Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa các kiến thức chương dao động cơ (vật lí 12) theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM THƯ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CÁC KIẾN THỨC
CHƯƠNG“DAO ĐỘNG CƠ” (VẬT LÍ 12) THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Xuân Quế

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Thái Nguyên, 20 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Thư

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt thành từ các Thầy cô giáo, bạn bè và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo khoa Vật lí,
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo
điều kiện để tôi được học tập và nghiên cứu trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới PGS.TS.Phạm Xuân Quế, người
thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá
trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu, sự giúp đỡ, ủng
hộ của các thầy cô giáo trong tổ Vật lí cùng các em học sinh trường THPT Thuận
Thành 2, nơi tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm. Đối với tôi, thực sự đã có được
một trải nghiệm vô cùng quý báu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
luôn động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Thái Nguyên,12 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Thư

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bài phụ
Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt trong luận văn .................................................................... iv
Danh mục các hình .................................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ................................................ 5
1.1. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập ................................................. 5
1.2. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí ........................................................ 8
1.2.1. Khái niệm về ứng dụng kĩ thuật của Vật lí ................................................... 8
1.2.2. Bản chất của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của vật lí trong DH............... 8
1.2.3. Vai trò của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật trong dạy học Vật Lý............... 9
1.2.4.Các con đường nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật của vật lí trong dạy học ............ 10
1.3. Hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thông về ứng dụng kĩ thuật của vật lí với
việc phát huy năng lực sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh 11
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học ở trường phổ thông ......................................................................... 11
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí ................................................. 13
1.3.3. Nội dung hoạt động ngoại khóa Vật lí gắn liền với việc phát huy năng lực
sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh ...................................... 14
1.3.4. Hình thức hoạt động ngoại khóa Vật lí gắn liền với việc phát huy năng lực
sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh ...................................... 15
1.3.5. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khóa Vật lí gắn liền với việc phát
huy năng lực sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh ................ 20

iii


1.3.6. Qui trình tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí gắn liền với việc phát huy
năng lực sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh ....................... 22
1.3.7. Các biểu hiện về năng lực sáng tạo của học sinh trong hoạt động ngoại

khóa về các ứng dụng kĩ thuật Vật lí .................................................................... 24
1.3.8. Tiêu chí và công cụ đánh giá về năng lực sáng tạo của học sinh trong hoạt
động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí ........................................... 25
1.4. Điều tra tình hình dạy học nội và ngoại khóa về chương “Dao động cơ” trong
chương trình Vật lý lớp 12 ở các trường THPT Huyện Thuận thành, thành phố
Bắc ninh. ............................................................................................................... 26
1.4.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ 26
1.4.2. Phương pháp điều tra .................................................................................. 26
1.4.3. Đối tượng điều tra ....................................................................................... 26
1.4.4. Kết quả điều tra ........................................................................................... 26
1.4.5. Tình trạng thiết bị TN ................................................................................. 28
1.4.6. Nguyên nhân những hạn chế và cách khắc phục ........................................ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 29
Chương 2 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ ỨNG DỤNG KĨ
THUẬT CỦA CÁC KIẾN THỨC CHƯƠNG”DAO ĐỘNG CƠ” (VẬT LÍ 12)
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH . 30
2.1. Mục tiêu dạy học kiến thức về “Dao động cơ” trong chương trình Vật lí lớp 12... 30
2.1.1. Mục tiêu về kiến thức ................................................................................. 37
2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng .................................................................................... 38
2.2. Những hạn chế của học sinh khi học về chương dao động cơ và nguyên nhân38
2.2.1. Những hạn chế của học sinh khi học chương “Dao động cơ” .................... 38
2.2.2. Nguyên nhân hạn chế của học sinh khi học chương “Dao động cơ” ......... 39
2.3. Qui trình thiết kế tổ chức hoạt động ngoại khóa ........................................... 39
2.3.1. Xác định mục tiêu của hoạt động ngoại khóa ............................................. 39
2.3.2. Xác định nội dung của hoạt động ngoại khóa............................................. 40
2.3.3. Xác định phương pháp dạy học ngoại khóa ............................................... 43
2.3.4. Xác định hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa ..................................... 43

iv



2.3.5. Dự kiến các bước tiến hành hoạt động ngoại khóa .................................... 45
2.3.6. Dự kiến các khó khăn của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
và các phương án hỗ trợ ........................................................................................ 63
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 67
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 67
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................. 67
3.3. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ............................................................. 68
3.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 69
3.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 69
3.6. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................... 70
3.6.1. Phân tích diễn biến của hoạt động ngoại khóa ........................................... 70
3.6.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa.................................... 79
PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TS

Tiến sĩ

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

ĐHSP

Đại học sư phạm

CĐSP

Cao đẳng sư phạm


TN

Thí nghiệm

DH

Dạy học

DĐĐH

Dao động điều hòa

VTCB

Vị trí cân bằng

VTB

Vị trí biên

PTĐLH

Phương trình động lực học

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Đồng hồ quả lắc ................................................................................. 53
Hình 2.2. Máy bơm nước bằng tay sử dụng một con lắc ...................................... 53
Hình 2.3. Xích đu .............................................................................................. 53
Hình 2.4. Phuộc nhún xe máy ............................................................................ 35
Hình 3.1. Máy bơm nước bằng tay ..................................................................... 76
Hình 3.2. Máy bơm nước bằng tay sử dụng một con lắc ...................................... 76
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố tần số điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ................ 83
Hình 3.5. Biểu đồ phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC.83

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năng lực của con người hiện nay được đánh giá thông qua việc vận dụng kiến
thức, kỹ năng và thái độ để giải quyết vấn đề học tập hay thực tiễn. Mục tiêu giáo dục
trong các nhà trường hiện đại không phải là khẩu hiệu chung chung mà phải là cái đích
cụ thể, cái đích ấy phải hình dung được, xác định được, kiểm nghiệm được, đánh giá
được...Để thực hiện mục tiêu dạy học hiệu quả, cần phối hợp dạy học giữa chươngtrình
chính khoá và chương trình ngoại khoá. Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa đượcxem
là rất quan trọng vì nó đã chú ý đến việc rèn luyện học sinh ở nhiều mặt: tư duy –
thựchành – vận dụng.
Hoạt động ngoại khóa rất quan trọng, có mối quan hệ gắn bó khăng khít với
hoạt động nội khóa, là hoạt động bổ sung nâng cao chất lượng, hiểu rõ vấn đề
của nội khóa hơn. Thời gian một giờ lên lớp không cho phép có thể truyền đạt
hết đầy đủ các nội dung, công thức, định luật, khái niệm mà môn vật lý hướng
tới. Bên cạnh những tri thức, công thức… việc dạy cũng phải quan tâm đến việc
lĩnh hội, ứng dụng, liên hệ thực tế cuộc sống và quá trình này liên quan đến hoạt
động ngoại khóa.
Yêu cầu của nhà trường hiện nay không chỉ yêu cầu học sinh phải lĩnh hội tri

thức mà phải vừa có kiến thức vừa có kĩ năng sản xuất, vừa có văn hóa nhà trường
vừa có tri thức về đời sống xã hội. Tuy nhiện thực trạng dạy học môn Vật Lý hiện
nay tại nhà trường khiến nhiều học sinh có cùng suy nghĩ và đều gặp khó khăn khi
học môn học này. Nguyên nhân có thể do việc dạy học vẫn còn mang tính hàn lâm,
nhiều lý thuyết xa rời cuộc sống thực tế nên không gây hứng thú cho người học và
người dạy. Với mong muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động nội khóa, giúp học
sinh nắm bắt kiến thức và hiểu vấn đề một cách sâu sắc nhất đặc biệt là phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Tổ chức hoạt
động ngoại khóa về ứng dụng kĩ thuật các kiến thức chương “Dao động cơ” ( Vật lý
12) theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh”.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa về dạy học các ứng dụng kĩ thuật
của chương “Dao động cơ” lớp 12 trung học phổ thông theo hướng phát huy năng
lực sáng tạo của học sinh và góp phần củng cố, mở rộng kiến thức về chương dao
động cơ mà học sinh đã học trong nội khóa.
3. Khách thể, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 12 học chương trình vật lí phổ thông.
b. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các ứng dụng kĩ thuật của kiến thức vật lí chương dao động cơ trong
chương trình vật lí lớp 12.
- Hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm phát triển tư duy
sáng tạo của học sinh trong tiến trình tổ chức hoạt động ngoại khóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kĩ thuật của các kiến thức thuộc
chương “Dao động cơ” theo hướng tăng cường cho học sinh tham gia giải thích một số

hiện tượng thực tế cũng như thiết kế, chế tạo mô hình các ứng dụng kĩ thuật với
phương pháp và hình thức phù hợp sẽ phát huy năng lực sáng tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về biểu hiện của sự sáng tạo và năng lực sáng tạo
của học sinh trong học tập nói chung và trong học tập môn vật lí nói riêng, đặc biệt
trong hoạt động ngoại khóa về vật lí .
- Nghiên cứu lí luận về dạy học ứng dụng kĩ thuật của Vật lí
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là hoạt động
ngoại khóa môn vật lí mà nội dung là các ứng dụng kĩ thuật với việc và phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh.
- Tìm hiểu các mục tiêu dạy học về các kiến thức, kĩ năng, thái độ và mục tiêu
về phát triển tư duy mà học sinh cần đạt được khi học các kiến thức trong chương
“Dao động cơ ’’.

2


- Điều tra thực tế dạy học nội và ngoại khóa các kiến thức của chương “Dao
động cơ ’’ Vật lý lớp 12 tại một số trường trong địa bàn Bắc Ninh. Từ đó có căn cứ
để xây dựng nội dung, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức hoạt động ngoại
khóa nhằm khắc phục những hạn chế (khó khăn, sai lầm về kiến thức) trong giờ học
nội khóa cũng như về khả năng sáng tạo của học sinh trong hoạt động ngoại khóa.
- Nghiên cứu những thí nghiệm, hiện tượng thực tế cũng như ứng dụng kĩ
thuật trong cuộc sống để xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa, cách hướng dẫn
học sinh vượt qua những khó khăn trong dạy học nội khóa.
- Đề xuất nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện được sử dụng và qui
trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của chương “Dao động
cơ’’ theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
- Xây dựng tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh trong
hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật vật lí.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá tính khả thi của quy trình ngoại
khóa đã xây dựng, bước đầu đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản, văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị và thông
tư của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu về phát triển năng lực sáng tạo của học sinh (khái
niệm, các biểu hiện, biện pháp phát huy, phát triển và tiêu chí, công cụ đánh giá
trong hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kĩ thuật vật lí).
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn tổ chức hoạt động ngoại khóa để xây dựng
hoạt động ngoại khóa phù hợp.
- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học ứng dụng kĩ thuật vật lí và vai trò của các
ứng dụng kĩ thuật vật lí trong dạy học.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài
liệu tham khảo để xác định mục tiêu dạy học ở chương “Dao động cơ” mà học sinh
cần tiếp thu được.

3


b. Phương pháp điều tra
- Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn trao đổi với giáo viên) và việc học
(thông qua trao đổi với học sinh, phiếu điều tra cơ bản) nhằm đánh giá tình hình dạy
học nội và ngoại khóa chương “Dao động cơ” Vật Lý lớp 12.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được
trong quá trình thực nghiệm sư phạm để kiểm tra đánh giá giả thuyết khoa học đã đề ra.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Đề xuất nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện được sử dụng và quy

trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của chương Dao động
cơ theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh THPT.
- Bổ sung làm phong phú thêm tài liệu tham khảo cho các giáo viên THPT,
sinh viên các trường ĐHSP và CĐSP. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học
môn vật lí THPT.

4


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
Trong cuộc sống hằng ngày, sáng tạo là từ ngữ mà chúng ta nghe rất nhiều
như con người sáng tạo, công ty sáng tạo, việc làm sáng tạo…Trong hoạt động học
tập của học sinh sáng tạo cũng được sử dụng rất rộng dãi như có sáng tạo mới khi
đưa ra lời giải mới cho bài tập, ý tưởng sáng tạo khi đưa ra những thí nghiệm để
kiểm chứng một giả thuyết nào đó. Tất cả những gì học sinh nghĩ ra mà giáo viên
chưa dạy, học sinh chưa biết, chưa từng tìm hiểu qua sách vở nhờ trao đổi với bạn
bè đều được coi như là sáng tạo. Vậy năng lực sáng tạo là gì?

a) Khái niệm năng lực sáng tạo
“Năng lực” là những kĩ năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của mỗi cá thể
nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội
và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu
quả trong những tình huống linh hoạt.
“Sáng tạo” là hoạt động tạo ra bất cứ cái gì ở bất cứ lĩnh vực nào của thế giới
vật chất và tinh thần có đồng thời tính mới ( là sự khác biệt của đối tượng cho trước

so với đối tượng cùng loại ra đời trước đó về mặt thời gian.) và tính ích lợi như
tăng năng suất, tăng hiệu quả, tiết kiệm, giảm giá thành, thuận tiện khi sử dụng, thân
thiện với môi trường... Tóm lại, “sáng tạo là quá trình hoạt động của con người để
tạo ra cái mới có giá trị giải quyết vấn đề đặt ra một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
xác định của con người” [3].
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những cái mới, sản phẩm mới
các giá trị mới về vật chất và tinh thần trên cơ sở dựa vào những hiểu biết đã biết
lúc ban đầu để hình thành lên cái mới. Hay như Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Năng
lực sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ
của con người” [13, tr29]. Trong tâm lí học, năng lực sáng tạo được định nghĩa: “Là

5


tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt
động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả” [16, tr178].
Nói cách khác, năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện được những điều
sáng tạo. Biết làm thành thạo, luôn luôn đổi mới có những nét độc đáo riêng và phù
hợp với thực tế. Năng lực sáng tạo phản ánh hoạt động lí tính của con người, đó là khả
năng nhận thức thế giới, phát hiện ra các quy luật khách quan và sử dụng những quy
luật đó vào việc cải tạo thế giới tự nhiên phục vụ loài người và biểu hiện trình độ tư
duy phát triển ở mức độ cao của con người.

b) Biểu hiện của năng lực sáng tạo
Những hành động, biểu hiện của HS trong hoạt động học tập có mang tính sáng
tạo cụ thể như sau:
 Dựa vào mục đích thí nghiệm đã có HS đề xuất các phương án tiến hành
thì nghiệm kiểm chứng một giả thuyết hay cùng một thí nghiệm có thể đưa ra nhiều
cách chế tạo khác nhau.
 Khả năng phán đoán, phát hiện vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý của vấn đề

hay trong câu hỏi của GV, bài tập hoặc vấn đề mở nào đó.
 Dám đề xuất những cái mới, phương pháp giải mới không theo những cái
cũ, cách giải đã có và biết biện hộ, bảo vệ, phản bác cho đề xuất đó.
Ví dụ: Khi gặp một bài Vật Lí mới HS có thể đề xuất phương pháp giải khác
theo suy nghĩ của mình mà không cần phải đi theo gợi ý của GV hay cách giải đã có
từ trước và biết cách lập luận để bảo về ý kiến đó.
 Vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào thực tế một cách linh hoạt như
giải thích một số hiện tượng vật lí, giải thích kết quả thí nghiệm hoặc các ứng dụng
của vật lí trong kĩ thuật có liên quan.
Ví dụ : Tại sao lúc trưa nắng, mặt đường nhựa khô ráo nhưng nhìn từ xa có
vẻ như ướt nước ? (Dựa vào hiện tượng phản xạ toàn phần HS có thể trả lời: Đó là
vì các tia sáng phản xạ toàn phần trên lớp không khí sát mặt đường và đi vào mắt ).
 Biết tự tóm tắt, tìm ra vấn đề, tự giải quyết với những bài tập mới kiến thức mới.
Ví dụ: Khi GV đưa ra bài tập mới, kiến thức mới mà HS chưa từng làm, tìm hiểu
qua thì HS cũng có thể tự phân tích, tự tìm ra vấn đề cốt lõi để giải quyết đúng đắn.

6


Những biểu hiện của sự sáng tạo của học sinh trong học tập như nêu trên
được thể hiện tốt hay không tốt, nhiều hay ít còn tùy thuộc vào khả năng, cách kiểm
tra, đánh giá của GV và cũng sẽ là những căn cứ để chúng tôi đánh giá hiệu quả của
HĐNK về chương “Dao động cơ” đối với việc phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

c) Các biện pháp phát triển năng lực sáng tạo trong học tập của học sinh
 Kết hợp chặt chẽ giữa dạy học tái hiện và sáng tạo: GV phải chuyển dạy
từ trí nhớ là chính đến kết hợp dạy trí nhớ với tư duy và tưởng tượng, trong đó tư
duy, tưởng tượng phải có vị trí quan trọng trong hoạt động học tập của HS.
 Kết hợp các hình thức học, cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá:

Hướng dẫn HS lựa chọn thông tin, tạo ra mỗi liên hệ giữa kiến thức ở trường và
kiến thức tiếp nhận được từ xã hội, làm cho chúng trở thành một hệ thống thống
nhất, nhằm giúp các em củng cố bổ sung, đào sâu những điều đã học ở trường; Cải
tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá để đảm bảo tính tiết kiệm, gọn nhẹ, sử dụng
thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại như máy tính điện tử, phương pháp trắc
nghiệm…để đảm bảo tính khách quan, toàn diệntrong đánh giá.
 Tăng cường dạy học sáng tạo.
 Giáo viên có thể tăng cường rèn luyện năng lực sáng tạo cho người học
theo hai hướng chính sau:
o Xây dựng hệ thống tri thức mới, theo cơ chế:Từ cụ thể đến trừu tượng.
o Vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích hoạt động của ứng dụng kĩ thuật
và chế tạo những công cụ mới, giải quyết các vấn đề thực tiễn, theo cơ chế: Tư duy
trừu tượng trở về thực tiễn.

d) Công cụ kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh
Kiểm tra, đánh giá học sinh là những khâu rất quan trọng trong quá trình dạy
học và giáo dục. Bộ GD&ĐT đã có nhiều giải pháp nhằm cải tiến kiểm tra, đánh giá
bước đầu đã có chuyển biến tích cực, song kết quả đạt được vẫn còn hạn chế, chưa
hướng đến đánh giá năng lực sáng tạo của HS.
Để kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của HS cần sử dụng các phương pháp sau:
- GV đánh giá (thông qua quá trình dạy học, bài kiểm tra viết, trắc nghiệm,
giao các nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ đó xem HS có những biểu hiện (chỉ ra trong
tiêu chí) sáng tạo không)

7


- HS tự đánh giá (thông qua quá trình học, học nhóm, thực hiện các nhiệm
vụ giải quyết vấn đề từ đó tự đánh giá xem có những biểu hiện (chỉ ra trong tiêu
chí) sáng tạo không. Do đó cần lập bảng kiểm.

 HS đánh giá lẫn nhau. Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh
giá khác nhau như viết, tự luận, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan…
 Sử dụng câu hỏi đòi hỏi HS phải suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp
kiến thức, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, khái quát hóa…
 Tăng cường sử dụng các bài tập nhận thức, các câu hỏi mở (bài tập sáng
tạo) và tìm ra cách giải ngắn nhất, dễ hiểu nhất, hay nhất.
1.2. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí
1.2.1. Khái niệm về ứng dụng kĩ thuật của Vật lí
Ứng dụng kỹ thuật của vật lí được hiểu là các đối tượng, thiết bị máy móc
(hoặc hệ thống các đối tượng thiết bị, máy móc) được chế tạo và sử dụng với mục
đích nào đó trong kỹ thuật, đời sống mà nguyên tắc hoạt động của chúng dựa trên
các khái niệm, định luật, hiệu ứng, nguyên lí của Vật lí đó [12].
Với quan niệm về ứng dụng kỹ thuật như vậy thì trong chương trình Vật lí
phổ thông có nhiều ứng dụng kỹ thuật được nghiên cứu.
Ví dụ:
 Các máy phát điện (Máy phát điện xoay chiều một pha, ba pha) mà
nguyên tắc hoạt động của chúng dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.
 Máy ảnh, kính hiển vi, kính lúp, kính thiên văn là sự ứng dụng quy luật
đường đi của các tia sáng qua thấu kính, lăng kính…
1.2.2. Bản chất của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của vật lí trong DH
Việc nghiên cứu những ứng dụng kỹ thuật của vật lí đòi hỏi phải quan tâm
đặc biệt tới việc làm sáng tỏ các nguyên tắc vật lí trong hoạt động của các thiết bị
khác nhau. Biết các nguyên tắc cơ bản về sự hoạt động của một số thiết bị, HS có
thể tìm thấy ứng dụng của chúng trong các máy khác, phân tích ưu, nhược điểm của
các dụng cụ khác nhau. Ở đây, GV nên sử dụng rộng rãi các sơ đồ, đồ án, hình vẽ
kỹ thuật, nghĩa là nói với HS bằng ngôn ngữ kỹ thuật. Kết quả của việc HS nghiên

8



cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lý phải là sự lĩnh hội vững chắc những khái quát
hóa kỹ thuật.
Cùng với việc nghiên cứu những thiết bị cụ thể, HS cần được vận dụng các
kiến thức vật lí vào việc nghiên cứu các lĩnh vực kĩ thuật quan trọng nhất, có vai trò
quyết định tới sự phát triển của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Quá trình này
góp phần chỉ ra cho HS thấy mối quan hệ gắn bó của sự phát triển vật lí và kỹ thuật
trong đời sống con người và sự phát triển xã hội.
Tuy nhiên, không chỉ vật lí là nền tảng của kỹ thuật mà kỹ thuật cũng thúc
đẩy nhưng nghiên cứu khoa học vật lí tạo ra những phương tiện kỹ thuật mới để
nghiên cứu vật lí có hiệu quả hơn.
Việc nghiên cứu các ứng dựng kỹ thuật của vật lí trong dạy học thực chất là
sự “sắp xếp” các kiến thưc vật lí trong các mối quan hệ khác nhau, mối quan hệ có
tính chất vật lí – kỹ thuật. Thông qua việc nghiên cứu cấu tạo, hoạt động của các
thiết bị kỹ thuật, HS xác định được mối quan hệ có tính quy luật vật lí tồn tại trong
hoạt động của thiết bị, giải thích được hoạt động của nó trên cơ sở những định luật,
nguyên lí vật lí đã biết.
1.2.3. Vai trò của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật trong dạy học Vật Lý
Nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lí được thực hiện trên cơ sở các
kiến thức khoa học cơ bản, cho HS làm quen với những nguyên lí chủ yếu của
những ngành sản xuất chính, đồng thời tạo cho HS những kỹ năng kỹ xảo cần thiết
trong lao động sản xuất, trong việc sử dụng những công cụ đơn giản của nền sản
xuất hiện đại. Điều cần chú ý ở đây là việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của
vật lí là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa bài học vật lí và đời sống.
Xét về phương diện lí luận dạy học thì việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật là
giai đoạn củng cố kiến thức (khái niệm, định luật, hiệu ứng, nguyên lý…) vật lí thông
qua việc vận dụng nó trong trường hợp cụ thể. Qua đó sự hiểu biết về nội dung kiến
thức (khái niệm, định luật, hiệu ứng, nguyên lý…) vật lí sẽ sâu sắc và mềm dẻo hơn.
Đồng thời việc nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sẽ tạo điều kiện xác định tính thống nhất
giữa cái trìu tượng (khái niệm, định luật, hiệu ứng, nguyên lý…) với cái cụ thể (các
thiết bị, máy móc…)


9


Trong quá trình nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật, HS làm quen dần việc
vận dụng các kiến thức vật lí (định luật, nguyên lí…) vào giải thích các hoạt động
của một ứng dụng kỹ thuật hay tham gia vào quá trình thiết kế đơn giản dưới dạng
hình vẽ, sơ đồ, bản vẽ kèm theo những lời chú thích tương ứng. Ở mức độ cao hơn,
HS có thể thảo luận về mặt lý thuyết một số vấn đề cụ thể của ứng dụng kỹ thuật vật
lý. Quá trình này sẽ tạo điều kiện phát huy óc sáng tạo kỹ thuật, phát triển tư duy
sáng tạo của HS.
Các ứng dụng kỹ thuật của vật lý là sự minh chứng cho vai trò ngày càng
tăng của việc ứng dụng vật lý vào nền công nghiệp sản xuất hiện đại, phát triển cao.
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật của vật lí giúp HS thấy được ý nghĩa to lớn của việc
phát minh ra các định luật , nguyên lí, hiệu ứng…vật lí cũng như việc ứng dụng
chúng vào môn Vật Lí.
1.2.4. Các con đường nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật của vật lí trong dạy học
Việc nghiên cứu một thiết bị kĩ thuật trong dạy học Vật lí có thể diễn ra theo
một trong hai con đường lĩnh hội các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí.
1.2.1.1. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật theo con đường thứ nhất
Quan sát cấu tạo của đối tượng kĩ thuật đã có sẵn (ví dụ: Mô hình động cơ
đốt trong), giải thích nguyên tắc hoạt động của nó.
1.2.1.1.Dạy học các ứng dụng kĩ thuật theo con đường thứ hai
Dựa trên những định luật Vật lí, những đặc tính Vật lí của sự vật hiện tượng
thiết kế một thiết bị nhằm giải quyết một yêu cầu kĩ thuật nào đó [14]. Con đường
thứ hai thực chất là một bài tập sáng tạo. Việc sử dụng mô hình dù diễn ra theo con
đường nào cũng đòi hỏi việc kết hợp sử dụng mô hình( trong đó có việc tiến hành
thì nghiệm với mô hình), hình vẽ ( trên bảng, giấy hoặc tấm bảng trong) và lời nói
của GV để làm rõ nguyên tắc hoạt động, cấu tạo, tác dụng của từng bộ phận cơ bản
và sự chuyển vận của thiết bị.

Dựa vào phân tích ở trên việc dạy học theo con đường thứ hai có thể tiến
hành theo các bước sau:
Bước 1 : Ôn tập các định luật ,nguyên lý Vật lý và nguyên tắc hoạt động của
thiết bị trên các định luật nguyên lý.

10


Bước 2 : Đưa ra nhiệm vụ thiết kế một thiết bị có chức năng nào đó cho học sinh.
Bước 3 : Hướng dẫn học sinh vận dụng các mối quan hệ có tính quy luật, có
tính nhân quả về Vật lý đã biết để đề xuất những dự án thiết kế thiết bị đó. Tổ chức
cho học sinh thảo luận các dự án thiết kế thiết bị theo phương án khả thi nhất.
Bước 4: Đưa ra mô hình vật chất chức năng ứng với dự án đã lựa chọn và mô
hình vận hành để kiểm tra tính đúng đắn của thiết bị này.
Bước 5 : Bổ sung hoàn thiện mô hình về phương diện kỹ thuật phù hợp với
thực tiễn hoặc đưa ra vật chất hoặc mô hình có thêm các chi tiết kỹ thuật để học
sinh có thể hiểu biết thêm đầy đủ về ứng dụng kỹ thuật, cuối cùng là tóm tắt lại
chức năng, cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của ứng dụng kỹ thuật vừa nghiên cứu.
1.3. Hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thông về ứng dụng kĩ thuật của vật lí với
việc phát huy năng lực sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh
Để hoàn thành tốt mục tiêu giảng dạy của bộ môn, đặc biệt là mục tiêu
giảng dạy về rèn luyện nâng cao năng lục sáng tạo của HS. Người GV cần có sự
phối hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa hoạt động nội khóa với hoạt động ngoài giờ lên
lớp (ngoại khóa).
Hoạt động ngoại khóa Vật lí theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học là
một hình thức tự học tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối liền bài giảng trên lớp với
thực tiễn đời sống, mở rộng, kéo dài trường suy tưởng, thẩm định về bài học cho
HS; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học, kiểm tra lại chất lượng
dạy học trong giờ học chính khóa. Gây hứng thú cho người học và thậm chí cả GV.
Để vận dụng có hiệu quả hình thức dạy học tổ chức HĐNK vật lí cho HS thì

GV cần phải hiểu rõ vị trí và vai trò của hình thức dạy học này.
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học ở trường phổ thông
a) Vị trí của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy
học ở trường phổ thông
Nhà trường phổ thông có ba hình thức tổ chức đào tạo là: Dạy học trên lớp;
giáo dục lao động kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp dạy nghề; công tác giáo dục
ngoài giờ lên lớp.

11


Hoạt động ngoại khóa là các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính
khóa. Hoạt động ngoại khóa liên quan đến tất cả các hoạt động văn hóa – khoa học thể thao - giải trí - xã hội ngoài giờ học trên lớp. Đây là một trong những sân
chơi để học sinh tự nguyện tham gia theo nhu cầu, khả năng của bản thân.
Hoạt động ngoại khóa nói chung và hoạt động ngoại khóa vật lí nói riêng
thuộc lĩnh vực văn hóa – khoa học trong toàn bộ công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường phổ thông.
b) Vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy
học ở trường phổ thông
Hoạt động ngoại khóa vật lí nói riêng và hoạt động ngoại khóa nói chung có
vai trò rất quan trọng trong công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt, cụ thể là:
 Hoạt động ngoại khóa giúp HS giải tỏa căng thẳng trong việc học với khối
lượng kiến thức lớn ở trên lớp. Ngoài giờ học, HS có thể tham gia các hoạt động thể
thao như bóng đá, bóng chuyển, cầu lông…Các hoạt động ngoại khóa mang lại
nhiều ích lợi về sức khỏe, giúp HS năng động hơn cả về thể chất lẫn tinh thần. Đây
là một trong những yếu tố quan trọng giúp HS cải thiện tốt chất lượng học tập cũng
như các tích cực trong các hoạt động khác.
 Hoạt động ngoại khóa còn mang lại lợi ích rất lớn trong việc giúp HS phát

triển kĩ năng, khám phá bản thân, phát triển những gì đã có. Rèn luyện cho HS thói
quen lập kế hoạch, thực hiện các kế hoạch, mục tiêu đã được vạch ra.
 Việc tham gia tích cực vào các hoạt động ngoại khóa giúp HS cân bằng
cuộc sống, thư giãn và tiếp thêm sinh lực từ đó khám phá ra những sở thích mới mẻ,
những trải nghiệm thú vị. Tích cực tham gia các hoạt động để tăng thêm tính
chuyên nghiệp, khám phá cơ hội và mở rộng tầm nhìn ngoài những kiến thức tích
lũy khi HS còn ngồi trên ghế nhà trường. Hơn nữa, kỹ năng giao tiếp, ứng xử và
giải quyết tình huống, trình bày trước đám đông của HS được cải thiện rõ rệt thông
qua các hoạt động ngoại khóa.
 Ngoại khóa Vật lí cho phép GV khắc phục được những bất cập về thời
trong giờ học chính khóa giữa thời gian với khối lượng kiến thức cần truyền đạt, có

12


thể mở rộng, hiểu thực tế hơn. Bổ sung những nội dung chưa được đặt ra trong giờ
học chính khóa.
 Ngoài ra, HĐNK còn góp phần phát triển năng lực tư duy như tư duy
lôgic, tư duy trừu tượng và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo cho HS.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí
Do sự hạn chế của thời gian học trong giờ chính khóa mà số lượng kiến thức
GV cần truyền đạt, HS cần tiếp thu lại nhiều nên vì vậy cần phải có các hoạt động
ngoại khóa để giúp HS nắm vững kiến thức hơn và hiểu sâu sắc hơn.
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học có các đặc điểm sau:
 HĐNK là hoạt động ngoài giờ học trên lớp, không mang tính bắt buộc,
không được quy định trong chương trình nội khóa. Là hoạt động tự nguyện của
cá nhân hay nhóm HS có hứng thú, sở thích, mối quan tâm về một vấn đề nào
đó của bài học.
 HĐNK có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp, dạng
nhóm theo năng khiếu, dạng học tập, nhận dịp kỉ niệm, ngày lễ…dưới nhiều hình

thức: tổ ngoại khóa, câu lạc bộ khoa học, dạ hội khoa học, dạ hội nghệ thuật…
 Khi tổ chức HĐNK GV không cần trực tiếp hoạt động cùng HS nhưng
phải là người hướng dẫn, tổ chức, tư vấn, giám khảo cho các trò chơi và cũng có thể
là người chỉ đạo, điều khiển các hoạt động ngoài giờ học của HS.
 Nội dung của HĐNKrất đa dạng bao gồm các mặt văn hóa, khoa học công
nghệ, thể dục thể thao…và thường liên quan với nội dung học tập trong chương
trình và phù hợp với hoàn cảnh của địa phương của trường và đặc điểm của từng em
tham gia hoạt động này.
 Việc đánh giá kết quả hoạt động ngoại khóa của HS không phải thông qua
điểm số mà thông qua sự tích cực, sáng tạo hay sản phẩm hoạt động của HS.
Để tiến hành HĐNK đạt kết quả cao đòi hỏi phải có sự tổ chức chặt chẽ tỉ mỉ
của GV kết hợp cùng sự giúp đỡ của nhà trường, gia đình. Bên cạnh đó, GV cần
động viên được sự tham gia nhiệt tình của tập thể HS, của mỗi cá nhân, cần tạo
dựng được những hạt nhân nòng cốt trong mỗi hoạt động.

13


1.3.3. Nội dung hoạt động ngoại khóa Vật lí gắn liền với việc phát huy năng lực
sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh
Nội dung HĐNK Vật lí phải bổ sung và hỗ trợ hoạt động nội khóa. Nội
dung của hoạt động ngoại khóa góp phần củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức đã
học được trên lớp; bổ sung thêm lí thuyết hay khắc phục những sai lầm mà HS
hay mắc phải khi học trong chương trình nội khóa; nắm vững kiến thức một cách
thực tế hơn với các ứng dụng Vật lí có trong bài học mà chỉ được nêu trừu tượng.
Ngoài ra, nội dung của ngoại khóa cần phải giúp cho học sinh nâng cao lòng ham
thích, ham hiểu biết về vật lí – kĩ thuật, vật lí – đời sống, vật lí – thiên văn…
phát triển tính độc lập, óc sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho HS được rèn
luyện một số kĩ năng và kĩ xảo.
Hiện nay, một số nội dung Vật lí chưa có điều kiện đưa vào chương trình hay

chưa có điều kiện tìm hiểu như: thiên văn học, vật lí hiện đại…thì ngoại khoá Vật lí giúp
đưa một số nội dung này vào chương trình học, bổ sung hiểu biết cho HS đặc biệt là
thiên văn học.
Nội dung của HĐNK Vật lí có thể là những kiến thức nằm trong phạm vi
chương trình học nội khóa nhằm giúp HS nắm chắc kiến thức, củng cố, mở rộng kiến
thức đã học trên lớp hay cũng có thể là những kiến thức mới vượt khỏi nội dung
chương trình học nội khóa giúp nâng cao tầm hiểu biết của HS, phát huy óc sáng tạo
của HS. Có thể kể đến một số nội dung HĐNK mà HS có thể thực hiện:
-

Tìm hiểuvà đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật.

-

Nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của vật lí học ứng dụng như kĩ thuật
điện, kĩ thuật vô tuyến…

-

Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ vật lí, làm thí nghiệm
vật lí. Nghiên cứu nhũng ứng ứng dụng kĩ thuật của vật lí trong cuộc sống.
Để lựa chọn được nội dung nào đó phù hợp để tổ chức HĐNK thì GV cần phải

căn cứ vào một số yếu tố sau:
 Vai trò của HĐNK vật lí.
 Tổ chức HĐNK phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức và
hoàn cảnh học tập của học sinh, phù hợp với điều kiện vật chất và thời gian để học
sinh có thể thu xếp thực hiện được, phù hợp với đặc điểm của nhà trường .

14



 Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức vật lí có tính trừu tượng, có nhiều
ứng dụng trong thực tiễn nhưng học nội khóa chưa đáp ứng được do điều kiện thời
gian, phương tiện dạy học. Nội dung ngoại khoá phải kết hợp chặt chẽ với nội khoá
vừa nhằm bổ sung, mở rộng kiến thức nội khoá hoặc củng cố, vận dụng kiến thức nội
khoá trong thực tiễn, vừa có tác dụng gây hứng thú học tập ở HS, phát huy các năng
lực sở trường của HS.
 Nội dung ngoại khóa phải hấp dẫn để thu hút được đông đảo học sinh trong
lớp có trình độ học lực khác nhau tự nguyện tham gia phù hợp với năng lực, trình độ
của mỗi HS.
 HĐNK tuy là hình thức tự nguyện của HS, nhưng cần phải đề cao tinh
thần kỷ luật, ý thức tập thể, thói quen nề nếp.Đề cao vai trò chủ động, tính sáng tạo
và tính tự quản, sáng kiến cá nhân của HS.
 Nếu kết hợp các nội dung để tổ chức ngoại khóa sẽ làm các hoạt động
phong phú hơn và thu hút được nhiều học sinh tham gia hơn.
 Tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của phụ huynh học sinh. Liên kết và phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn và tổ chức xã hội khác nhau ở trong và ngoài nhà
trường tạo ra sức mạnh tập thể trong hoạt động ngoại khoá.
Căn cứ vào các hướng có thể tổ chức HĐNK vật lí như trên và thực tế giảng
dạy ở trường THPT Thuận Thành 2 hiện nay, tôi lựa chọn nội dung HĐNK về
chương “Dao động cơ” (vật lí 12) như sau:
 Dựa trên kiến thức đã học GV giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu, tìm hiểu
giải thích hoạt động của ứng dụng kĩ thuật và thiết kế chế tạo các ứng dụng kĩ thuật,
tìm hiểu kiến thức vật lí liên quan tới nội dung kiến thức của chương.
 Tổ chức một buổi để HS báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao kết hợp với thi tài hiểu biết về vật lí.
1.3.4. Hình thức hoạt động ngoại khóa Vật lí gắn liền với việc phát huy năng
lực sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh
Các hình thức HĐNK rất đa dạng, phong phú việc tổ chức HĐNK có thể tùy

vào từng điều kiện cụ thể chúng ta có thể vận dụng các loại hình phù hợp với khả
năng. Có thể phân chia các hình thức HĐNK Vật lí như theo số lượng HS tham gia,

15


theo nội dung bài học, địa điểm diễn ra HĐNK… Để giúp HS lĩnh hội kiến thức đầy
đủ và có hiệu quả, tôi nhận thấy có thể tổ chức HĐNK cho các khối lớp theo hai
cách là HĐNK theo nhóm và HĐNK có tính quần chúng rộng rãi, cụ thể:
 Tổ chức các sân chơi Vật lí: thiết kế các thiết bị thí nghiệm, giới thiệu sản
phẩm Vật lí tự chế…
 Tổ chức tham quan dã ngoại về vật lí kĩ thuật tới những nơi có những dụng
cụ Vật lí như kính thiên văn…
 Tổ chức, hướng dẫn học sinh thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm vật lí hoặc máy móc đơn giản.
a) Hoạt động ngoại khóa theo nhóm
Dựa vào đặc thù của môn Vật lí là các kiến thức Vật lí không khó nhưng lại
gắn liền với thực tiễn, được xây dựng chủ yếu bằng thực nghiệm. Vì vậy, việc tổ
chức HĐNK nên chọn nội dung liên quan đến việc sử dụng thí nghiệm. Để HĐNK
về vật lí có liên quan nhiều đến thí nghiệm thành công được thì hình thức tổ chức
HĐNK theo nhóm là ưu việt nhất. Hình thức này vừa đảm bảo cho quá trình thiết
kế, chế tạo và tiến hành thí nghiệm diễn ra nhanh, có chất lượng vừa tạo điều kiện
cho học sinh tự học hỏi lẫn nhau và rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm.
HĐNK theo nhóm là hoạt động đã được lập ra từ trước theo đó HS tiếp
thu được một số kiến thức bổ sung, đào sâu, củng cố cho kiến thức trên lớp. Điều
giá trị nhất của HĐNK theo nhóm là HS học được cách vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn tức là tham gia vào quá trình sáng tạo, rèn luyện kĩ năng nói
trước đám động.
HĐNK theo nhóm là hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể mà trong đó
HS trong các nhóm dưới sự chỉ đạo của GV cùng trao đổi các ý tưởng, kiến thức,

hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Từng thành viên trong nhóm không chỉ quan tâm đến việc
học của bản thân mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học của bạn trong nhóm.

 Các nguyên tắc đảm bảo tổ chức tốt nhóm ngoại khóa Vật lí
Khi tổ chức HĐNK phải dựa trên tinh thần tự nguyện, hứng thú của HS, HS
phải được chọn những nội dung ngoại khóa mà mình thích. Điều này tạo cho HS
tinh thần học tập làm việc thoải mái có như vậy HĐNK mới đạt kết quả cao.

16


Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch: các hđnk phải được lên kế hoạch,
chỉ rõ mục đích, nội dung, hình thức và thời gian thực hiện.
Để nhóm ngoại khóa hoạt động tốt và có hiệu quả GV phải tìm ra được nhóm
trưởng cho từng nhóm. Nhóm trưởng phải là người có ý thức, có hứng thú với
HĐNK, có khả năng đoàn kết các thành viên trong nhóm cùng hoàn thành tốt đề tài
được giao. Có kiến thức tốt tuy nhiên không nhất thiết phải là người giỏi nhất.
Nội dung HĐNK phải linh hoạt, phong phú, cấn đối giữa các loại hình hoạt
động: tập thể, nhóm, cá nhân.
Huy động được sự giúp đỡ của nhà trường, đoàn thể, địa phương và hội phụ
huynh học sinh. Có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc của ban giám hiệu và thầy cô, có
sự hỗ trợ về kinh phí tổ chức.

 Nội dung của nhóm ngoại khóa
Có thể thành lập nhóm ngoại khóa Vật lí như sau:
1. Nhóm nghiên cứu lí thuyết
Nhiệm vụ của nhóm này là chuyên đi sâu vào việc sưu tầm các tài liệu liên
quan đến vấn đề đang học trên lớp giúp cho các thành viên trong nhóm hiểu sâu
hơn, nghiên cứu giải thích các hiện tượng, hiểu rõ hơn những ứng dụng kĩ thuật mà
thời gian hạn hẹp trên lớp không cho phép GV giải thích kĩ, sưu tầm những bài tập

hay, phương pháp, cách giải hay.
Kết quả hoạt động của nhóm có thể do từng cá nhân hay nhóm báo cáo. GV cần
có sự động viên, khuyến khích, tuyên dương thích hợp trước lớp để tạo thêm sự hứng
thú, lòng tin vào bản thân cho HS. Ngoài ra, tạo điều kiện cho HS báo cáo ở những buổi
sinh hoạt lớp, đăng kí kết quả lên bảng tin chung, tệp san của nhà trường.
2. Nhóm chế tạo dụng cụ thí nghiệm Vật lí
Như đã nói ở trên, do đặc thù của môn học nên nhóm “chế tạo dụng cụ thí
nghiệm” là phổ biến và phù hợp với HĐNK nhất.
Tại các trường THPT hiện nay đều được trang bị các dụng cụ thí nghiệm để
phục vụ cho giờ học chính khóa. Tuy nhiên, số lượng còn hạn chế đặc biệt là các thí
nghiệm liên quan đến ứng dụng kĩ thuật. Việc tổ chức HĐNK này sẽ giúp phát huy
tính tích cực, khả năng sáng tạo của HS. Nội dung của hoạt động này nên hướng
vào chế tạo dụng cụ thí nghiệm, nằm trong trọng tâm của chương trình,vì HS vốn

17


×