Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

báo cáo tốt nghiệp CÔNG TY cổ PHẦN hệ THỐNG 1 v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.55 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V...............................................................3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HỆ THỐNG 1-V....................................................................................3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V...........................................................4
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Hệ thống 1-V........4
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty cổ phần
Hệ thống 1-V.................................................................................................6
1.2.3. Đặc điểm tiêu thụ tại Công ty cổ phần Hệ thống 1-V...............7
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V..................................9
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy............................................................9
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban.................9
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V TỪ 2007-2010................................13
PHẦN 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V.....................................................18
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ
THỐNG 1-V....................................................................................................18

Sinh viên: Trần Hồng Thuý


0

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

2.1.1. Sơ đồ tổ chức lao động kế toán...............................................18
2.1.2. Đặc điểm kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty cổ
phần Hệ thống 1-V......................................................................................20
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ
THỐNG 1-V....................................................................................................22
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.................................................22
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.........................23
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.........................24
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách........................................26
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán...........................................28
PHẦN 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V.......................30
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ
PHẦN HỆ THỐNG 1-V..................................................................................30
3.1.1. Ưu điểm...................................................................................30
3.1.2. Nhược điểm.............................................................................30
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V.....................................................................31
3.2.1. Về việc áp dụng chế độ hạch toán và ghi chép ban đầu..........31
3.2.2. Về mô hình tổ chức kế toán....................................................31
3.2.3. Về công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ..............................32

3.2.4. Về hệ thống tài khoản.............................................................32
KẾT LUẬN...............................................................................................34

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

1

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.........................................13
Bảng 2. Bảng cân đối kế toán………………………………………………17

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Quy trình cung cấp sản phẩm..................................................................8
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.................................................................9
Sơ đồ 3. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty........................................................18
Sơ đồ 4. Quy trình Tiền lương.............................................................................22
Sơ đồ 5. Sơ đồ ghi sổ kế toán..............................................................................27

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang



Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Sự phát
triển kinh tế đóng một vai trò quan trọng, là động lực chính để phát triển xã hội.
Nắm được tầm quan trọng của sự phát triển kinh tế, Chính phủ ta đã có nhiều
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển và mở rộng trong những
năm gần đây. Chính vì vậy mà rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên một cách nhanh chóng. Cùng với sự
tăng trưởng đó là nhu cầu kế toán của các doanh nghiệp ngày càng tăng và cũng
đòi hỏi tính chuyên nghiệp đưa ra thông tin chính xác và kịp thời phục vụ cho
công tác quản lý của doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin
như hiện nay, nhu cầu sử dụng phần mềm kế toán ngày càng tăng mạnh giúp cho
công tác kế toán được tự động hóa làm giảm nhẹ công việc kế toán bằng thủ
công. Đã có rất nhiều công ty phần mềm kế toán ra đời phục vụ cho nhu cầu đó,
Công ty cổ phần Hệ thống 1-V là một dẫn chứng. Công ty cổ phần Hệ thống 1-V
là công ty đầu tiên ở Việt Nam đi tiên phong trong lĩnh vực triển khai Hệ thống
giải pháp phần mềm thế hệ mới của hãng 1C (Liên bang Nga), chuyên sâu trong
lĩnh vực tạo dựng, hỗ trợ và phân phối các giải pháp ứng dụng tự động hóa quản
trị doanh nghiệp… . Việc đi đầu đã giúp công ty từng bước chiếm lĩnh thị
trường, khẳng định vững chắc thương hiệu, triển khai xây dựng Hệ thống phân
phối rộng khắp, nâng cao kinh nghiệm và thông tin thị trường. Từ khi thành lập
Công ty luôn chú trọng công tác hoàn thiện phần mềm giúp cho người sử dụng
có thể tiếp cận một cách đơn giản và đáp ứng nhu cầu cung cấp các thông tin
cho các nhà quản trị. Chính vì vậy dù thành lập ở Việt Nam chưa lâu nhưng nhờ
chất lượng phần mềm tốt mà thị trường cung cấp sản phẩm của công ty tăng
trưởng một cách nhanh chóng. Bộ máy kế toán trong công ty chuyên nghiệp
giúp quản lý chặt chẽ tài chính của công ty đồng thời cung cấp thông tin kịp thời

và chính xác cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của công ty cổ

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

1

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

phần Hệ thống 1-V. Chính vì vậy em đã chọn công ty để hoàn thành chương
trình thực tập tốt nghiệp chuyên ngành.
Do thời gian có hạn em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận được sự
giúp đỡ tận tình của Th.S Tạ Thu Trang, cùng các anh chị phòng tổ chức và
phòng kế toán tại Quý Công ty cổ phần Hệ thống 1-V đã tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ em trong thời gian thực tập.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập của em gồm ba phần
chính:
Phần 1. Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Hệ thống 1-V;
Phần 2. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần Hệ
thống 1-V;
Phần 3. Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần Hệ thống 1-V.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
Sinh viên
Trần Hồng Thuý


Sinh viên: Trần Hồng Thuý

2

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HỆ THỐNG 1-V
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Hệ thống 1-V
Tên thường gọi: Công ty cổ phần Hệ thống 1-V
Tên giao dịch quốc tế: 1-V System Joint Stock Company
Tên viết tắt: 1VS
Mã số thuế: 0101976535
Trụ sở chính: Phòng 1508, tòa nhà Thành công, 57 Láng Hạ, Ba Đình, Hà
Nội
Điện thoại: (043) 514 8550, 514 8551
Fax: (043) 514 8550
Website: www.1vs.vn
E-mail:
Công ty cổ phần Hệ thống 1-V là Doanh nghiệp tư nhân độc lập hoàn toàn
về kinh tế, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01/01/401 do Sở kế

hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 27/03/2006. Từ đó đến nay Công ty
vẫn giữ một tên riêng (tên ban đầu thành lập) đó là Công ty cổ phần Hệ thống
1-V.
1VS tự hào là công ty đầu tiên tại Việt Nam đi tiên phong trong lĩnh vực
triển khai hệ thống giải pháp phần mềm chuyên nghiệp của Hãng 1C, Liên Bang
Nga. Việc đi đầu đã giúp 1VS từng bước chiếm lĩnh thị trường, khẳng định
thương hiệu, dành được niềm tin từ các bạn hàng.
Sinh viên: Trần Hồng Thuý

3

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

Với 1VS tài sản quý giá nhất đó là con người. Nhân sự 1VS là đội ngũ
chuyên gia hàng đầu được chuyển giao kinh nghiệm từ việc triển khai dự án cho
hơn 1,2 triệu doanh nghiệp trên 21 quốc gia. Các quy trình triển khai chuẩn cho
các mô hình tập đoàn lớn, tự động hóa đến hàng nghìn vị trí làm việc được kế
thừa và áp dụng một cách linh hoạt tại thị trường Việt Nam.
Sau 4 năm thành lập và phát triển, 1VS tự hào là công ty có tốc độ phát
triển thị phần cao nhất. Năm 2006, khi bắt đầu tham gia thị trường với giải pháp
1C:KẾ TOÁN 8 (7/2006), 1VS có 10 khách hàng, đến năm 2007 là 80 khách
hàng, 2008 - 150 khách hàng, và năm 2009 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt
khi các giải pháp 1C đã được triển khai cho hơn 550 doanh nghiệp lớn nhỏ, nâng
tổng số khách hàng của 1VS lên con số 700.
Cùng với sự phát triển về số lượng, 1VS cũng khẳng định chất lượng sản

phẩm khi trong hai năm liền 2009 và 2010, giải pháp 1C:KẾ TOÁN 8 nhận
được sự bình chọn của khách hàng trở thành 1 trong 3 giải pháp kế toán được
khách hàng yêu thích nhất tại giải BITCUP được tổ chức bởi PC WORLD.
Tháng 4 năm 2010 Công ty nhận hai giải thưởng Sao khuê danh giá dành cho
sản phẩm phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong tương lai 1VS định hướng trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị
trường trong lĩnh vực cung cấp giải pháp quản lý doanh nghiệp, đưa giải pháp
1C trở thành các chuẩn mực đại trà trong việc tự động hóa doanh nghiệp tại Việt
Nam.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Hệ thống 1-V
Nhiệm vụ:
 Kinh doanh sản phẩm phần mềm tự động hóa quản trị doanh nghiệp
của hãng 1C của Nga;
Sinh viên: Trần Hồng Thuý

4

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

 Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả nền tảng công nghệ 1C:DOANH
NGHIỆP 8 thích ứng với môi trường công nghệ tại Việt Nam;
 Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư vào hoạt động
kinh doanh;

 Giải quyết tốt các nguồn thu nhập và phân phối thu nhập trong doanh
nghiệp;
 Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp;
 Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng trước và sau bán hàng
theo quy định của công ty;
 Đảm bảo việc làm chăm lo đời sống của người lao động;
 Bảo toàn, tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh;
 Chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước và địa phương.
Chức năng:
Ngay từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, công ty đã xác định hoạt động
chủ yếu là “sản xuất” và phân phối phần mềm dựa trên nền tảng công nghệ
1C:DOANH NGHIỆP 8 trên thị trường phần mềm trong và ngoài nước. Đó là
nền tảng công nghệ rất mới đối với thị trường công nghệ Việt Nam, song
phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty là không ngừng xây dựng
thêm các giải pháp mới dựa trên nền tảng này để mở rộng thị trường phần mềm
hơn nữa. Hiện tại công ty có một mạng lưới các đối tác Franchise khắp cả nước
là đại lý cấp 1 đẩy mạnh việc phân phối sản phẩm công nghệ đến người dùng.
Chính sách này giúp thương hiệu và sản phẩm của công ty ngày càng phát triển
rộng khắp, từng bước nâng cao uy tín và mở rộng thị trường kinh doanh trong và
ngoài nước.

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

5

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp


Khoa Kế toán

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty cổ phần Hệ
thống 1-V
1.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm, hàng hóa
Công ty cổ phần Hệ thống 1-V từ khi thành lập được quyền nhập và phân
phối độc quyền sản phẩm phần mềm kế toán của hãng 1C của Nga. Tại Việt
Nam, Công ty cổ phần Hệ thống 1-V đã tiến hành Việt hóa và đưa ra thị trường
các giải pháp trong hệ thống giải pháp trên nền tảng 1C:DOANH NGHIỆP 8,
gồm: 1C:KẾ TOÁN 8; 1C:BÁN LẺ 8; 1C:CỬA HÀNG ĐIỆN TỬ 8; 1C:HIỆU
THUỐC 8; 1C:QUẢN LÝ VĂN BẢN; 1C:FRANCHISE + SUPPORT;
1C:GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ. Các giải pháp này được Việt hóa dựa trên nền tảng
công nghệ “1C:DOANH NGHIỆP 8”, cùng các bộ giải pháp mẫu, tích lũy kinh
nghiệm của hàng nghìn chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Sản phẩm phần mềm của công ty có hai loại sản phẩm cơ bản là bộ sản
phẩm căn bản và mở rộng. Bộ sản phẩm mở rộng và căn bản về tính năng không
khác nhau nhưng với bộ căn bản chỉ dùng cho một máy tính sử dụng, bộ mở
rộng dùng cho hai máy tính trở lên.
Công ty cũng đang nghiên cứu và đưa ra thị trường phần mềm quản lý
Franchise là phần mêm quản lý bán hàng phục vụ cho doanh nghiệp có hình
thức bán hàng nhượng quyền thương hiệu hay công thức pha chế, đồng thời các
sản phẩm tự động hóa doanh nghiệp khác như quản lý chăm sóc khách hàng,
quản lý bán hàng, quản trị nhân sự – tiền lương, quản trị thương mại, Quản trị
sản xuất, ERP....
1.2.2.2. Thị trường tiêu thụ
Thị trường của công ty lúc đầu mới thành lập chủ yếu là các doanh nghiệp
ở địa phận Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến nay, cùng với hệ thống
đối tác tại 8 tỉnh, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã mở rộng trên ba
mươi tỉnh thành trong nước và cả ở nước ngoài.
Sinh viên: Trần Hồng Thuý


6

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

Tại Hà Nội phần mềm của công ty đã cung cấp cho rất nhiều các doanh
nghiệp lớn như Tập đoàn Thái Minh, Tổng công ty Gtel, Công ty VINASHIN,
Công ty phân phối máy tính SHARAVNPC, Tập đoàn Vietgasprom, Công ty cổ
phần phát triển đô thị VINACONEX - VIETTEL... . Bên cạnh đó số lượng
khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, và những công ty, các cá nhân sử
dụng phần mềm của công ty đã lên đến con số hơn 800.
1.2.2.3. Nguồn nhân lực
Nhân sự 1VS là đội ngũ chuyên gia hàng đầu được chuyển giao kinh
nghiệm từ việc triển khai dự án cho hơn 1,2 triệu doanh nghiệp trên 21 quốc gia.
Các quy trình triển khai chuẩn cho các mô hình tập đoàn lớn, tự động hóa đến
hàng nghìn vị trí làm việc được kế thừa và áp dụng một cách linh hoạt tại thị
trường Việt Nam.
Ban giám đốc, bộ phận kỹ thuật, bộ phận triển khai dự án đều là những
chuyên gia được đào tạo chuẩn tại Nga. Hơn thế nữa, hàng năm, 1C đều hỗ trợ
1VS trong việc đào tạo nhân sự bằng việc cử các chuyên gia hàng đầu về triển
khai dự án đến chia sẻ kinh nghiệm tại Việt Nam.
Hiện các giải pháp 1C được triển khai bởi 50 chuyên viên của 1VS cùng
hơn 200 nhân viên trong mạng lưới đối tác ở khắp các tỉnh thành và sự cộng tác
tư vấn từ các chuyên gia đầu ngành và các giảng viên uy tín tại các trường đại
học hàng đầu tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực kế toán và

công nghệ.
1.2.3. Đặc điểm tiêu thụ tại Công ty cổ phần Hệ thống 1-V
Hình thức tiêu thụ thông qua phòng kinh doanh của công ty: Nhân
viên phòng kinh doanh nhận thông tin về khách hàng có nhu cầu dùng sản
phẩm từ phòng đối tác, phòng marketting hoặc phòng kinh doanh tự tìm
kiếm khách hàng, sau đó nhân viên phòng kinh doanh sẽ đến tìm hiểu nhu
cầu khách hàng nếu phần mềm đáp ứng được các yêu cầu đó và khách hàng
Sinh viên: Trần Hồng Thuý

7

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

chấp thuận sẽ tiến hành ký hợp đồng và bán sản phẩm. Hình thức bán hàng
này sẽ nhân viên bán hàng sẽ được chiết khấu 10% giá trị hợp đồng.
Chi phối đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty cổ
phần Hệ thống 1-V có hình thức hoạt động là phân phối sản phẩm nên quy
trình cung cấp sản phẩm như sau:

Sơ đồ 1: Quy trình cung cấp sản phẩm
Bản quyền phần mềm được nhập khẩu từ Nga, sau đó thông qua phòng
dịch thuật, dịch sang tiếng Việt.
Khi phòng kinh doanh đi tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và chuyển
yêu cầu qua bộ phận tư vấn hỗ trợ, bộ phận tư vấn phân tích yêu cầu khách
hàng sau đó chuyển sang phòng công nghệ lập trình. Khi phòng công nghệ

lập trình xong sản phẩm chuyển lại bộ phận tư vấn hỗ trợ kiểm tra lại tính
năng, giao cho bộ phận bán hàng bàn giao sản phẩm cho khách hàng. Khi
khách hàng ký hợp đồng xong chuyển qua bộ phận triển khai hướng dẫn
khách hàng sử dụng sản phẩm, sau khi triển khai xong bộ phận triển khai
bàn giao lại cho bộ phận hỗ trợ sau bán hàng để hỗ trợ khi khách hàng gặp
vướng mắc với sản phẩm.

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

8

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy

Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban
Giám đốc
Giám đốc người đứng đầu bộ máy quản lý, là lãnh đạo cao nhất trong
mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt
động và kết quả kinh doanh của công ty. Theo hệ thống quản lý, Giám đốc
có trách nhiệm và quyền hạn sau:
 Tổ chức, điều hành công ty hoàn thành mọi chỉ tiêu, kế hoạch được

giao;
 Xây dựng chính sách chung, chính sách chất lượng, chính sách môi
trường và chính sách trách nhiệm xã hội. Đề ra các mục tiêu về
chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội của công ty;

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

9

GVHD:
PhòTh.S Tạ Thu Trang
ng nhân sự


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

 Tổ chức, thường xuyên xem xét hoạt động của các hệ thống quản
lý tại công ty theo ISO 9000, SA 8000;
 Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên trong hệ
thống quản lý;
 Cung cấp đầy đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của hệ thống quản
lý;
 Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động của
công ty;
 Định kỳ tổ chức các cuộc họp kiểm tra xem xét các hoạt động của
các hệ thống quản lý tại công ty;
 Phân công trách nhiệm, quyền hạn cho ban giám đốc, trưởng bộ
phận.

Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
Đây là người trực tiếp điều hành mảng kinh doanh của doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm về công tác tìm kiếm nhà cung cấp, tiêu thụ sản phẩm, điều
phối tình hình kinh doanh tại công ty, giúp Giám đốc tìm ra các khách hàng
tiềm năng và tư vấn cho Giám đốc trong việc tuyển dụng và ký kết các hợp
đồng … .
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật
Là người trực tiếp giám sát chất lượng, sản phẩm, bên cạnh đó tìm các
đơn vị kinh doanh bạn để trao đổi học hỏi kinh nghiệm, giúp Giám đốc phụ
trách về mảng kỹ thuật của các sản phẩm kinh doanh tại công ty, tư vấn cho
Giám đốc việc tuyển dụng cũng như ký kết các hợp đồng mua bán.
Phòng Công nghệ

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

10

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

Phòng Công nghệ có chức năng hoàn thiện sản phẩm, phát triển giải
pháp, thực hiện các yêu cầu khách hàng về mặt công nghệ, phụ trách máy
tính của công ty hoạt động bình thường.
Phòng Dịch thuật
Phòng Dịch thuật có chức năng:
 dịch mã code, giao diện chương trình và các tài liệu, sách từ phiên

bản tiếng Nga sang tiếng Việt;
 nghiên cứu giải pháp và tham gia đào tạo về giải pháp mới trong
nội bộ công ty và các đối tác.
Phòng Đối tác
Có chức năng tìm kiếm, chăm sóc và hỗ trợ đối tác tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Maketting
Có chức năng quảng bá sản phẩm, tổ chức sự kiện và tìm kiếm khách
hàng mới cho việc bán hàng.
Phòng Tài chính - Kế toán
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán cho các đối tượng trong và ngoài
Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Lập các báo cáo quản trị kinh

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

11

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán


doanh nội bộ theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo giúp cho lãnh đạo đưa ra các
quyết định nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Phòng Hành chính
Có chức năng quản lý nhân sự, điều động cán bộ công nhân viên theo
lệnh của Ban giám đốc công ty. Có nhiệm vụ duyệt quỹ lương, giải quyết
chế độ, chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong thời gian làm việc
tại công ty. Có trách nhiệm bảo vệ trật tự trị an trong toàn công ty, bảo vệ tài
sản của công ty.
Phòng Kinh doanh
Có nhiệm vụ lập kế hoạch bán sản phẩm theo các đơn đặt hàng, kế
hoạch dự trữ sản phẩm, đồng thời nghiên cứu thị trường, phân tích đưa ra
chiến lược phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn, từng thời kỳ trình Ban
giám đốc duyệt; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những biện
pháp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Phòng kinh doanh được
chia thành ba bộ phận riêng biêt: bộ phận bán hàng (demo sản phẩm), bộ
phận triển khai và bộ phận tư vấn hỗ trợ khách hàng; trong đó chức năng
từng bộ phận cụ thể như sau:
 Bộ phận bán hàng: Có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng ký hợp
đồng bán hàng;
 Bộ phận triển khai: Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng sử dụng,
nghiên cứu viết quy trình hướng dẫn sử dụng phần mềm;
 Bộ phận tư vấn, hỗ trợ: Có trách nhiệm tư vấn nghiệp vụ, nghiên
cứu giải pháp ứng dụng các đơn vị, phân tích yêu cầu cho khách
hàng để phòng công nghệ thực hiện. Và có nhiệm vụ tư vấn hỗ trợ
khách hàng sau bán hàng.
Phòng Nhân sự

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

12


GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

Có chức năng tuyển dụng nhân viên trong công ty khi các phòng ban
có nhu cầu tuyển dụng hoặc cung cấp nhân sự cho việc mở rộng công ty,
đồng thời quản lý về mặt nhân sự trong công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V TỪ 2007-2010
 Bảng kết quả kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Doanh thu thuần

Năm 2008

Năm 2009

9 tháng 2010

300.000.000 1.500.000.000 2.317.860.065 1.928.106.768

Giá vốn hàng bán


50.000.000

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN

150.000.000

158.000.000

200.000.000

900.000.000 1.200.000.000

18.000.000

350.000.000

515.000.000

897.860.065

800.000.000

Lợi nhuận trước thuế

(300.000.000)

15.000.000


70.000.000

140.000.000

Thuế TNDN Phải
nộp

-

-

-

-

(300.0000.000)

15.000.000

70.000.000

140.000.000

Số lượng công nhân
viên

11

24


35

46

Thu nhập bình quân
đầu người

2.500.000

2.800.000

3.500.000

4.700.000

Lợi nhuận sau thuế

70.000.000

Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây kể từ
khi thành lập chúng ta thấy:
Doanh thu của công ty tăng lên một cách nhanh chóng, năm sau cao
hơn năm trước. Năm 2007 bước sang giai đoạn chạy thử nghiệm sản phẩm
Sinh viên: Trần Hồng Thuý

13

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang



Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

doanh thu đạt 300 triệu đồng. Kết quả bán hàng của doanh nghiệp tăng
nhanh chóng khi sản phẩm hoàn thiện được các doanh nghiệp lựa chọn, đặc
biệt đã mở rộng ra thị trường cả nước doanh thu năm 2008 cao gấp 5 lần so
với năm 2007, đạt 1.500 triệu đồng, năm 2009 doanh thu tiếp tục tăng 2 lần
so với năm 2008. Doanh thu thuần 9 tháng đầu năm 2010 đạt 1.928.106.768
đồng, đã cao hơn gấp 1,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Theo như tình hình
kinh doanh các năm trước, dự kiến trong quý 4 của năm mức tiêu thụ sản
phẩm sẽ tăng mạnh hơn 3 quý đầu năm, do đó doanh thu của cả năm nay dự
kiến sẽ gấp 2 lần so với năm 2009.
Giá vốn hàng bán của sản phẩm: Trong 3 năm có tăng nhưng không
đáng kể là do sản phẩm của công ty tương đối đặc biệt. Sản phẩm là phần
mềm nên chỉ cần nghiên cứu một lần có thể đáp ứng cho các doanh nghiệp
cùng áp dụng, chi phí tăng dần do số lượng bán tăng nên tăng chi phí in ấn
đĩa, key sử dụng, hầu như chi phí nghiên cứu tăng không đáng kể. Năm 2008
giá vốn tăng 20 triệu đồng so với năm 2007 lên 70 triệu đồng tương ứng
tăng 40% chi phí về giá vốn so với năm trước. Đến năm 2009, 2010 giá vốn
hàng bán tăng lên không đáng kể là do các phần mềm sau một thời gian đưa
vào thị trường đã được sử dụng ổn định, chi phí nghiên cứu, triển khai
không còn cao như trước.
Chi phí bán hàng của công ty: Cũng tăng theo các năm do việc mở
rộng quy mô hoạt động, chi phí chủ yếu là khấu hao thiết bị dùng cho bộ
phận bán hàng, chi phí ngoại giao của bộ phận bán hàng, đặc biệt là lượng
nhân viên bán hàng - số lượng nhân viên bán hàng năm sau cao hơn năm
trước, năm 2007 số lượng nhân viên là 11 nhân viên trong đó có 6 nhân viên
bán hàng với tổng chi phí bán hàng là 200 triệu đồng. Năm 2009 số lượng

nhân viên bán hàng tăng lên nhanh chóng gấp 3 lần so với năm 2008 lên 50
nhân viên với tổng chi phí bán hàng tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2007
tăng 700 triệu đồng lên 900 triệu đồng. Sang đến năm 2010 quy mô kinh
Sinh viên: Trần Hồng Thuý

14

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

doanh tiếp tục được mở rộng thêm, các dự án lớn liên tiếp trúng thầu, do đó
chi phí bán hàng cũng tăng nhanh, nhưng so với sức tăng của năm 2009 thì
điều này là hiển nhiên và là mức tăng khá ổn định.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2007 là năm thứ hai từ khi thành
lập do đó chi phí chủ yếu tập trung vào chi phí thành lập doanh nghiệp, thuê
địa điểm, trang trí văn phòng và mua sắm trang thiết bị công với các chi phí
khác như lương của ban giám đốc, các bộ phận gián tiếp khác tạo ra sản
phẩm, chi phí khấu hao thiết bị, nên năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp
là 350 triệu đồng, sang năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 165
triệu đồng tương đương 68%. Do công ty bắt đầu đi vào hoạt động ổn định,
sang năm 2009 và 2010 quy mô mở rộng số lượng nhân viên các phòng ban
sản xuất gián tiếp tăng lên nhanh chóng, các chi phí thuê văn phòng cao …
nên chi phí tăng lên nhiều theo từng năm, chi phí quản lý doanh nghiệp năm
2009 là 897 triệu đồng cao hơn năm 2008 là 382 triệu đồng tương ứng với
57% , chi phí quản lý doanh nghiệp của 9 tháng đầu năm 2010 tăng so với
cùng kỳ năm ngoái tăng không đáng kể, do mức chi phí của hai năm không

có nhiều biến động.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Do công ty mới thành lập nên được kết
chuyển lỗ trong 5 năm đầu thành lập, mặt khác hai năm đầu công ty mới
hoạt động bị thua lỗ nên không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trong
ba năm gần đây tuy có lãi nhưng số lỗ các năm trước chuyển sang làm cho
lợi nhuận công ty vẫn bị âm do đó chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp công
ty chưa có.
Lợi nhuận sau thuế: Tăng nhanh trong các năm, năm 2006 công ty mới
hoạt động chi phí cao trong khi doanh thu chưa nên công ty bị lỗ 575 triệu
đồng, sang năm 2007 do doanh thu tăng, chi phí quản lý giảm nên công ty bị
lỗ ít hơn so với năm trước là 275 triệu đồng tương ứng tăng gần ½ số lợi
nhuận sau thuế tương ứng với số lỗ năm 2007 là 300 triệu đồng. Năm 2009
Sinh viên: Trần Hồng Thuý

15

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

và 9 tháng đầu năm 2010 do doanh thu đạt mức cao, công ty bắt đầu đi vào
hoạt động ổn định hầu hết chi phí tăng không nhanh bằng doanh thu do đó
công ty bắt đầu có lãi, tuy số tiền lãi không nhiều nhưng đã dần tăng lên từ
70 triệu đến 140 triệu nhưng so với một doanh nghiệp mới thành lập đó là
một thành công đáng kể so với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề.
Bên cạnh đó quy mô của công ty thể hiện cụ thể qua số lượng nhân
viên trong công ty càng gia tăng, theo đó mức lương bình quân tính theo đầu

người cũng tăng theo. Kể từ năm 2007 đến 2010 số lượng nhân viên đã tăng
hơn 4 lần và mức thu nhập bình quân tăng gần 2 lần, cho thấy hoạt động
kinh doanh của công ty đã có hiệu quả và chính sách đãi ngộ đối với người
lao động khá cao theo các năm. Công ty luôn có chính sách khuyến khích
người có năng lực và kinh nghiệm, bên cạnh đó tìm kiếm nguồn nhân lực
mới để đào tạo thế hệ kế cận, do đó có thể dự kiến trong các năm tới công ty
sẽ càng phát triển và thu được lợi nhuận cao hơn nữa.
 Bảng cân đối kế toán từ 2007-2010
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

9 tháng 2010

Tổng cộng tài sản

422.918.907

420.832.159

517.270.578

470.987.924

Tài sản ngắn hạn


393.902.582

225.833.970

258.941.900

250.462.546

29.016.325

194.998.189

258.328.678

220.525.378

Tổng cộng nguồn
vốn

422.918.907

420.832.159

517.270.578

470.987.924

Nợ phải trả

211.046.662


130.883.601

141.997.476

120.457.370

76.131.286

67.169.342

66.880.260

63.872.415

Nợ dài hạn

134.915.376

63.714.259

75.117.216

56.584.955

Vốn chủ sở hữu

211.872.245

289.948.558


375.273.102

350.530.554

Tài sản dài hạn

Nợ ngắn hạn

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

16

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán
Bảng 2. Bảng cân đối kế toán

Năm 2007 tài sản ngắn hạn của công ty cao hơn so với các năm tiếp
theo là do đây là năm thứ hai công ty thành lập. Từ năm 2008 trở đi tài sản
ngắn hạn của công ty đã thấp hơn so với 2007, khiến cho tỷ lệ thanh toán
hiện hành của công ty giảm xuống.
Tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu của công ty từ năm 2008 đã giảm đi so với
năm 2007 là 45%, đến năm 2009 còn 38% và hết 9 tháng đầu năm nay, tỷ lệ
này là 34%. Có được điều này là do vốn chủ sở hữu tăng khá cao sau từng
năm, cụ thể, vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng 1,37 lần, năm 2009 tăng 1,29
lần so với năm 2008. Điều này cho thấy côcng ty đã tạo được sự uy tín nhất

định đối với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó số nợ phải trả giảm đi do hoạt
động kinh doanh của công ty đã có lãi chứng tỏ khả năng thanh toán của
công ty ngày càng cao.
Như vậy, theo phân tích các số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động của
công ty ngày càng có hiệu quả, công ty cần phát huy được đà phát triển để
đưa doanh số bán hàng cao hơn nữa cộng với việc tiết kiệm tối đa hóa chi
phí giúp cho lợi nhuận công ty tăng nhanh.

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

17

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

PHẦN 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG 1-V
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ
THỐNG 1-V
2.1.1. Sơ đồ tổ chức lao động kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được định hướng theo mô
hình tổ chức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được thực
hiện tại phòng kế toán từ khâu tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế
toán, phân tích kiểm tra kế toán.

Sơ đồ 3. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc công ty có trách
nhiệm thực hiện, lưu trữ chứng từ và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống
kê, kiểm tra các bộ phận trong công ty, tuân theo đúng các chế độ hạch toán, chế
độ quản lý kinh tế tài chính. Do hiện tại công ty có quy mô chưa lớn, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ít nên bộ phận kế toán có ba nhân viên:
Sinh viên: Trần Hồng Thuý

18

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

- Trưởng phòng kế toán:
 Chịu trách nhiệm trước Pháp luật và công ty về việc tổ chức thực hiện,
thu thập, ghi chép, tổng hợp và hạch toán kế toán đối với toàn bộ hoạt
động đầu tư kinh doanh của công ty theo đúng Quy định, chế độ tài
chính kế toán, đảm bảo tính chính xác trung thực, kịp thời;
 Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra giám sát trình tự luân chuyển chứng từ,
các công việc do kế toán viên thực hiện;
 Phối hợp với các phòng ban tham mưu giúp Lãnh đạo công ty quản lý,
phân tích tài chính, nguồn vốn, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả và an toàn sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh;
 Tham gia thẩm định các dự án/kế hoạch đầu tư sản xuất/tài chính –
tiền tệ.
- Kế toán tiền lương, bán hàng, thanh toán:
 Nhập số liệu các chứng từ liên quan đến bán hàng viết hóa đơn bán

hàng, kiểm tra chứng từ, thanh toán tiền hàng vào phần mềm;
 Cuối tháng từ bảng chấm công phòng hành chính cộng kết quả bán
hàng cho nhân viên tính lương cho nhân viên định khoản vào phần
mềm. Lập các báo cáo công nợ, bán hàng, ... từ phần mềm mà ban
giám đốc cần.
- Kế toán tiền tiền mặt - tiền gửi ngân hàng, công cụ dụng cụ, tài sản
cố định:
 Theo dõi các hóa đơn, chứng từ, khế ước, ... liên quan đến các khoản
tiền vay và tiền gửi ngắn hạn, vay trung hạn, dài hạn;
 Quản lý các khoản nợ trên sổ sách kế toán, lập biểu mẫu theo quy
định;

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

19

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

 Lập báo cáo công nợ theo định kỳ và đưa chứng từ kế toán vào lưu
trữ;
 Theo dõi việc trích khấu hao công cụ dụng cụ, tài sản cố định của
phần mềm và quản lý tài sản tại nơi sử dụng cho từng nhân viên.
2.1.2. Đặc điểm kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty cổ phần Hệ
thống 1-V
Kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh của công ty, được
hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu về thanh toán khoản nợ của công ty hoặc mua sắm vật
dụng, thanh toán chi phí hoạt động để sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của
việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Do đó, quy mô vốn bằng tiền phản ánh
khả năng thanh toán ngay của công ty và là 1 bộ phận của vốn lưu động.
Hoá đơn chứng từ của phần hành này bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ
nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, …
- Tài khoản sử dụng: 111, 112,…
- Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ cái các
TK 111, 112, …
Tổ chức ghi sổ tổng hợp: Kế toán kiểm tra giấy đề nghị thanh toán của cá
nhân hay đơn vị có chứng từ gốc như: Hóa đơn GTGT đầu vào, duyệt chi của
ban người có trách nhiệm theo quy định nội bộ, Bảng thanh toán lương, ... kế
toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm theo nghiệp vụ tương ứng và in phiếu
chi từ phần mềm. Việc nhập liệu chỉ tiền hành một lần, phần mềm tự động đưa
số liệu vào sổ sách tương ứng.

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

20

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán


“Phiếu thu” được in làm 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng sắp xếp
và Giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã
nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi
ký và ghi rõ họ tên. Đối với “Phiếu chi”, kế toán cũng in làm 3 liên và chỉ sau
khi có đủ chữ ký (ký trực tiếp theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán
trưởng, Giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người
nhận tiền trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ ký và ghi rõ họ tên vào phiếu
chi. Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên
giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu.
Cuối ngày, toàn bộ “Phiếu thu”, “Phiếu chi” kèm theo chứng từ gốc được
chuyển cho phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu với sổ sách trong phần mềm.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, là đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần người lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao
động. Đó là 1 bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Do vậy để tiết
kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm thì công ty phải sử dụng sức
lao động có hiệu quả.
Công ty cổ phần Hệ thống 1-V trả lương cho công nhân viên 1 lần trong
tháng bằng tiền mặt. Ngoài ra, khi nhân viên có nhu cầu thì công ty sẽ tạm ứng
lương cho nhân viên không quá 2 lần trong 1 tháng, mỗi lần không quá 500.000
đ.Việc tính lương hàng tháng do phòng hành chính – nhân sự đảm nhận. Để tính
được lương của từng bộ phận trong doanh nghiệp công ty đã áp dụng hình thức
trả lương theo thời gian.
- Hoá đơn chứng từ: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, …
- Tài khoản sử dụng: TK 334, 338, …
- Sổ sách kế toán: Sổ cái và sổ chi tiết các TK; Bảng tổng hợp chi tiết, …

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

21


GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

Cách tổ chức ghi sổ tổng hợp:

Sơ đồ 4. Quy trình Tiền lương
Cuối tháng dựa vào bảng chấm công, kế toán tính lương cho người lao
động theo thời gian làm việc thực tế sau đó điền vào bảng tính lương cho người
lao động và tính các khoản trích theo lương, sau đó kế toán định khoản tiền
lương vào phần mềm, từ đó phần mềm tự động vào các sổ sách liên quan.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ
THỐNG 1-V
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Công ty cổ phần hệ thống 1V áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC, ngày 14 tháng 9 năm 2006.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VND).
- Niên độ kế toán: Công ty lập báo cáo quyết toán và xác định kết quả
kinh doanh theo niên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm tính theo năm Dương lịch.
- Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất bán
theo phương pháp bình quân gia quyền. Riêng đối với tiền là ngoại tệ thì sử
dụng phương pháp nhập trước xuất trước.
- Nguyên tắc xác định các khoản phải thu, phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng đã ký kết.

Sinh viên: Trần Hồng Thuý

22

GVHD: Th.S Tạ Thu Trang


×