văn
hoá truyền thống Cao an đ thấy được vai trò, vị trí của Xịnh ca đối với đời
sống tinh thần của c ng đồng này. Tác giả đ khảo sát r t ra đặc đi m của Xịnh
ca trên ba phương diện: di n xướng, n i dung và nghệ thuật bi u hiện. Trong
luận văn tác giả cũng đ phân tích cách d ng đại từ nhân xưng và tính từ trong
Xịnh ca, từ đó r t ra kết luận: "Xịnh ca Cao an có nhiều đi m đặc sắc trong
nghệ thuật bi u hiện: hình thức di n xướng, việc s dụng th thơ thất ngôn tứ
tuyệt, ngôn ng , kết cấu, bi u tượng nghệ thuật, các thủ pháp tu từ…" [8;tr.94].
Trong luận văn thạc s “ ả á
c i m truy n
n “ ó au
Sl ”", tác giả Lê Hồng Sinh đ phân tích nh ng n t đặc sắc về nghệ thuật
trong truyện thơ “Kó u Slam” đồng thời miêu tả về Xịnh ca như m t phần
không th thiếu đ kết tinh thành truyện thơ này: “ ời của truyện thơ được đặt

theo th thơ có trong xình ca. “Kó u Slam” dường như lấy cảm hứng từ tục
hát ví đầu xuân” [34; tr.41] .
2.3. Nghiên c u
nh ca
Cao Lan
Theo như tìm hi u của tác giả luận văn cho đến nay nh ng nghiên cứu m t
cách hệ thống về hát Xịnh ca trong đám cưới của người Cao Lan ở Yên Bái
cũng như các v ng miền có đông đồng bào Cao an sinh sống hầu như chưa có
m t công trình luận văn khoa học nào. Nguyên nhân là do quá trình sưu tầm
nh ng bài hát đám cưới mới đang ở giai đoạn bắt đầu số bài còn ít; công phu
sắp xếp biên soạn vẫn chưa được ch trọng. Sự quan tâm mới ch dừng ở nh ng
bài báo l giới thiệu n t văn hóa tín ngư ng đặc sắc trong đám cưới của người
Cao Lan- Sán Chay nói chung ở: Bắc Giang Thái Nguyên Tuyên Quang ...
Ở m t số địa phương mà tác giả sơ b khảo sát, hát đám cưới của người
Cao Lan đặt trong mối quan hệ với người Sán Chay nói chung và với nhóm Sán
Ch tác giả ch
đến luận văn Thạc sỹ của tác giả Ngô Hương iên đề cập đến
“Giá trị n i dung và nghệ thuật lời ca trong hát đám cưới của người Sán ch ”
(khảo sát trên địa bàn t nh Thái Nguyên- 2014). Ở luận văn này tác giả tiếp cận
loại hình văn nghệ dân gian- sình ca của dân t c Cao an ở Thái Nguyên dựa
vào yếu tố lời trên giá trị n i dung và nghệ thuật. Từ đó giải m tinh hoa bản


7

sắc văn hóa của dân t c Sán Ch và b xung tư liệu vào kho tàng văn hóa- văn
học các dân t c thi u số Việt Nam [20].
Ở Yên Bái thực hiện “đề án bảo tồn văn hóa các dân t c” trường Văn hóa
nghệ thuật t nh Yên Bái phối hợp c ng B Văn hóa tiến hành phục dựng quy
trình và nghi thức cưới hỏi của người Cao an nh m làm rõ n t đặc sắc trong

đám cưới của dân t c Cao Lan ở Yên Bình Yên Bái; trong đó phần hát trong
đám cưới cũng được ch trọng.
Nghệ nhân ạc Tiên Sinh- m t người con của dân t c Cao an ở thôn Khe
Gầy x Tân Hương huyện Yên Bình bao năm dành tâm huyết cho văn hóa Cao
Lan. Ông không ngừng tìm kiếm sưu tầm biên soạn và dịch ra tiếng ph thông
nh ng n t đ p trong văn hóa văn học của dân t c mình bao gồm: Bản sao ch p
từ sách c nh ng bài Xịnh ca Cao an; riêng Xịnh ca hát trong đám cưới của
người Cao Lan được xem là có số lượng nhiều nhất gồm 198 bài hát được sắp
xếp thành quy trình hát gắn với l cưới được người Cao an ở Yên Bình lưu gi
bao đời nay; m t bản giới thiệu toàn b quy trình với nh ng nghi l đ c đáo
trong đám cưới của người Cao an ở địa phương. Toàn b nh ng sưu tầm cả n i
dung nghi l và n i dung thơ hát đám cưới đ được tác giả TS dày công biên
soạn sắp xếp theo chương mục cụ th rất d theo dõi và d tiếp nhận.
Tiếp x c với nghệ nhân ục Tiên Sinh- thôn Khe Gầy; ông Đặng Trung
Sơn- thôn Khuôn giỏ x Tân Hương huyện Yên Bình Yên Bái là hai nghệ
nhân cao tu i trong câu lạc b dân ca các dân t c x Tân Hương được các ông
cho biết: “ á n c
ng á c i ấ
ấ ấ
n i
á c i u
i
lo các c á n n gái l
ó các n
nn
i
ng n n
i á c
ng n ng
ng ợc n n c óng

n lễ v
in u
m c n
ợu ng á
á c i vui l
i ng i á v i n u u
ợc á v
ợc ng
á i c ng vui c ng i c
ng các c n c áu
n gi
i ợc n ng ng
uậ c ng i
n
á v á
i l i
c c
c n u c n i”.
Hát Xịnh ca trong đám cưới của dân t c Cao Lan là hướng gợi mở tích cực
đ tác giả luận văn này tiếp cận Xịnh ca hát đám cưới từ góc đ
ngh a Văn
hóa- Văn học dân gian với hi vọng hi u rõ hơn cách t chức văn bản và n i dung
các tầng ngh a sâu sắc, thú vị của lời ca, cách bi u đạt b ng ngôn từ đ c đáo
của các lời ca trong đám cưới Cao Lan.


8

3 Đ
31 Đ

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 198 bài Xịnh ca hát trong l cưới của
dân t c Cao an ở huyện Yên Bình do nghệ nhân ạc Tiên Sinh- người con của
dân t c Cao an rất tâm huyết với văn hóa Cao an sưu tầm biên soạn và dịch
đ phát hành n i b trong C B dân ca x Tân Hương. Bên cạnh đó tác giả có
liên hệ với phần thơ “Hát mừng đám cưới” của tác giả âm Qu gồm 86 bài hát
in trong “Tuy n tập thơ âm Qu ” 2012 Nxb H i nhà văn HN.
Các bài sưu tầm của nghệ nhân ạc Tiên Sinh khi đối chiếu tuy đầy đủ và
hệ thống hơn so với phần sưu tầm của tác giả âm Qu song thơ dịch chưa trọn
v n m t số bài mới dịch . Tác giả chủ yếu tham khảo n i dung phần thơ dịch
của các bài “Hát mừng đám cưới” của âm Qu .
- Trong điều kiện cho ph p ch ng tôi khảo sát thêm m t số bài hát Xịnh ca
của dân t c Cao an ở m t số địa phương khác; so sánh với hát đám cưới của
m t số dân t c anh em nh m thấy nh ng n t đặc sắc riêng ở Xịnh ca đám cưới
của người Cao an; ch ra nh ng biến đ i của Xịnh ca trong đám cưới truyền
thống của người Cao an trong quá trình giao lưu tiếp biến.
32
- Tìm hi u nh m ch ra được nh ng giá trị n i dung và nghệ thuật của Xịnh
ca Cao an nói chung v đ p và sức hấp dẫn của Xịnh ca trong đám cưới của
người Cao an ở Yên bình Yên Bái;
- Bước đầu thấy được nh ng giá trị văn hóa văn học trong hát Xịnh ca
đám cưới của dân t c Cao an ở t nh Yên Bái.
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát huy nh ng
giá trị văn hóa truyền thống của người Cao an ở Yên Bình Yên Bái; đồng thời
đề xuất m t số giải pháp nh m phát huy các giá trị văn hóa của l h i truyền
thống Cao an trong bối cảnh phát tri n và h i nhập.
4 N
4.1. Nhi m v
- Tìm hi u nh ng vấn đề lí luận và thực tế liên quan đến đề tài;
- Tập hợp các tài liệu đ có sưu tầm thêm các bài hát bản dịch các tư
liệu về Xịnh ca Cao an Xịnh ca đối đáp giao duyên và Xịnh ca trong đám

cưới ở Yên Bình Yên Bái;
- Phân tích các giá trị n i dung và nghệ thuật hát Xịnh ca của người Cao
an ở Yên Bình Yên Bái;


9

- Khái quát được nh ng n t đặc trưng tiêu bi u của Xịnh ca trong đời
sống đồng bào Cao an ở Yên Bình Yên Bái.
4.2. P
- Phương pháp điền d văn học dân gian: sưu tầm các nguyên văn bản
gốc bản dịch ghi âm và ghi ch p liên quan đến hát Xịnh ca của đồng bào
Cao an ở địa bàn đ xác định. Tham dự và theo dõi m t số l h i văn hóa
của người Cao an ở m t số x của Yên Bình- Yên Bái Tuyên Quang Thái
Nguyên đ có cái nhìn t ng th và chi tiết;
- Phương pháp thống kê phân loại: Căn cứ vào văn bản ch ng tôi tiến
hành khảo sát thống kê và phân loại các dạng thức vần nhịp... của hát Xịnh ca
dựa trên nh ng tiêu chí cụ th đ có m t cái nhìn toàn diện và khoa học;
- Phương pháp phân tích t ng hợp: Từ việc khảo sát thống kê phân loại
tiến hành tìm hi u các giá trị về n i dung cũng như nghệ thuật của hát Xịnh ca.
Từ việc phân tích đó người viết hướng đến nh ng kết luận mang tính t ng hợp
nhất khái quát nhất gi p người đọc thấy được nh ng đặc sắc của làn điệu dân ca
này ở Yên bình Yên Bái;
- Phương pháp so sánh: S dụng so sánh đ nh m thấy được nh ng n t
tương đồng và khác biệt dị bản của Xịnh ca ở Yên Bình Yên bái so với các
v ng văn hóa người Cao an ở địa phương khác; tính đ c đáo làm nên nét riêng
trong hát Xịnh ca của đồng bào Cao an ở Yên Bình Yên Bái so với các làn
điệu dân ca khác;
- Phương pháp hệ thống: người viết s dụng phương pháp hệ thống trong
quá trình nghiên cứu đ từ đó có được m t cái nhìn hệ thống về các dạng thức

của hát Xịnh ca n i dung cũng như các yếu tố nghệ thuật và đặt Xịnh ca trong
dòng chảy văn học dân gian của các dân t c thi u số;
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Song song với việc vận dụng phối
hợp các phương pháp trên người viết còn vận dụng nh ng kiến thức về các
khoa học liên ngành như: s học dân t c học văn hóa học l luận văn học thi
pháp học … đ phục vụ hiệu quả cho đề tài luận văn.
5
- Tài liệu Xịnh ca đám cưới do nghệ nhân ạc Tiên Sinh ông Đặng Trung
Sơn ở Tân Hương Yên Bình Yên Bái sưu tầm ghi ch p; nh ng bài hát mừng
đám cưới do cố nhà thơ âm Q y sưu tầm.
- Nh ng bài sưu tầm thêm của tác giả trong quá trình điền d .


10

- Tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu Xịnh ca đám cưới dưới góc đ n i
dung tr tình và nghệ thuật th hiện. Nghiên cứu Xịnh ca trong mối quan hệ với
Văn hóa Cao an ở Yên Bình Yên Bái: l h i đình làng l h i m a xuân hát
giao duyên và Xịnh ca đối đáp trong l cưới truyền thống của người Cao an ở
Yên Bình Yên Bái. Trong đó ch trọng nghiên cứu bối cảnh không gian di n
biến và nh ng biến đ i (nếu có) của hát Xịnh trong thời h i nhập.
6. Đ
6.1. V lí lu n
- Cung cấp nh ng cứ liệu khái quát về nh ng hình thức t chức di n xướng
Xịnh ca đám cưới đậm chất truyền thống của người Cao an ở Yên Bình Yên Bái.
- Gi p khám phá chiều sâu tứ v đ p tâm hồn tình cảm của người Cao
an ở Yên bình Yên Bái qua nh ng câu hát Xịnh ca trong l cưới của họ
- Giá trị của ngôn ng nghệ thuật Xịnh ca trong thi pháp dân ca: lối ví von
tính cách điệu hoá, cách gieo vần các đặc đi m c pháp như đối và điệp, sự
chuy n ngh a theo nh ng cách khác nhau.

6.2. V thực ti n
- Góp phần bảo tồn và phát tri n vốn nghệ thuật truyền thống của người
Cao an như Xịnh ca trong đời sống hàng ngày Xịnh ca trong m t số l h i
truyền thống trong đó có Xịnh ca đám cưới.
- Khuyến khích và tạo cơ sở đề xuất hướng tiếp tục đi sâu nghiên cứu khai
thác các mặt khác trong vốn văn nghệ truyền thống của người Cao Lan.
7. C
Ngoài M ầu, Kết lu n và Ph l c, luận văn gồm chương mục sau:
CH
NG 1:
KHÁI QUÁT VỀ NGƯỜI CAO AN Ở Y N B NH Y N BÁI V M T
S
U N I N QUAN Đ N ĐỀ T I
CH
NG 2:
CÁC DẠNG TH C V DI N XƯ NG X NH CA C A NGƯỜI CAO
LAN Ở Y N B NH Y N BÁI
CH
NG 3:
N I DUNG V NGHỆ THU T X NH CA TRONG ĐÁM CƯ I C A
NGƯỜI CAO AN Ở Y N B NH Y N BÁI


11

N I UNG
CH

NG 1: HÁI UÁT V NG
ÁI V

TS
UẬN

IC
IÊN

N YÊN NH YÊN
U NĐ NĐ T I

1.1.
C
Y
Yên
1.1.1.
n tv n
Cao Lan
n
1.1.1.1. g i Sán
n ng c ng ng các n c Vi
- Về dân số: Theo T ng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 người Sán
Chay- Cao Lan ở Việt Nam có dân số 169.410 người có mặt tại 58 trên t ng số
63 t nh, thành phố. Người Sán Chay cư tr tập trung tại các t nh: Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái (8.461 người) Cao B ng, Đăk
ăk, ạng Sơn, Ph Thọ, V nh Ph c,...[53].
- Về tên gọi: Người Cao an còn có tên gọi Sán Chay; ngoài ra đồng bào còn
có nhiều tên gọi khác như: Sán Chởi Sán Chấy Sán Chí Sán Ch Mán Cao Lan,
Hờn Bận,...có chung m t nguồn gốc và là m t dân t c trong số 54 dân t c anh
em tại Việt Nam. Tên chính thức mang tính Nhà nước là Sán Chay. Về nguồn gốc
tên gọi nhiều nhà nghiên cứu dân t c học trong nước đ đề cập đến và cũng có
nh ng h i nghị mời đại diện hai t c người này đến đ thống nhất. Họ đều tự nhận

là c ng m t dân t c “Hờn San Cháy hoặc San Chí” ngh a là: Người n i (Sơn t ).
Theo biến âm của th ng khác nhau: Sán Chấy Sán Chới Sán Chí Sán Ch Sán
Chay đều có m t ngh a là: Người n i.
- Về lịch s : Người Sán Chay từ Trung Quốc di cư sang Việt Nam từ thế k
XVI, XVII- cách đây khoảng 400 năm di chuy n b ng cả đường sông và đường b .
- Về ngôn ng : Tiếng Cao an thu c nhóm ngôn ng Tày- Thái, thu c ng
chi Thái trong Hệ ngôn ng Thái- Kađai.
Người Sán Chay có 2 nhóm với 2 tên gọi và ngôn ng khác nhau: Nhóm
Cao an nói ngôn ng Tày-Thái nhóm Sán Ch nói ngôn ng Hán (ng hệ Hán
Tạng, Quảng Đông- Trung Quốc).
1.1.1.2. g i
n
n ái
Yên Bái là m t t nh miền n i Tây Bắc của T quốc với nhiều dân t c anh
em c ng sinh sống như: Kinh Dao, Tày, Nùng, Cao Lan,… tất cả đ tạo nên
m t bức tranh văn hóa đa màu sắc cho t nh Yên Bái nói riêng và cho đất nước
Việt Nam nói chung. Trong xu hướng h i nhập quốc tế hiện nay xu hướng toàn
cầu hóa về văn hóa đang đe dọa sự tồn tại nh ng n t văn hóa dân t c đ c đáo.
Do đó việc gi gìn bản sắc văn hóa dân t c hay nh ng đặc trưng văn hóa t c


12

người mang m t ngh a quan trọng góp phần gi gìn tính đa dạng và sự đa sắc
màu của văn hóa quốc gia và văn hóa thế giới. Vì vậy việc bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa mỗi dân t c là m t vấn đề cấp thiết mang tính chiến lược đ phát
tri n lâu dài cho mỗi địa phương cũng như cho mỗi quốc gia.
Với đặc đi m chung là m t t nh thu c v ng cao, nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn trong mọi mặt đời sống nhưng trong nh ng năm qua cán b và nhân
dân t nh Yên Bái luôn cố gắng phấn đấu làm thay đ i cục diện, b mặt đời sống

của nhân dân ngày m t khởi sắc hơn. Ở Yên Bái trong số các dân t c c ng sinh
sống thì dân t c Cao an đang được địa phương quan tâm và đưa vào danh sách
“đề án bảo tồn văn hóa phi vật th ”. Qua nghiên cứu đồng bào Cao an sinh
sống tại m t số x của thu c huyện Yên Bình còn lưu gi được nhiều yếu tố văn
hóa truyền thống đặc sắc trong đời sống sinh hoạt của mình.
Theo số liệu thống kê t ng điều tra dân số năm 2009 người Cao an ở Yên
Bái có 8.461 người sinh sống tập trung tại 8 đơn vị hành chính của huyện Yên
Bình là: Tân Hương V nh Kiên Bạch Hà Vũ inh Ph c An Xuân ai Đại
Đồng và thị trấn Yên Bình. Ngoài ra người Cao an còn sinh sống tại các huyện
Trấn Yên Văn Yên thành phố Yên Bái ục Yên Trạm Tấu Văn Chấn M
cang Chải và thị x Ngh a .
Người Cao an ở Yên Bái còn gọi Sán Chay có nguồn gốc c ng m t dân t c
với các tên gọi biến âm của th ng khác nhau: “Hờn San Cháy hoặc San Chí” ...
đều có m t ngh a là: Người n i (Sơn t ). Người Sán Chay ở Yên Bái thu c nhóm
Cao an nói ngôn ng Tày – Thái. [53]
Người Cao an ở Yên Bái vốn là cư dân nông nghiệp làm ru ng nước
thành thạo. Nhưng nương rẫy vẫn đóng vai trò quan trọng trong đời sống. Với
kinh nghiệm phong ph và sự cần c sáng tạo trong lao đ ng được sự quan
tâm đầu tư hỗ trợ của Nhà nước đồng bào Cao an tích cực tăng gia sản xuất
nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi. à m t dân t c sớm tiếp thu nền văn
minh cây l a nước đồng bào Cao Lan thường chọn nh ng nơi có địa thế thấp
có thung lũng b ng đ khai khẩn đất hoang thành ru ng bậc thang gieo trồng cây
l a. Bên cạnh cánh đồng là đồi n i thấp đ phát nương làm rẫy trồng ngô l a
cạn rau quả bông dệt vải...kết hợp với săn bắt th rừng hái rau lượm quả. Hiện
nay vẫn còn nh ng bản làng Cao an vừa có nh ng cánh đồng nhỏ vừa có
nương rẫy trên đồi.


13


1.1.2
n qu n v n
o n
u n n n
n
1.1.2.1. ái uá c ung v huy n n n
Yên Bình là huyện miền n i n m ở phía đông nam t nh Yên Bái. Trung
tâm huyện cách thành phố Yên Bái 8Km về phía đông nam cách thủ đô Hà
N i 170Km về phía tây bắc phía đông nam giáp huyện Đoan H ng của t nh
Ph Thọ phía tây nam giáp thành phố Yên Bái phía tây bắc giáp thành phố
Yên Bái huyện Trấn Yên và Huyện Văn Yên phía đông bắc giáp huyện Hàm
Yên của t nh Tuyên Quang phía bắc giáp huyện ục Yên. Trên địa bàn có
tuyến quốc l 70 từ Hà N i đi Yên Bái và đi ào Cai chạy qua trung tâm và
m t số x của huyện.
Yên Bình có 26 đơn vị hành chính cấp cơ sở gồm 24 x và 2 thị trấn (1 thị
trấn trung tâm huyện lỵ) trong đó có 1 x v ng cao và 6 x đặc biệt khó khăn.
Các đơn vị này được phân bố thành 4 v ng: V ng trung tâm huyện có 4 x và
Thị trấn Yên Bình; V ng Tây hồ gồm 9 x dọc quốc l 70 ; v ng hạ huyện có 6
x và thị trấn Thác Bà; v ng thượng huyện có 9 x n m ở phía Đông và đông
bắc hồ Thác Bà. T ng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 77.319,67 ha trong
đó diện tích đất nông nghiệp có 57.690 43 ha chiếm 74 61% t ng diện tích tự
nhiên. Yên Bình n m trong v ng khí hậu nhiệt đới gió m a có nhiệt đ trung
bình hàng năm là 22 90C.
Yên Bình có dân số là 107.398 người lực lượng lao đ ng x h i 45.037
người trong đó lực lượng lao đ ng nông thôn chiếm 76 5%. Trên địa bàn huyện
có 5 dân t c chính là Kinh Tày N ng Dao Cao an (Sán Chay) sống xen k
với nhau từ lâu đời. Mật đ dân cư bình quân toàn huyện là 139 người dân/Km 2,
nhìn chung sự phân bố dân cư không đồng đều tập trung chủ yếu ở các x hạ
huyện và thị trấn riêng x v ng cao Xuân ong ch có 49 1 người/Km2.
Do đặc đi m là huyện có diện tích mặt nước lớn: Hồ Thác Bà của huyện

Yên Bình t nh Yên Bái là m t trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam
hình thành khi xây dựng Nhà máy thuỷ điện Thác Bà. Hồ có diện tích 23.400ha
trong đó mặt nước chiếm tới 19.000ha còn lại 1.331 hòn đảo lớn nhỏ; chiều dài
của hồ là 80 km chiều r ng từ 5-15km sâu từ 15-34m chứa được 3-3 9 tỷ m t
khối nước. Ngoài sông Chảy còn có hệ thống suối ngòi lớn nhỏ đ vào hồ như
ngòi Hành ngòi Tráng ngòi Bích Đà ngòi òi ngòi Dầu ngòi Cát ngòi c
ngòi Biệc… chứa lượng ph sa và thức ăn cho thủy sinh vật phát tri n. Khí hậu
mang tính chất v ng hồ: m a đông ít lạnh m a h mát m tạo điều kiện cho
thảm thực vật xanh tốt bốn m a rất thuận lợi cho việc phát tri n nông lâm


14

nghiệp trồng rừng phòng h và rừng nguyên liệu; trồng cây công nghiệp ch
cao su cây ăn quả và là tiềm năng đ phát tri n ngành nuôi trồng thuỷ sản phát
tri n du lịch dịch vụ. Nơi đây còn là nguồn thuỷ năng đối với nhà máy thuỷ điện
Thác Bà công suất 108.000KW/h.
Được công nhận là “ i ản
ng cản văn á” từ tháng 9/1996, được ví
như “
ng n n i” thắng cảnh hồ Thác Bà có nhiều lợi thế về vị trí địa l
như: n m trên trung l Hà N i- Lào Cai; nh ng làng bản ven hồ Thác hiện nay
vẫn còn gi được n t hoang sơ nguyên thuỷ; lưu gi được nhiều n t bản sắc văn
hoá đặc trưng của c ng đồng các dân t c Tày N ng Mông Dao Ph á Cao
an… Các l h i truyền thống tập quán sinh hoạt văn hoá riêng có của từng t c
người sinh sống ở v ng đất thơ m ng này vẫn đang là sự lôi cuốn mọi người đến
đây thăm th và khám phá Thác Bà.
Như vậy Yên Bình là địa phương có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa l là
đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của T nh Yên Bái và ào Cai với Hà N i là
c a ngõ của v ng Tây Bắc có nhiều tiềm năng về khoáng sản có th phát tri n

công nghiệp đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Đó là nh ng
thuận lợi quan trọng đ Yên Bình ngày càng phát tri n.
Tóm lại V ng đất Yên Bình giầu đ p có n i cao hồ r ng sông dài; nhân
dân các dân t c trong huyện cần c lao đ ng giàu truyền thống cách mạng yêu
thiên nhiên quê hương đất nước và luôn đoàn kết tận dụng mọi lợi thế về thiên
nhiên đ tăng gia sản xuất nâng cao hiệu quả lao đ ng luôn tin tưởng vào sự
l nh đạo của Đảng Nhà nước và chính quyền địa phương. Đó là nh ng tiền đề
vô c ng qu báu cho nh ng chặng đường phát tri n tiếp theo.
1.1.2.2. V ng i
n
n n
n ái
* gu n g c l c
nc
Theo kết quả điều tra và căn cứ vào nh ng ghi ch p lịch s người Cao an
ở Yên Bái nói chung và huyện Yên Bình nói riêng có nguồn gốc từ các t nh:
Quảng Đông Quảng Tây Dương Châu Qu Châu của Trung Quốc phong kiến
di cư sang Việt Nam cách đây khoảng 400 năm ban đầu cư tr ở t nh Quảng
Ninh sau đó tiếp tục di cư đến các t nh miền n i trong đó có các huyện của Yên
Bái. Cu c di cư lịch s b ng đường bi n vào Việt Nam của người Sán chay- Cao
Lan được ghi dấu ấn trong nh ng bài ca “bơi thuyền vượt bi n” của Xịnh ca
Cao Lan.
Riêng ở huyện Yên Bình trước kia khi mới du nhập đến địa bàn Yên Bình
(xưa là đất thu vật) người Cao an sinh sống tập trung ở v ng đất trũng khí hậu


15

ôn hòa. Khi nhà nước tiến hành xây dựng thủy điện Thác Bà cư dân toàn b khu
vực lòng hồ được di chuy n lên nh ng vị trí cao hơn và không còn tập trung như

trước kia. Hiện nay người Cao an sinh sống tại 8 đơn vị hành chính của huyện
Yên Bình là: Tân Hương V nh Kiên Bạch Hà Vũ inh Ph c An Xuân ai
Đại Đồng và thị trấn Yên Bình. Trong đó hai x trong địa bàn huyện vừa có
đông người Cao an sinh sống lại lưu gi và phát huy được vốn văn hóa Cao
an đậm đà đó là x Tân Hương và Vũ inh.
Tân Hương là x v ng II của huyện Yên Bình n m dọc quốc l 70; phía
Đông của x giáp hồ Thác Bà phía Bắc giáp x Cẩm n phía Nam giáp x Đại
Đồng phía Tây giáp huyện Trấn Yên. X có diện tích tự nhiên là 6.409 ha chia
thành 15 thôn bản. Dân số trên 6.700 khẩu với 1.579 h gồm 4 dân t c c ng sinh
sống. Dân t c Cao an chiếm dân số toàn x tập trung tại sáu thôn bản: Khe
Gày Ngòi Vồ Khuân giỏ Yên thắng Yên a và oan Hương. Trong đó riêng
hai thôn Khe Gày và Khuân a có tới 90 % là người Cao an.
àng văn hóa Thôn Khe Gày n m dọc Quốc l 70 có chiều dài từ km 8 đến
km 11. Phía đông m t phần diện tích của thôn là Hồ Thác Bà giáp với x Ph c
An phía nam giáp x Đại Đồng phía tây giáp x Minh Quán huyện Trấn Yên
phía bắc giáp thôn Ngòi Vồ. T ng diện tích tự nhiên của thôn khoảng 190 ha.
T ng số h trong thôn là 134 h với số nhân khẩu là 556 nhân khẩu trong đó
dân t c Cao an chiếm 87 2% dân t c Kinh 10 8; dân t c khác 2%. Thôn
bảnphần da là nh ng nếp nhà sàn ẩn hiện trong khung cảnh đồi n i kề với hồ
Thác Bà nên thơ tươi mát và giàu sản vật. Nhân dân câc dân t c sinh sống đoàn
kết hài hòa.
àng c Ngòi Tu của dân t c Cao an ở bản Ngòi Tu thu c x Vũ inh
Huyện Yên Bình được công nhận là di sản cần được bảo tồn là đi m du lịch hấp
dẫn của Yên Bình. Ngòi Tu là m t bản làng có nhiều dân t c anh em c ng sinh
sống bản cách Hà N i 165km n m ở khu vực phía Tây Bắc Yên Bái theo
đường Q 2 Q 70. Với nh ng đặc trưng riêng Ngòi Tu hấp dẫn du khách
không nh ng bởi có m t vị trí đ p m t phần đất liền và m t n a còn lại tiếp
giáp mặt hồ nước mênh mông mà còn bởi nơi đây là sự h i tụ các giá trị truyền
thống văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân t c Cao Lan, Nùng, Dao. Đến với
Ngòi Tu ngoài việc được thưởng thức nh ng món ăn dân d đậm đà thưởng

thức ẩm thực đặc sản v ng hồ du khách còn được hòa mình vào phong cảnh
h u tình say lòng c ng nh ng làn điệu dân ca nh ng điệu m a truyền thống
được khám phá n i Yến n i Cao Biền hoặc tản b khắp bản đ khám phá văn


16

hóa của người Cao Lan và người Dao giao lưu văn hóa văn nghệ với c ng đồng
làng bản giàu bản sắc hiền hòa hiếu khách...
Thôn Đá Trắng ở x Vũ inh cũng là m t thôn giàu bản sắc của đồng bào
Cao an. Thôn Đá Trắng cách trung tâm x Vũ inh vài cây số n m ven hồ
Thác Bà là nơi cư tr khá đông của đồng bào Cao an. Họ có tình yêu đ m thắm
với vốn c cha ông và niềm say mê văn hóa văn nghệ dân gian không khi nào
mất đi nhiệt huyết.
i ng văn ó vậ c ấ
V
đời sống văn hóa vật chất của người Cao an quy tụ phần lớn ngay
trong chính ngôi nhà của họ. Đồng bào Cao an quan niệm ngôi nhà là nơi chứa
đựng nh ng giá trị truyền thống tốt đ p. Do thường cư tr ở điều kiện địa hình
đồi n i nhiều th d và côn tr ng đ c đồng bào thường sinh sống chủ yếu trên
nhà sàn. Nhà ở của người Cao an làm nơi cao ráo thoáng mát có nhiều n t gần
gũi với nhà ở của người Tày c ng địa phương thường có hai dạng: nhà sàn c
truyền và nhà trệt [49].
Người Cao an thường làm nhà sàn bốn mái có sàn trong nhà và sàn phơi.
Nhà ba hoặc năm gian kiêng số gian ch n mỗi gian được phân định chức năng
sinh hoạt. Gian gi a đặt bàn thờ t tiên hai gian cạnh là nơi ngh ngủ phân biệt
gi a các thành viên nam n trong gia đình. Gian trái đầu nhà là nơi đặt bàn thờ
hương hỏa (thần Bảo gia trong dòng họ). Gian chái cuối nhà là nơi bếp n c
buồng con dâu hoặc con gái. Cầu thang được bắc lên ở gian này.
Cấu tr c nhà thường thêm m t ngôi nhà phụ bố trí theo ki u thước thợ gắn

liền với nhà chính. Dưới sàn xưa kia là nơi nhốt s c vật trâu bò lợn gà trên là
nơi đ lương thực và nh ng đồ vật khác nhưng ngày nay nhu cầu cu c sống
thay đ i k o theo sự bố trí gầm sàn có th là nơi ở nơi tiếp khách khứa ...Xung
quanh nhà thường có mảnh vườn nhỏ trồng rau. Nơi thuận lợi có ao cá và trồng
các loại cây ăn quả.
Ngày nay loại nhà trệt cũng được đồng bào Cao an ưa thích ở m t số
làng bản Cao an có xu hướng thay thế dần nhà sàn bởi xây dựng nhà trệt đơn
giản tiện lợi ph hợp địa hình và không gian sống hiện đại lại kinh tế ...Nhà
trệt thường cấu tr c tường xây b ng gạch trát xi măng c t và thanh xà b ng tre
gỗ mái lợp ngói.
V
người Cao an ở Yên Bái hay ở các nơi khác đều ưa sạch s ăn
chín uống sôi ăn cơm t là chính rượu cũng được d ng nhiều nhất là
trong ngày tết ngày l . Ðàn ông thường h t thuốc lào. Phụ n ăn trầu.


17

V
ặ , trang phục của người Cao an không thêu th a nhiều mầu sắc như
m t số dân t c khác. Phụ n thường mặc váy chàm và áo dài nối hai màu rất
kh o l o và hài hòa phần trên từ ngực đến c áo thường màu đỏ phần dưới thân
áo màu đen hoặc chàm có trang trí hoa văn ở hò áo và lưng áo. Thường ngày
ch d ng m t thắt lưng chàm. C và tay đeo vòng bạc đầu b i tóc sau gáy đ i
khăn chàm cuốn lật hai dải khăn về phía sau. Khăn áo có thêu họa tiết hoa văn
đơn giản trang trí. Ngày l h i hoặc ngày đi làm dâu họ thường thắt ngang lưng
b ng nh ng dải vải xanh đỏ tím vàng như cầu vồng bảy sắc buông xuống dài
ngang váy. Chân cuốn xà cạp màu trắng. Nhìn chung ki u mặc của phụ n Cao
an đơn giản hài hòa đủ màu sắc thiên nhiên không giống m t dân t c nào.
Nam giới mặc trang phục truyền thống gần giống như người Tày với ba màu:

chàm đen nâu: mặc áo chàm dài hoặc ngắn quần thụng màu nâu hoặc đen.
Ngày nay sự giao thoa ảnh hưởng của văn hóa thời hiện đại khiến cho trang
phục hàng ngày của đồng bào nhất là bạn tr ngày càng có xu hướng đơn giản
hiện đại. Tuy nhiên trong mọi dịp t chức l h i văn hóa thì tất cả mọi người
trong c ng đồng Cao Lan đều khoác b trang phục truyền thống đ p nhất trên
mình và hào hứng tham gia l h i.
*
c i
n ng ng ậ
c
Văn hóa tinh thần của người Cao an khá phong ph . Tục ng có câu:
“ i ăn u á
ấ că á ” ngh a là: Có cái lấy được không cầm được- đó
là ch văn hóa phi vật th . Người Cao an - Sán Chay có văn hóa riêng không
hòa lẫn với văn hóa dân t c khác. Song đồng bào vẫn tiếp thu nh ng n t văn hóa
của các dân t c anh em khác. Đó là sự ảnh hưởng qua lại tất yếu khi họ c ng
chung sống trong m t c ng đồng.
T
: người Cao an theo chế đ phụ hệ trong gia đình người
đàn ông gi vai trò chính chủ người đàn bà phụ chủ. Khi lập gia đình không có
tục ở r . Trường hợp nhà gái không có con trai thì họ yêu cầu ở r suốt đời.
V
ỡ : Với quan niệm vạn vật đều có linh hồn và con
người vẫn thường tin r ng thần linh có th gi p đ và cũng có th trừng phạt con
người. Do vậy con người thường tìm cách đ giao tiếp với thần linh b ng cách
t chức các l như: l cầu thần cầu an cầu lợi cầu m a…với mong muốn thần
linh s đem đến cho mình và mọi người nh ng điều tốt lành. Cũng chính từ quan
niệm ấy mà các bài ca nghi l ra đời và là m t b phận c xưa nhất trong kho
tàng dân ca các dân t c thi u số. Theo tiêu chí n i dung có th phân chia các bài



18

ca nghi l - phong tục thành nhiều dạng thức khác nhau trong đó có bốn dạng
thức chính là Nông l Hôn l Tang l và Mừng năm mới.
Về tín ngư ng thờ c ng: đồng bào Cao an ở Yên Bình rất coi trọng việc
thờ c ng họ theo đạo Phật đạo Nho và thờ gia tiên. Do vậy trong mỗi gia đình
dòng họ người Cao an đều có hai nơi thờ tự: M t là bàn thờ hương hỏa thường
được đặt trên cao của gian bếp trái hoặc bên phải kề gian chính gi a của ngôi
nhà. Ở đó thờ m t thần Bảo gia riêng là thánh hoặc phật hoặc lấy trong thập bát
t hoặc tứ linh m t số họ còn thờ thần Nông thần Bếp l a và thần bà Mụ bảo
mệnh cho con tr . Họ quan niệm: “Thiện nhân nhân ph ác giả ác báo thật thà
là cha k gian tà”. Hai là bàn thờ gia tiên bao giờ cũng đạt ở gian chính gi a
ngôi nhà, sát tường hậu. Trong thờ c ng gia tiên người Cao an quan niệm:
“ m dương nhị l ” ngh a là hai đường âm dương song hành.
Ma chay: đám ma do thầy Tào chủ trì gồm nhiều nghi l chịu ảnh hưởng
sâu sắc của Ðạo giáo và Phật giáo. Khi cha m già chết l tang di n ra trong 59 ngày với nhiều nghi l rườm rà phức tạp họ mạc anh em đến đông đủ. Nghệ
nhân ạc Tiên sinh thôn Khe Gầy x Tân Hương cho biết: “Gia đình có tang
phải mời các thầy c ng đến làm l liên tục trong 5-7 ngày nếu người chết là
thầy c ng thì tang l còn k o dài đến 9 ngày việc l bái và ăn uống di n ra rất
tốn k m song gia đình nào không làm đủ l theo tục lệ thì phải làm l xin khất
gọi là “nợ âm”. Bởi vậy gia đình nào có tang thường cố gắng chu tất việc c ng
l bởi họ quan niệm: “nợ trần d trả nợ âm khó trả”.
Quan niệm: “ m dương nhị l ” cũng được thực hiện với người chết: họ
phân chia của cải tiền bạc các loại nông cụ sản xuất vũ khí h thân như s ng
nỏ đao kiếm đ người chết mang theo.... Ðặc biệt rất ch trọng việc làm nhà
cho người chết (làn thai) – ngôi nhà táng được làm rất công phu và đ p: nhà của
người chết làm b ng nứa non mái dán b ng giấy màu xanh đỏ tím vàng hai
tầng giống như nhà sàn rồi đem ra m đốt. Tục làm nhà cho người chết này rất
quan trọng người Cao an quan niệm r ng nếu con cháu không làm nhà cho cha

m là thất hiếu. Cha m nơi chín suối không có nhà ở phải đi lang thang ở
nhờ...Do vậy d giàu hay ngh o họ vẫn cố gắng làm b ng được nhà cho người
chết. Khi người chết được đem đi chôn cất thường làm nhà ngay. Tuy nhiên nếu
nhà không có điều kiện kinh tế có th đ về sau hoặc chờ khi người chồng hoặc
vợ chết thì làm nhà m t th cho hai người.
T
: Người Cao an ở Yên Bình Yên Bái cũng như nhiều
nơi khác rất coi trong hôn nhân. Cu c hôn nhân trải qua các giai đoạn yêu nhau


19

ăn hỏi dạm ngõ và đón dâu với nhiều thủ tục đặc sắc. Nhà trai phải lo các đồ
xính l cưới cho nhà gái và đón cô dâu về nhà chồng. Trước khi đón dâu l vật
và trang phục của nh ng người đi đón được tập trung lại ở gi a nhà đ thầy
c ng làm ph p. Khi xuất phát thầy Săn S i làm ph p đứng dưới giọt giang
giương ô lên cho mọi người đi qua, cô dâu được thầy bảo h trong suốt hành
trình. Trên đường về nhà chồng cô dâu mặc trang phục kín, toàn màu đen cô
dâu ngày xưa còn phải đi chân đất về nhà chồng. Sau khi cưới cô dâu sinh sống
h n ở nhà chồng. Ông mối được cô dâu ch r qu trọng coi như bố m và khi
ông mối chết họ phải đ tang như con.
Ngày nay người Cao an Ở Yên Bình cũng như ở các địa phương khác
trong t nh Yên Bái chịu sự giao thoa ảnh hưởng về văn hóa ngày càng rõ n t
nhất là b phận giới tr . Do đó nguy cơ xa dần với văn hóa c i nguồn là không
tránh khỏi. Trong việc hôn nhân của nam n hiện nay ít tuân thủ theo luật lệ
cưới xin xưa k o theo m t số phong tục đ p cũng dần bị mai m t trong đời sống
c ng đồng Cao an.
ế : cũng như các dân t c khác tết c truyền là m t trong nh ng ngày l
lớn th hiện sự trân trọng với t tiên và với các thần linh như: thần sông thần
n i thần đá thần cây… Đồng thời đây cũng là dịp gia chủ cảm tạ các vật dụng

trong gia đình và nông cụ sản xuất ngoài đồng đ gi p cho m t năm sản xuất an
toàn b i thu là thời gian dành cho bà con đến thăm nhau c ng giao lưu học
hỏi kinh nghiệm t chức vui chơi giải trí và ch c mừng nh ng thành tựu đ đạt
được trong năm cũ ước nguyện điều tốt lành trong năm mới.
Người Cao an ăn tết như người Tày theo âm lịch theo tết Nguyên đán
của dân t c ta.Tết thường được chuẩn bị t chức từ ngày 27 tháng Chạp cho đến
hết r m tháng Giêng âm lịch. Do đó đ có m t cái tết trọn v n an toàn vui v
nh ng ngày trước tết mọi người mọi nhà đều tất bật với công việc chuẩn bị đồ
ăn nước uống đặc biệt là các món đặc sản như: bánh chim gâu bánh gai bánh
rán bánh ch bánh chưng… m t phần được dâng lên t tiên m t phần d ng đ
đ i khách qu trong dịp tết.
C ng đó là việc dọn d p nhà c a qu t sân lau ch i các vật dụng trong đó
đặc biệt ch trọng đến nh ng vật thờ c ng. Tất cả dụng cụ của gia đình như:
cuốc x ng dao cày bừa chuồng trại gia s c gia cầm đều được dán giấy đỏ
“niêm phong” th hiện sự cảm tạ của gia chủ và là tín hiệu quy ước cho các vật
dụng được "ngh ngơi" như con người. Theo quan niệm của đồng bào Cao an
giấy đỏ bi u trưng cho sự sung t c m a màng b i thu và còn mang ngh a tâm


×