Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Đề cương đường lối đảng CSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.54 KB, 34 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI
1.TÍNH CHẤT XÃ HỘI VIỆT NAM DƯỚI SỰ THỐNG TRỊ CỦA THỰC DÂN PHÁP.
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã hội
Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc :
Trước khi Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam là một xã hội phong kiến thuần nhất với hai giai cấp
chủ yếu là địa chủ phong kiến và nông dân. Chính sách cai trị và khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến cơ cấu giai cấp trong lòng xã hội Việt Nam: giai cấp cũ vẫn
còn tồn tại và giai cấp mới ra đời.
- Giai cấp địa chủ: hầu hết đều cấu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân.
Đây là lực lượng phản động, là đối tượng của cách mạng.
Chỉ có một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh
chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
- Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% dân số, là nạn nhân chủ yếu của chính sách khai thác
thuộc địa. Giai cấp nông dân Việt Nam phải chịu hai tầng áp bức, bóc lột của thực dân và phong
kiến. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm
thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh
giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.
- Giai cấp công nhân: là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp.Trong
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, giai cấp công nhân Việt Nam đã hình thành. Đến
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, công nhân đã phát triển nhanh về số lượng, từ 10 vạn (1914)
lên 22 vạn (1929), trong đó có hơn 53.000 công nhân mỏ và 81.200 công nhân đồn điền. Giai cấp
công nhân Việt nam tuy số lượng ít nhưng đã mang trong mình những đặc điểm và phẩm chất
của giai cấp công nhân thế giới:
+ Đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến.
+ Có ý thức tổ chức kỉ luật cao.
+ Có tinh thần cách mạng triệt để.
+ Mang trong mình bản chất quốc tế.


Trong những năm đầu của thế kỉ XX, chúng ta đang khủng hoảng về đường lối, mà thực chất là
chúng ta đang khủng hoảng về một giai cấp tiên tiến lãnh đạo cách mạng do giai cấp công nhân


Việt Nam chưa tiếp thu được lý luận của chủ nghĩa Mac-Lênin. Phong trào công nhân đòi hỏi có
đội tiên phong lãnh đạo.
- Giai cấp tư sản
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời cùng với sự phát triển công nghiệp, thương nghiệp và phân hóa
thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản:
+ Tư sản dân tộc
Ngay từ khi ra đời, giai cấp tư sản Việt Nam đã bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh,
chèn ép, do đó, thế lực kinh tế và địa vị chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ bé và yếu ớt.
Vì vậy, giai cấp tư sản Việt Nam không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân
chủ đi đến thành công.
- Giai cấp tiểu tư sản, tầng lớp trí thức
Chiếm (1.2%) dân số, bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do.
Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng nhất. Đời sống của tầng lớp tiểu tư sản
bấp bênh và dễ bị phá sản trở thành những người vô sản. Tiểu tư sản Việt Nam có lòng yêu nước,
căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền
vào (thức thời và rất nhạy cảm với thời cuộc). Vì vậy, đây là lực lượng có tinh thần cách mạng
cao.
* Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt
Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Thể hiện:
- Tính chất xã hội của Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập trở thành một xã hội
thuộc địa nửa phong kiến.
- Cơ cấu giai cấp ở Việt Nam cũng có những thay đổi cơ bản. Bên cạnh sự phân hóa của
giai cấp cũ là sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp mới. Đây là một lực lượng cách mạng mới
trong tương lai.


- Trong lòng xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản, gắn liền với nhau. Đó là mâu
thuẫn giữa:
+ Nhân dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân) >< địa chủ (phong kiến)

+ Toàn thể dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp và tay sai. (mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa
chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc)
=> Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra hai yêu cầu: 1- phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm
lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân; 2- xóa bỏ chế độ phong kiến, giành
quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc,
giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
2. VAI TRÒ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO
YÊU NƯỚC THEO KHUYNH HƯỚNG VÔ SẢN
a)Quá trình Nguyễn Ái Quốc khẳng định chủ nghĩa Mác- Leenin là con đường giải phóng
đấu tranh.
-Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước với ý định xem các
nước làm thế nào để rồi về giúp đồng bào mình. Từ chuyến đi lịch sử này, Nguyễn Ái Quốc
chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam ngày 3 tháng 2 năm 1930.
- Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng xã hội Pháp. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các
nước đế quốc thắng trận họp Hội nghị Vécxây để phân chia quyền lợi. Thay mặt những người
Việt Nam yêu nước sống ở Pháp, Người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị này bản
yêu sách đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của dân tộc Việt
Nam. Bản yêu sách không được Hội nghị Vecxay chú ý đến nhưng đó là đòn tấn công trực diện
đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc vào bọn trùm đế quốc.
=> Từ đó, Nguyễn Ái Quốc rút ra kết luận quan trọng: Các dân tộc bị áp bức muốn được độc lập
tự do thật sự, trước hết phải dựa vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải phóng cho
mình.
- Tháng 7/1920 lần đầu tiên Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa” của Lênin. Nó đã đáp ứng đúng nguyện vọng tha thiết mà Nguyễn Ái Quốc


đang ấp ủ: độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào. Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác
Lê nin
- Ngày 20-12-1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tua (Tours), đã

bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp đánh dấu bước ngoặt quyết
định trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc:
+ Đối với Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa cộng sản, từ người yêu nước
trở thành người cộng sản.
+ Đối với cách mạng Việt Nam: đánh dấu bước mở đường giải quyết đúng đắn về đường lối giải
phóng dân tộc của Việt Nam, bước ngoặt gắn liền độc lập dân tộc, với chủ nghĩa xã hội; chủ
nghĩa Mác - Lênin bắt đầu thâm nhập phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
B) Quá trình Nguyễn Ái Quốc truyền bá Chủ nghĩa Mác- Lênin
-Từ đầu 1921 đến tháng 6-1923: là thời kỳ Nguyễn Ái Quốc hoạt động ở Pháp. Thời gian này
Nguyễn Ái Quốc viết nhiều báo: Nhân đạo, thợ thuyền, Người cùng khổ, đặc biệt là tác phẩm
"Bản án chế độ thực dân Pháp" 7/1925 xuất bản ở Paris. Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội
liên hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm thức tỉnh dân tộc, tố cáo chủ nghĩa thực dân, kêu gọi đoàn
kết đấu tranh cách mạng trong nhân dân thuộc địa.
Tháng 6-1923 Nguyễn Ái Quốc rời Pháp đến Mátxcơva. Ở đây, Nguyễn Ái Quốc đã được dự
nhiều hội nghị quốc tế. Người viết nhiều bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô và tạp
chí thư tín quốc tế của Quốc tế cộng sản.
Người đã viết bài đăng các báo: "Người cùng khổ" do Người sáng lập, báo "Nhân đạo" - Cơ
quan Trung ương của Đảng Cộng sản Pháp, báo "Đời sống công nhân" - tiếng nói của giai cấp
công nhân, báo Sự thật (Liên Xô), tạp chí Thư tín quốc tế (Quốc tế cộng sản), báo Thanh niên
(Hội Việt Nam cách mạng thanh niên). Đặc biệt là tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”
7/1925 xuất bản ở Paris, tác phẩm "Đường cách mệnh". Qua nội dung các bài báo và các tác
phẩm đó, Người tập trung lên án chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa
thực dân Pháp. Người vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chủ
nghĩa thực dân. Bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động, Người đã tố cáo trước dư luận Pháp và


thế giới tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa. Người ví chủ
nghĩa đế quốc như một con đỉa có 2 vòi: một vòi hút máu giai cấp công nhân và những người lao
động ở “chính quốc”, còn một vòi hút máu các dân tộc thuộc địa. Muốn đánh đổ bọn đế quốc thì

phải cắt cả 2 vòi ấy.
Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), Người tham gia sáng lập Hội
liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á - Đông để thống nhất hành động chống chủ nghĩa thực dân.
Tháng 6-1925, Người thành lập "Việt Nam cách mạng thanh niên", tổ chức trung kiên là "Cộng
sản đoàn", làm nòng cốt để trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam; mở nhiều
lớp huấn luyện, đào tạo một số thanh niên Việt Nam thành những cán bộ cách mạng, trong đó,
một số được chọn đi học ở Trường Đại học Phương Đông (Liên Xô), một số được cử đi học quân
sự, phần lớn sau khi học xong được đưa về nước hoạt động
Năm 1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc cho các lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu
được tập hợp thành sách "Đường cách mệnh". Trong tác phẩm này, Nguyễn Ái Quốc vạch ra
những phương hướng cơ bản về chiến lược sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt
Nam. "Đường cách mệnh" đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng
của giai cấp công nhân Việt Nam.
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và tác phẩm "Đường cách mệnh" đã trực tiếp chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam, dẫn đến sự ra đời
của các tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản Đảng (6-1929), An Nam Cộng sản Đảng (71929) và Đông Dương cộng sản liên đoàn (9-1929).
Nội dung tác phẩm đường cách mệnh : (i) Cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng
dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội; (ii) Cách mạng là việc chung của cả dân
chúng, do đó phải đoàn kết toàn dân với cái cốt, cái gốc lại là công – nông; (iii) Đảng chính
trị có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện cách mạng thắng lợi, nhưng đảng
chính trị đó phải có chủ nghĩa chân chính, chắc chắn làm cốt: chủ nghĩa Mác-Lênin; (iv)
Cách mạng Việt Nam cũng là một bộ phận của cách mạng thế giới; (v) Về phương pháp
cách mạng: phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu
rõ mục đích cách mạng, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình, phải phân


tích và suy tính cẩn trọng, có thế mới đảm bảo thành công cuộc khởi nghĩa với sức mạnh
của toàn dân.
Tác phẩm “Đường cách mệnh” đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị,
chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đường cách mệnh có

giá trị lý luận và thực tiễn to lớn với cách mạng Việt Nam.
3. CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
- Các văn kiện được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: Chánh cương
vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của
Cách mạng Việt Nam:
- Phương hướng chiến lược : Cách mạng Việt Nam là một cuộc cách mạng “tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp xâm lược và phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn
toàn độc lập; dựng ra Chính phủ công – nông – binh và tổ chức quân đội công - nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu những sản nghiệp lớn ( như công nghiệp, vận
tải, ngân hàng...) của tư bản, đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công, nông, binh.
Thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân cày nghèo. Miễn thuế
cho dân nghèo; mở mang công nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ cho giai cấp công nhân.
+ Về văn hóa-xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo hướng công nông hoá.
* Nhiệm vụ trên đây bao gồm cả hai nội dung: dân tộc và dân chủ, và vẫn gắn với 2 nhiệm vụ:
+ Chống đế quốc dành độc lập dân tộc
+ Chống phong kiến, đưa ruộng đất cho dân cày.
Trong hai nhiệm vụ này, Cương lĩnh tháng 2 đưa nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.


Với hai nhiệm vụ trên, Đảng ta đã tập hợp được nông dân, xây dựng khối liên minh công nông,
điều kiện cơ bản bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng và là cơ sở để xây dựng Mặt trận dân tộc
thống nhất và lực lượng vũ trang trong cao trào cách mạng sau này.
- Về lực lượng cách mạng: lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến trước hết là công nông.
+ Đối với công nhân: phải vận động và thu phục để công nhân trở thành giai cấp lãnh
đạo.
+ Đối với nông dân: phải vận động thu phục để lãnh đạo họ tiến hành cách mạng ruộng

đất.
+ Đối với tiểu tư sản, trí thức , trung nông: hết sức lôi kéo để kéo họ về phía vô sản giai
cấp
+ Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam: nếu chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng hoặc trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Lãnh đạo cách mạng :
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp
vô sản, cho nên Đảng thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào
nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
- Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới :
Cách mạng Việt Nam là bộ phận của Cách mạng thế giới, phải "liên kết với những dân tộc bị áp
bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp".
Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ
tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.
4. Ý NGHĨA LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác -


Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam.
- Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam
đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng, thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong
trào cộng sản Việt Nam.
- Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng
Việt Nam ; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam ; nắm ngọn cờ
lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ
của cách mạng thế giới.
- Cương lĩnh chính trị đúng đắn là cơ sở để Đảng lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam, giải
quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế
kỷ XX, tập hợp được sức mạnh toàn dân tộc, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới phù hợp với đất nước Việt Nam, phù hợp
với sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
5.LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10 -1930
Sau một thời gian chuẩn bị từ ngày 14-31/10/1930, Ban chấp hành trung ương họp hội nghị lần
thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì.
- Hội nghị đã thông qua nghị quyết “Về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp
của Đảng”, đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương.
- Thông qua bản Luận cương chính trị và Điều lệ của Đảng, cử Ban chấp hành trung ương chính
thức do Trần Phú làm tổng bí thư. Hội nghị còn thông qua các nghị quyết về vận động công
nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ.
- Ban chấp hành trung ương quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Đông Dương
- Hội nghị thông qua bản Luận cương Chính trị ( 10-1930 ) của Đảng.


Nội dung của Luận cương chính trị 10/1930:
Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu
lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân
lãnh đạo.
+ Mâu thuẫn giai cấp đang diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và
các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng: là làm cách mạng tư sản dân quyền, trong giai đoạn
đầu có tính chất thổ địa và phản đế, lấy đây làm thời kỳ dự bị để làm cách mạng xã hội, sau khi
cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh

thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: là đánh đổ phong kiến, tiến hành cách mạng ruộng
đất triệt để và đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ
chiến lược ấy có mối quan hệ khăng khít với nhau. Vấn đề ruộng đất là cơ sở để Đảng giành
quyền lãnh đạo dân cày và cũng là cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền.
+ Về lực lượng cách mạng:
Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo
cách mạng.
Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng.
Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế
quốc.
Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì
không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể
hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như
những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ và tri thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà
thôi.


+ Về phương pháp cách mạng: ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường võ trang bạo động
theo nghệ thuật quân sự.
+ Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một
bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản ở Đông Dương phải đoàn kết gắn
bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp và phải mật thiết liên lạc với
phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực
lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi
của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết
với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền
tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản Đông Dương, đấu tranh để đạt

mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Ý nghĩa của Luận cương:
- Ý nghĩa:
Qua những nội dung cơ bản nêu trên, có thể thấy rõ là luận cương chính trị đã khẳng định lại
nhiều vấn đề cơ bản thuộc về chiến lược cách mạng ở nước ta mà Chánh cương vắn tắt và Sách
lược vắn tắt đã nêu ra tuy chưa đi sâu phân tích như mục đích, tính chất của cuộc cách mạng
trong giai đoạn đầu là làm “cách mạng tư sản dân quyền”- tức cách mạng dân tộc dân chủ với hai
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến nhằm thực hiện độc lập cho dân tộc và ruộng đất
cho nông dân: “cách mạng tư sản dân quyền” thắng lợi lập nên nhà nước công nông, sau đó
chuyển thẳng sang làm cách mạng xã hội chủ nghĩa; giai cấp vô sản và giai cấp nông dân là hai
động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo, cách mạng
Việt Nam liên kết mật thiết với giai cấp vô sản các nước và các dân tộc thuộc địa…Luận cương
còn xác định thêm một cách đúng đắn con đường tiến lên giành chính quyền phải là con đường
cách mạng bạo lực của quần chúng.
- Hạn chế:
+ Luận cương 10-1930 đã đưa ra cách giải quyết nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách
mạng, có một số điểm khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2-1930.


Luận cương chính trị không nêu được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và
đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
Luận cương đánh giá không chính xác vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt
tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ
vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương không đề ra được chiến lược
liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
* Sở dĩ có những điểm khác nhau nói trên là do:
- Hội nghị 10-1930 chưa nhận thức đúng đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt
Nam.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa
và lại chịu ảnh hưởng khuynh hướng " tả " của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong

thời gian đó. cho nên Ban chấp hành trung ương Đảng do Trần Phú đứng đầu đã không vạch rõ
được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với bọn
thực dân xâm lược Pháp cùng bọn tay sai của chúng. Do đó không nêu được vấn đề dân tộc lên
hàng đầu, mà nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất, không đề ra được một
chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống lại đế quốc Pháp và
tay sai.
6.GIAI ĐOẠN 1936 – 1939
Hoàn cảnh lịch sử trong những năm 1936 -1945
Tình hình trong nước :
-

Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933
Chủ nghĩa phát xít
Đại hội VII của Quốc tế Cộng Sản

Tình hình trong nước
- Tác động sâu sắc từ cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933
- Hệ thống đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã được khôi phục. Đây là yếu tố
quyết định bước phát triển mới của phong trào cách mạng nước ta.


Hoàn cảnh nào quan trọng nhất? Vì sao?
Hoàn cảnh nổi bật nhất là chủ nghĩa phát xít xuất hiện, thắng thế ở nhiều nơi vì:
-Là trung tâm của tất cả những biến động trong giai đoạn này, nguy cơ chủ nghĩa phát xít
và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.
-Làm xuất hiện Đại hội VII của Quốc tế cộng sản để xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt
và nhiệm vụ trước mắt cấp thiết của giai đoạn này
Chủ trương của Đảng “Đòi dân chủ dân sinh”
- Xác định yêu cầu bức thiết trước mắt của nhân dân lúc đó là: tự do, dân chủ, cải thiện đời
sống.Vì vậy, Đảng đã quyết định nắm lấy những yêu cầu của quần chúng để phát động đấu tranh,

tạo tiền đề đưa cách mạng tiến lên những bước cao hơn sau này
-Về kẻ thù cách mạng: bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
-Về nhiệm vụ cách mạng: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động
thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
-Về đoàn kết quốc tế: không những phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng
Cộng sản Pháp, mà còn đoàn kết lực lượng tiến bộ trong chính giới Pháp, qua đó cùng nhau
chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương.
-Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển từ hình thức tổ chức bí mật không
hợp pháp sang các hình thức tổ chức, đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa
hợp pháp. giữ vững mối quan hệ giữa bí mật và công khai, hợp pháp với không hợp pháp và phải
đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức đảng bí mật với những tổ chức và hoạt động công khai hợp
pháp.
-Về hình thức tổ chức lực lượng: Quyết định thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông
Dương (11/1936) => Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận Dân chủ
Đông Dương (6/1938).
7. GIAI ĐOẠN 1939 -1945
Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng


a. Tình hình thế giới và trong nước
- Tình hình thế giới:
+ Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức,
chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
+ Ngày 22-6-1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô, từ khi phát xít Đức xâm lược Liên Xô,
tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô
làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
=> Chiến tranh thế giới lần thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương
- Tình hình trong nước
+ Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộ vào
Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Nhật tiếp tục sử dụng bộ máy

của Pháp ở Đông Dương. Từ đó, nhân dân ta chịu hai tầng áp bức, bóc lột của Pháp và Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
+ Một số quyền tự do, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939 bị thủ tiêu. Chúng ban bố
lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét sức người,
sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp làm bia đỡ
đạn. Hàng nghìn cuộc bắt bớ khám xét bất ngờ diễn ra khắp mọi nơi.
Nhiệm vụ :
-

Giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Thành lập Mặt trận Việt Minh
Khởi nghĩa vũ trang

b. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
- Trước tình hình mới, Đảng chủ trương lui vào hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm công tác
về vùng nông thôn, đồng thời Đảng triệu tập liên tiếp 3 hội nghị của Ban Chấp hành Trung
ương: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939), Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11-1940),
Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) từ đó đề ra chủ trương chuyển hướng chiến lược
mới.


* Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Một là: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, xác định đó là nhiệm vụ cần kíp
bức xúc nhất của cách mạng Đông Dương.
+ Xác định mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi cần được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc ta với đế quốc, phátxit Pháp – Nhật.
+ Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu
“tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho
công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.

- Hai là, Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) ở Việt Nam
để đoàn kết, tập hợp lực lượng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Ba là, Đảng quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
+ Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng cách
mạng, bao gồm lực lượng chính trị + lực lượng vũ trang + căn cứ địa cách mạng + đào tạo
cán bộ đảng viên.
+ Chủ trương chuẩn bị lực lượng cách mạng sẵn sàng để có thể phát triển từ khởi nghĩa từng
phần lên tổng khởi nghĩa. Văn kiện ghi rõ: “Phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng,
nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại kẻ thù... với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh
đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà
mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn’’(Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị
quốc gia, HN, 2000, t.7, tr. 131-132).
Ngoài ra, Đảng ta còn chủ trương thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khi cách mạng
thành công, quốc kỳ là lá cờ đỏ sao vàng năm cánh.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt
trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành


thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ
chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược và cũng là sự chuẩn bị tất yếu cho sự thắng lợi của cách mạng tháng 8.
c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Đường lối đúng đắn gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc dẫn đường cho nhân dân ta
tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự
do cho nhân dân.
- Từ đường lối đúng đắn đó, Đảng ta đã dày công chuẩn bị lực lượng trên các phương diện
lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng, văn hóa tư tưởng để tiến tới
giải phóng dân tộc khi thời cơ đến.

+ Về lực lượng chính trị: Ngày 25-10-1941, Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời. Chương
trình cứu nước của Việt Minh gồm 44 điều cụ thể để thực hiện 2 điều cơ bản là làm cho nước
Việt Nam hoàn toàn độc lập, dân Việt Nam được sung sướng, tự do. Thông qua Mặt trận Việt
Minh, Đảng mở rộng các tổ chức quần chúng và lãnh đạo phong trào đấu tranh của các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội. Phong trào Việt Minh phát triển mạnh nhất ở Bắc Kỳ sau đó lan
rộng tới Trung kỳ và Nam kỳ.
+ Về lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940), đội
du kích Bắc Sơn được duy trì và đổi tên thành Cứu Quốc quân. Ngày 22-12-1944 Đội Việt
Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập do đồng chí Võ Nguyên Giáp lãnh đạo.
Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân phát triển mau chóng, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vũ trang, xây dựng cơ sở cách mạng, thúc đẩy và cổ vũ phong trào đấu tranh cách
mạng trong cả nước. Từ đó, Đảng và Hồ Chí Minh chỉ đạo việc thành lập các chiến khu và
căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn - Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.
+ Về văn hóa tư tưởng: Năm 1943, Đảng công bố Đề cương Văn hóa Việt Nam - khẳng
định Văn hóa là một trong ba mặt trận cách mạng do Đảng lãnh đạo, tiến tới xây dựng nền văn
hóa mang 3 tính chất: dân tộc, khoa học và đại chúng.
b. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa


* Chủ trương của Đảng:
- Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân
Trào, nội dung:
+ Hội nghị đã phân tích tình hình và kết luận thời cơ đã đến.
+ Quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít Nhật,
trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
+ Đề ra nguyên tắc chỉ đạo cuộc tổng khởi nghĩa là tập trung, thống nhất, kịp thời.
+ Phương châm: Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng và những căn cứ chính.
+ Thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do đồng chí Trường Chinh làm Chủ tịch.
+ Đề ra chính sách đối nội, đối ngoại cần được thi hành khi cách mạng thành công,
về đối nội lấy 10 chính sách lớn của mặt trận Việt Minh làm chính sách cơ bản; còn đối

ngoại chủ trương thân thiện với các nước Đồng minh vào nước ta tước vũ khí quân đội
Nhật
=> Đảng ta đã nắm bắt được tình hình và biết chớp thời cơ.
- Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân cũng họp tại Tân Trào với nội dung:
+ Đại hội tán thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng.


+ Đại hội thông qua 10 chính sách lớn của mặt trận Việt Minh làm chính sách cơ
bản của nước Việt Nam mới.
+ Bầu ra Ủy ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Ngay sau Đại hội Quốc dân, Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “giờ
quyết định vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng lên đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta”.
c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng
tháng Tám 1945
* Kết quả và ý nghĩa:
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp
trong gần 1 thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật,
lập nên nước Việt Nam Dân củ Cộng hòa – nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước tự do, độc lập, làm chủ vận
mệnh của mình.
- Thắng lợi cách mạng tháng Tám đánh đấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc
Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã
hội.
- Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong
phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu
cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa
thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.
* Nguyên nhân thắng lợi:

- Cách mạng tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của
nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật
ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy khởi
nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.


- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân
ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn thời kỳ
1930-1931, 1936-1939 và 1939-1945. Quần chúng cách mạng đã được Đảng tổ chức, lãnh đạo
và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ
trang nhân dân làm nòng cốt.
- Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của
toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
- Đảng Cộng sản Đông Dương đã tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng tháng Tám 1945.
Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, đoàn kết thống nhất, nhận thức và tận dụng được thời
cơ, chỉ đạo kiên quyết, hợp khách quan, kết hợp các yếu tố tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ
thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là
nhân tố chủ yếu, quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
* Kinh nghiệm lịch sử:
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến.
+ Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta xác định nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm
vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau.
+ Trải qua ba cao trào cách mạng, Đảng ta nhận thức sâu sắc, đúng đắn hơn về mối quan
hệ giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: tuy hai nhiệm vụ không tách rời nhau nhưng nhiệm vụ
chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế
quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu cụ thể như: giảm tô, giảm tức, chia ruộng
đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân nghèo, tiến tới cải cách ruộng đất.
+ Khi chiến tranh thế giới nổ ra, Đảng chủ trương chĩa mũi nhọn của cách mạng vào đế

quốc, phát xít Nhật – Pháp và bè lũ tay sai nhằm tập trung giải quyết yêu cầu chủ yếu, cấp bách
của cách mạng là giải phóng dân tộc.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Tám là thắng lợi của sự kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến.


- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông: Cách mạng tháng Tám
thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước của hơn 20 triệu người Việt Nam. Tuy vậy, cuộc nổi
dậy của toàn dân chỉ có thể thắng lợi khi có đạo quân chủ lực là giai cấp công nhân và nông dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Đạo quân chủ lực này được xây dựng, củng
cố qua ba cao trào cách mạng và lớn mạnh vượt bậc trong Tổng khởi nghĩa. Dựa trên đạo quân
chủ lực làm nền tảng, Đảng xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân Tổng
khởi nghĩa thắng lợi.
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù: Đảng ta lợi dụng được mâu thuẫn giữa chủ
nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực
địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cô lập
cao độ kẻ thù chính là bọn đế quốc, phát xít và bọn tay sai phản động; tranh thủ hoặc trung lập
những phần tử lừng chừng. Nhờ vậy, Cách mạng tháng Tám đã giành được thắng lợi nhanh
chóng và ít đổ máu.
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích
hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
+ Trong cách mạng tháng Tám, bạo lực cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng
chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ
trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị, trong đó vai trò quyết định là cuộc tổng khởi nghĩa
ở Hà Nội, Huế và Sài Gòn.
+ Cách mạng tháng Tám là kết quả của sự kết hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế
và chính trị, hợp pháp và không hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao, từ một số địa phương
lan rộng khắp cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, đập tan bộ máy nhà
nước của giai cấp thống trị, lập ra bộ máy của nhân dân.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

+ Trong nhiều văn kiện của Đảng từ năm 1939 đến nửa đầu năm 1945, Đảng chỉ ra những
điều kiện, thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi. Cách mạng tháng Tám thắng lợi chứng tỏ Đảng
đã chọn đúng thời cơ. Đó là lúc bọn cầm quyền phát xít ở Đông Dương hoang mang đến cực độ
sau khi Nhật đầu hàng; nhân dân ta không thể sống nghèo khổ như trước được nữa. Đảng đã
chuẩn bị sẵn sàng các mặt về chủ trương, lực lượng và tập dượt qua cao trào chống Nhật, cứu


nước. Đó là những điều kiện chủ quan cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
giành thắng lợi.
- Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh
cụ thể của nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng. Trong quá trình lãnh đạo
cách mạng, vấn đề có ý nghĩa sống còn với Đảng là xác định đúng đường lối, chiến lược và sách
lược cách mạng, đồng thời không ngừng bổ sung, phát triển đường lối chiến lược và sách lược
trong từng thời kỳ cách mạng.
+ Đảng coi trọng việc quán triệt đường lối, chủ trương trong đảng viên và quần chúng
cách mạng, không ngừng đấu tranh khắc phục những khuynh hướng lệch lạc. Đảng thực sự có
sức mạnh khi quan tâm tới công tác tổ chức, cán bộ, giáo dục rèn luyện cán bộ, đảng viên về ý
chí bất khuất, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng.
+ Đảng biết phát huy triệt để vai trò của Mặt trận Việt Minh với hàng triệu hội viên và
qua đó để lãnh đạo đấu tranh giành độc lập, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
8. CHỦ TRƯỜNG KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC CỦA ĐẢNG
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
a. Hoàn cảnh Cách nước ta sau mạng tháng Tám
Sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời,
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận
lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
* Thuận lợi cơ bản:
- Thế giới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ 2 các nước đế quốc suy yếu.

+ Sau Cách mạng tháng Mười Nga, nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới ra
đời. Từ thành trì cách mạng của thế giới đó, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, một loạt nước
được Hồng quân Liên Xô giải phóng khỏi ách phái xít đã đứng vào hàng ngũ các nước xã hội


chủ nghĩa. Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu trở thành trụ cột cho cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và bảo vệ hòa bình của nhân dân thế giới.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc trên thế giới phát triển
mạnh mẽ làm lung lay hệ thống chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ của công nhân, nhân dân lao động, của các
Đảng Cộng sản ở nhiều nước tư bản, có tác động mạnh đến chính sách đối nội, đối ngoại của các
thế lực đang cầm quyền trong hệ thống tư bản chủ nghĩa
- Trong nước:
+ Chính quyền được thành lập từ TW đến cơ sở.
+ Nhân dân làm chủ đất nước và vận mệnh của chính mình,
+ Lực lượng vũ trang phát triển mạnh.
=> Toàn dân ủng hộ chính quyền, bảo vệ cách mạng.
* Khó khăn:
- Về chính trị:
+ Chính quyền chưa hoàn thiện: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa mới ra đời, chính
quyền cách mạng vừa mới được thành lập, còn non trẻ (mới chỉ có Chính phủ cách mạng lâm thời,
chưa có Quốc hội, Chính phủ chính thức, các Bộ, ban ngành, Hiến pháp…) đặc biệt kinh nghiệm
quản lý đất nước của cán bộ các cấp gần như chưa có. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc
gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
+ Với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của quân đội phát xít Nhật, quân đội các
nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích các lực lượng nội phản chống
phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta.
- Về kinh tế:
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống
rỗng.



Nông nghiệp: vốn kiệt quệ do hậu quả chính sách cai trị của thực dân Pháp và phát xít
Nhật, nay lại càng thêm kiệt quệ do nạn lụt vào tháng 8/1945, đây là nạn lụt lớn nhất Việt Nam
trong TK XX, làm hàng loạt đê bị vỡ. Nhưng tiếp theo những trận lụt tháng 8 là hạn hán kéo dài
suốt mấy tháng sau. Đồng ruộng từ ngập nước mênh mông sang khô cằn nứt nẻ. Lúa cấy lần đầu
chết vì bị úng, lúa cấy lại lần hai lại chết vì khô hạn, khoảng 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
Công thương nghiệp: công nghiệp lạc hậu (khoảng 200 nhà máy), công thương nghiệp
đang bị đình đốn do chiến tranh; hàng hóa khan hiếm nên đắt đỏ.
Tài chính: Sau khi cướp chính quyền, trong kho bạc Trung ương của Pháp chỉ còn hơn 1
triệu đồng mà một nửa là tiền rách nát. Trụ sở Ngân hàng Đông Dương cả ở Hà Nội và Sài Gòn
vẫn do quân Nhật võ trang canh gác nên quân khởi nghĩa không chiếm được. Quân Tưởng còn
bắt nhân dân ta tiêu tiền quan kim, quốc tệ mất giá của chúng. Tiền Việt Nam thì chưa có, trong
khi chính quyền mới có rất nhiều khoản cần chi tiêu.
- Về văn hóa: Thực hiện chính sách ngu dân là một trong những phương pháp độc ác mà
thực dân Pháp áp dụng để dễ bề cai trị dân ta, vì thế hơn 90% đồng bào ta mù chữ. Các tệ nạn xã
hội cũ như nghiện rượu, hút thuốc phiện, mê tín dị đoan, cướp bóc… rất trầm trọng và phổ biến.
- Về ngoại giao: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa mới ra đời đã bị phong tỏa bốn
bề. Mọi hải cảng, sân bay và nhiều cửa khẩu do quân Pháp và Tưởng kiểm soát. Chính phủ Việt
Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc giao thông liên lạc với nước ngoài. Nền độc lập của nước
ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
=> Tất cả những khó khăn trên: ngoại xâm, nội phản, giặc đói, giặc dốt đã làm cho vận
mệnh dân tộc ta như “ngàn cân treo sợi tóc”. Từ hoàn cảnh đó đòi hỏi Đảng ta phải thật sự sáng
suốt mới có thể chèo lái được con thuyền cách mạng Việt Nam đi đúng hướng.
b. Chủ trương “Kháng chiến, kiến quốc” của Đảng
Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Nội dung:
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng ta xác định mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam
lúc này vẫn là giải phóng dân tộc. Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”,
nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững và phát triển nền độc lập.



+ Về xác định kẻ thù: Chỉ thị xác định kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng; chủ trương thành lập “Mặt trận Dân tộc thống
nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp
nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào, v.v.
+ Về phương hướng, nhiệm vụ: Chỉ thị nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần
khẩn trương thực hiện là: (i)củng cố chính quyền,(ii) chống thực dân Pháp xâm lược,(iii) bài trừ
nội phản, (iv) cải thiện đời sống cho nhân dân.
=> 4 nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết với nhau trong đó vấn đề giữ vững chính
quyền là quan trọng nhất bởi chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng, có giữ
vững được chính quyền thì mới có thể thực hiện được những nhiệm vụ còn lại.
+ Về sách lược: Đảng ta đề ra các chính sách trên tất cả các lĩnh vực:
> Chính trị: Cần xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, để từ đó thành lập Chính phủ chính thức,
chính quyền các cấp, hội đồng nhân dân các cấp, đồng thời lập hiến pháp, mở rộng mặt trận.
> Quân sự: Chú trọng xây dựng quân đội; đồng thời động viên lực lượng toàn dân, kiên
trì kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền Nam, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
> Kinh tế: phát động toàn dân tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm để diệt giặc đói,
đồng thời kêu gọi nhân dân quyên góp tiền vàng để xây dựng đất nước.
> Văn hóa: Phát động phong trào diệt giặc dốt, bình dân học vụ.
> Ngoại giao: kiên trì nguyên tắc bình đẳng, tương trợ, thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu
hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với Tưởng Giới Thạch và tay sai của chúng; “Độc lập về chính
trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với thực dân Pháp.
- Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng
kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược và chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ
bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám là xây dựng đất nước đi đối với bảo vệ đất nước.
Đồng thời, chỉ thị này cũng đề ra được những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội và đối ngoại
để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.



- Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo
thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong
giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946.
=> Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Đảng đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan
trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, sách lược cách mạng trong thời kì mới giành được
chính quyền, đưa đất nước vượt qua tình thế “ Ngàn cân treo sợi tóc”
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:
* Kết quả:
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 đã
đạt được thành công trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự và ngoại giao.
- Về chính trị - xã hội: ta đã xây dựng được nền móng cho chế độ xã hội mới – chế độ dân
chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
+ Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp được thành lập qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp
dân chủ nhân dân được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua và ban hành.
+ Bộ máy chính quyền từ trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các lực
lượng chuyên chính như Vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được thành lập và tăng cường.
+ Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam,
Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng
Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
- Về kinh tế, văn hóa:
+ Xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, ban hành các chính
sách khuyến khích nông nghiệp; phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, Các lĩnh vực
sản xuất mau chóng được phục hồi. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời
sống nhân dân được ổn định và có cải thiện.
+ Xây dựng ngân quỹ quốc gia, ổn định an ninh kinh tế. Tháng 11-1946, đồng tiền của
nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã phát hành.


+ Khôi phục và phát triển các trường lớp, cấp học và tổ chức khai giảng năm học mới.

Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội
và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946
cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm
đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng ta đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến
và phát động phong trào Nam tiến ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ và chi viện cho
Nam Bộ.
+ Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính
phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững
chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp – Tưởng thỏa thuận quyền
lợi với nhau và ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), Đảng ta đã mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp
ít có hại nhất là hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Trung Hoa Dân quốc phải rút về nước.
- Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng ta đã đánh giá đúng tình hình nước
ta sau Cách mạng tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn; xây
dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn
trong hàng ngũ của kẻ địch, v.v..
* Ý nghĩa:
Chỉ thị đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược
cách mạng khôn khéo trong tình thế vô cùng hiểm nghèo của nước nhà: Xác định kẻ thù chính
của dân tộc; hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng 8/1945.
Đề ra những nhiệm vụ đối nội và đối ngoại để chống giặc ngoài thù trong và bảo vệ chính quyền
cách mạng.
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám, kịp thời đề ra chủ
trương kháng chiến, kiến quốc.


×