Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

190 kích cầu sản phẩm điện tử tại công ty cổ phần hệ thống mạng 3c trên thị trường hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.33 KB, 52 trang )

Chun đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

TĨM LƯỢC
Kích cầu đối với sản phẩm luôn được sự quan tâm của hầu hết các công ty, là
một chủ đề thú vị với hầu hết các bài luận văn chun đề chính vì vậy tác giả đã đi
nghiên cứu đề tài: “Kích cầu sản phẩm điện tử tại công ty cổ phần hệ thống-mạng 3C
trên thị trường Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”
Trước những tác động mạnh mẽ đến việc kích cầu đối với sản phẩm điện tử của
công ty cổ phần hệ thống mạng 3C trong giai đoạn 2007 – 2010 như xu hướng hội nhập
ngày càng mạnh mẽ, những chính sách từ phía Nhà nước, sự bó hẹp về mặt thị trường
và khách hàng của công ty đề tài đã đi sâu nghiên cứu các biện pháp kích cầu mà công
ty đã tiến hành cùng với những hiệu quả đạt được. Bên cạnh đó, việc kích cầu đối với
sản phẩm điện tử của cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn đặc biệt về phía thị trường, khách
hàng, cạnh tranh khốc liệt. Từ việc nghiên cứu những thuận lợi khó khăn từ việc kích
cầu đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm kích cầu đối với mặt hàng điện tử của cơng
ty như sử dụng các mơ hình kinh tế lượng trong phân tích, dự báo, ước lượng cầu; tăng
cường chính sách sản phẩm, các hoạt động marketing; hồn thiện chính sách giá và
chính sách sản phẩm. Bên cạnh đó đề tài cũng đã có một số kiến nghị với Nhà nước
trong việc tạo ra cơ chế chính sách, môi trường thuận lợi và hỗ trợ nhiều mặt nhằm kích
cầu đối với sản phẩm thép của cơng ty trong thời gian tới.

Lê Văn Hoài

1

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp



Đại học Thương mại

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần hệ thống mạng 3C, thông qua việc
nghiên cứu công tác kích cầu sản phẩm điện tử của công ty, tác giả đã thấy rõ được vai
trò quan trọng của cơng tác kích cầu đối với các doanh nghiệp, đồng thời cũng thấy
được những thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc kích cầu sản phẩm điện tử.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài gặp phải một số khó khăn và không thể tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ cũng như đóng góp
ý kiến của ban giám đốc công ty, đặc biệt là phịng kinh doanh để tác giả có thể hồn
thành tốt đề tài luận văn của mình.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy Phan Thế Công, là
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình tác giả hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học
Thương mại đã giảng dạy nhiệt tình và trang bị cho tác giả một nền tảng kiến thức vững
chắc trong thời gian học tập tại trường.
Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới ban giam đốc và các
phòng ban, đặc biệt là phòng kinh doanh của công ty cổ phần hệ thống mạng 3C đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành đợt thực tập và bài chuyên đề tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện chuyên đề

Lê Văn Hoài

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Lê Văn Hoài

2


Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

STT
Bảng 2.1

Tên bảng biểu
Kết quả hoạt động KD của công ty giai đoạn 2007 – 2010

Trang
21

Bảng 2.2
Bảng 3.1

Bảng thống kê đánh giá mức hợp lí của giá
Phương hướng KD cơng ty giai đoạn 2011 – 2015

28
35

Bảng 3.2

Phương hướng KD sản phẩm điện tử của công ty giai đoạn 36
2011 – 2015


Biểu đồ 2.1

Mối quan hệ doanh thu, chi phí, lợi nhuận cơng ty giai đoạn 22
2007 – 2010
Tính hợp lí giá của cơng ty
28

Biểu đồ 2.2

Lê Văn Hoài

3

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

DANH MỤC ĐỒ THỊ

STT

Tên đồ thị

Trang

Đồ thị 1.2

Đồ thị 1.3
Đồ thị 1.4
Đồ thị 1.5
Đồ thị 2.1

Tác động của giá tới cầu
Tác động của thu nhập tới cầu
Tác động giá của hàng hóa thay thế tới cầu
Sự dịch chuyển đường cầu
Biến động sản lượng theo thời gian

11
12
13
14
29

Lê Văn Hoài

4

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Tên từ viết tắt

Viết tắt

Doanh nghiệp

DN

Kinh doanh

KD

Xuất nhập khẩu

XNK

Sản xuất

SX

Dịch vụ
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần

DV
TM
TNHH
CP


Lê Văn Hoài

5

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cuộc đại khủng hoảng kinh tế toàn thế giới vào cuối năm 2007, năm 2008 và đầu
năm 2009 làm cho nền kinh tế Việt Nam suy thoái. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam giảm từ 8,5% vào năm 2007 xuống còn 7,5% vào năm 2008. Tỉ lệ lạm phát tăng
nhanh năm 2007 là 8,3% thì sang năm 2008 đã ở mức phi mã 22,97%. Năm 2009, nền
kinh tế Việt Nam bắt đầu phục hồi, tốc độ tăng trưởng đạt 5,32% và tỉ lệ lạm phát chỉ
còn 6,88%. Đến năm 2010, mặc dù đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính tồn cầu
và có những chuyển biến tích cực, song nhìn chung chưa thực sự ổn định và cịn tiềm ẩn
nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai liên tiếp xảy ra,
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư.
Các DN chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng từ nhiều mặt tác động đến hoạt
động KD của DN qua tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra trong đó đặc biệt là thị
trường đầu ra.
Khủng hoảng kinh tế kéo theo hậu quả việc người tiêu dùng tiêu dùng ít hơn, các
quốc gia cũng tiến hành thu hẹp các khoản chi tiêu cho tiêu dùng trong thời buổi khó
khăn. Đó là nguyên nhân rất lớn làm thu hẹp cầu của DN.
Đối với mặt hàng điện tử là mặt hàng chủ yếu nhập khẩu từ công ty mẹ từ nước ngồi,
nên các doanh nghiệp phân phới mặt hàng này trong đó có công ty cổ phần hệ thốngmạng 3C cũng không thể tránh được những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng

này. Khủng hoảng kinh tế làm tỷ giá giữa đồng Đô la Mỹ và VNĐ tăng lên làm cho giá
của các sản phẩm tăng lên điều này làm giảm cầu mặt hàng này. Bên cạnh đó, trong
hoàn cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực
gây khó khăn và bất lợi cho công ty, giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm của công
ty là một trong những vấn đề rất cấp bách để duy trì sự ổn định và tăng trưởng. Trên
thực tế thì cơng ty đã có các biện pháp cũng như đã thực hiện các công tác phân tích và
đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với sản phẩm của công ty nhưng hiệu quả
mang lại thực sự chưa cao do công ty chưa chú trọng vào cơng tác này, chưa có hẳn một
bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công tác này, bên cạnh đó thì cơng việc này lại khơng
được thực hiện một cách thường xun. Chính vì vậy mà cơng tác kích cầu để đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cần phải được thực hiện tốt hơn nữa để giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được những thời cơ, khắc phục những hạn chế cũng như tìm ra các biện
pháp để thực hiện tốt hơn.
Trước điều kiện thực tế và xuất phát từ điều kiện trong DN vấn đề nghiên cứu và
tìm hiểu nhu cầu thị trường, phân tích, dự báo và đưa ra đánh giá, nhận định cùng các
Lê Văn Hoài

6

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

giải pháp kích cầu là một vấn đề quan trọng và thức sự có ích cho hoạt động KD của
công ty không chỉ trong hiện tại mà còn rất quan trọng trong giai đoạn tiếp theo. Chính
vì vậy tác giả quyết định đi nghiên cứu đề tài : “ Kích cầu sản phẩm điện tử tại công
ty cổ phần hệ thống-mạng 3C trên thị trường Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”

1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu cầu đối với sản phẩm điện tử chịu ảnh hưởng
của những yếu tố nào?Sự biến điều chỉnh giá của nó ảnh hưởng như thế nào đến cầu về
sản điện tử ?Thực tế hoạt động kích cầu sản phẩm điện tử của công ty trên thị trường
miền Bắc thời gian qua ra sao? Trong thời gian tới, công ty nên có những giải pháp kích
cầu gì để có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm?
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Qua quá trình tìm hiểu, tác giả tiếp cận một số nghiên cứu liên quan tới vấn đề
nghiên cứu của đề tài của một số tác giả như:
Nghiên cứu của tác giả Đào Văn Dương (2009) về vấn đề kích cầu sản phẩm thép đã
bám sát mục tiêu nghiên cứu, sử dụng phần mềm kinh tế lượng (Eviews) và phần mềm
SPSS để thống kê tổng hợp các số liêu sơ cấp, đưa ra được các giải pháp kích cầu sản
phẩm thép. Nhưng về mặt lý thuyết, tác giả chưa phân biệt cầu với nhu cầu và lượng
cầu; đồng thời chưa đưa ra khái niệm, vai trò và các phương pháp phân tích cầu mà chỉ
đề cập tới ước lượng và dự báo cầu.
Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Phương Nga (2009) về kích cầu sản phẩm
may mặc, phần cơ sở lý luận tác giả đã có sự phân biệt giữa cầu với lượng cầu và nhu
cầu, nhưng tác giả không nêu một yếu tố quan trọng hàng đầu tác động tới cầu là giá của
bản thân hàng hóa. Hơn nữa, đề tài khơng đề cập tới khái niệm và vai trị của phân tích
cầu, ước lượng và dự báo cầu mà chỉ nêu lên các phương pháp nghiên cứu cầu. Còn về
phần thực trạng, tác giả đã định lượng được các yếu tố ảnh hưởng đến cầu sản phẩm
may mặc của công ty Cổ Phần May Nhà Bè. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra được các
giải pháp kích cầu mặt hàng này của công ty.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hào (2009) về phân tích cầu và các giải pháp
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tác giả đã đưa ra được các khái niệm và lý thuyết cơ bản về
cầu, nêu ra sự cần thiết của kích cầu đối với DN và đưa ra các chính sách. Nghiên cứu
về phân tích cầu nhưng tác giả không nêu lên khái niệm cũng như các phương pháp và
vai trò của phân tích cầu. Trong nghiên cứu đã có cả phân tích số liệu sơ cấp và số liệu
thứ cấp .


1.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Lê Văn Hoài

7

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

- Xác định nhóm khách hàng hiện tại và nhóm khách hàng tiềm năng cho công ty,
yếu tố tác động đến cầu sản phẩm điện tử của nhóm khách hàng này.
- Chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế cịn tồn tại trong cơng ty, kiến nghị những giải pháp
nhằm kích cầu đối với sản phẩm điện tử của công ty tại thị trường miền Bắc.
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là cầu đối với sản phẩm điện tử trên thị
trường miền Bắc, nhóm khách hàng mục tiêu của sản phẩm và các giải pháp kích cầu đối
với sản phẩm điện tử tại công ty cổ phần hệ thống mạng 3C.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về giới hạn không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm kích
cầu đối với sản phẩm điện tử của cơng ty trên thị trường miền Bắc.
- Về giới hạn thời gian, đề tài sử dụng số liệu được thu thập từ năm 2007-2010 và
định hướng đến năm 2015 của công ty cổ phần hệ thống mạng 3C.
1.6. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Số liệu được thu thập từ phòng KD, phòng kế tốn của cơng ty; nguồn sách báo
như niên giám thống kê; các giáo trình…
Số liệu cịn được thu thập trong quá trình điều tra, phỏng vấn đối với các đại lí

bán sản phẩm điện tử trên địa bàn Hà Nội, trưởng phịng KD của cơng ty.
1.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.7.1. Cơ sở phương pháp luận
Mỗi một cơng trình dù quy mô đến đâu cũng cần một hệ phương pháp nghiên cứu
nhất định. Phương pháp nghiên cứu như một tấm bản đồ dẫn chúng ta đi một con đường và
nó chỉ ra hướng đi, cách đi theo đúng hướng đề ra. Khi có một phương pháp luận chính xác
sẽ giúp cho vấn đề nghiên cứu đi theo đúng hướng mà chúng ta cần nghiên cứu. Do đó
phương pháp nghiên cứu là một nội dung cần phải được xây dựng trước khi một vấn đề
nghiên cứu được tiến hành.
1.7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Chuyên đề sử dụng một hệ các phương pháp nghiên cứu bao gồm:

Phương pháp điều tra, thu thập, các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

Phương pháp so sánh đối chiếu

Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp sử dụng hệ thống bảng biểu, đồ thị
1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Lê Văn Hoài

8

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại


Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo thì chuyên đề được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Đánh giá thực trạng về cầu và cơng tác kích cầu tiêu thụ sản phẩm điện tử của
công ty cổ phần hệ thống-mạng 3C trên thị trường Hà Nợi.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp kích cầu sản phẩm điện tử của công ty cổ phần
hệ thống-mạng 3C trên thị trường miền Bắc đến năm 2015.
1.9. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU VÀ KÍCH CẦU
1.9.1. Cở sở lý luận về cầu
* Nhu cầu
Nhu cầu(1) là những mong muốn sở thích của người tiêu dùng nhưng có thể hoặc
khơng có khả năng thanh tốn.
Nhu cầu của con người là vơ hạn và nó tăng theo các bậc của nhu cầu. Nhu cầu về một
loại hàng hóa ln thay đổi, khi các yếu tố thay đổi nhu cầu của con người cũng thay
đổi và hướng tới các hàng hóa tốt hơn.
Ví dụ: khi ở mức thu nhập thấp con người hướng tới các sản phẩm mang tính thiết yếu,
sản phẩm tiêu dùng có chất lượng vừa phải, cần một căn nhà nhưng khơng cần q rộng.
Nhưng khi có các sản phẩm đó rồi họ lại hướng tới cái cao hơn, một căn nhà rộng hơn,
trang trí đẹp hơn. Nhu cầu của con người có thể khơng có khả năng thanh tốn. Ví dụ
sắp ra trường mỗi sinh viên đều cần có một chiếc xe máy nhưng do khơng đủ điều kiện
để mua nên nhu cầu đó khơng thể thanh tốn và khi đó cầu đối với xem máy bằng
khơng.
* Cầu
Cầu(1) là số lượng hàng hố mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua
tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các yếu tố khác khơng
đổi.
Cầu về một loại hàng hóa chính là nhu cầu có khả năng thanh tốn, khi có nhu cầu về
một sản phẩm và có khả năng chi trả để mua sản phẩm đó thì khi đó nhu cầu biến thành
cầu. Ví dụ khi có nhu cầu mua xe máy để đi làm sau khi ra trường và gia đình đã chuẩn

bị đủ tiền để mua khi đó nhu cầu xe máy đã biến thành cầu về sản phẩm xe máy.
* Lượng cầu
Lượng cầu(1) là số lượng hàng hoá, DV mà người mua muốn mua và sẵn sàng
mua tại mức giá đã cho trong một thời gian nhất định.
* Luật cầu
Số lượng hàng hoá được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của
hàng hóa giảm xuống và ngược lại, các yếu tố khác khơng đổi.
Lê Văn Hồi

9

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Quy luật cầu tương ứng với trực giác: khi giá (P) giảm xuống, người tiêu dùng đã
cho có thể sẵn sàng và có khả năng mua một lượng nhiều hơn và các người tiêu dùng
mới cũng sẵn sàng và có khả năng xâm nhập thị trường trong điều kiện các yếu tố khác
là không đổi.
* Đường cầu
Đường cầu là đường tập hợp tất cả các điểm biểu thị mối quan hệ giữa lượng cầu
và các yếu tố tác động đến cầu trong thời gian nhất định.
Đường cầu dốc xuống hay có độ dốc âm nó tn theo đúng luật cầu, khi giá hàng
hố giảm cầu hàng hóa tăng và ngược lại, các yếu tố khác không đổi.
Độ dốc của đường cầu là – ΔP/ΔQ
* Hàm cầu
Hàm cầu(1) là một hàm số biểu thị mối quan hệ giữa sản lượng cầu và các yếu tố

khác trong đó sản lượng cầu là biến phụ thuộc cịn các yếu tố tác động đến cầu là biến
giải thích có thể bao gồm giá của chính hàng hố, giá của hàng hoá liên quan, thu nhập,
thị hiếu tiêu dùng…
Hàm cầu dơn giản khi chỉ có sản lượng cầu chỉ phụ thuộc vào giá của chính hàng
hố đó, các yếu tố khác khơng đổi có dạng Q = f (P)
Q=a+bP
Trong đó
Q là sản lượng cầu
P là giá của hàng hố
a, b là các hằng số (a >0 ; b <0)
Giả sử
Q là sản lượng cầu
P là giá bản thân hàng hóa
PR là giá của hàng hóa liên quan (thay thế hay bổ sung)
I là thu nhập
E là thị hiếu của người tiêu dùng
T là thuế của Nhà nước
Khi đó hàm cầu có dạng: Q = f (P, PR, I, E, T)
Hay Q = a + bP + cPR + dI + eE + gT
Trong đó a,b,c,d,e,g là các hệ số chặn và hệ số góc tương ứng.
Các yếu tố khác không đổi

1.9.2. Các nhân tố tác động đến cầu

Lê Văn Hoài

10

Lớp K42 F3



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

* Giá của bản thân hàng hố
Cầu tn theo đúng quy luật của nó, khi giá hàng hóa tăng (giảm) thì lượng cầu
hàng hố giảm (tăng) ngoại trừ hàng hóa Giffen khi giá tăng thì lượng tăng và ngược lại.
Khi giá của hàng hóa rẻ hơn nhu cầu về hàng hố đó cũng tăng và khả năng thanh tốn
đối với mặt hàng đó cũng cao hơn với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi đó sẽ có
sự di chuyển dọc đường cầu, được mô tả theo đồ thị sau:

Đồ thị 1.2. Tác động của giá tới cầu
Ban đầu với mức giá P1 lượng cầu là Q1 tương ứng với điểm lựa chọn là điểm A.
Khi giá tăng từ P1 lên P2 làm cho lượng cầu giảm từ Q1 xuống Q2 khi đó điểm lựa chọn là
điểm B. Như vậy khi mức giá thay đổi từ P1 lên P2 sẽ có sự di chuyển trên đường cầu từ
điểm A đến điểm B.
Tác động ảnh hưởng của giá cả tới cầu có thể sử dụng độ co dãn của cầu theo giá, đây là
thước đo sự nhạy cảm của lượng cầu đối với sự thay đổi của bản thân hàng hóa.
Ø Cơng thức tính:
ED P = = *
Giá trị tuyệt đối của ED P càng lớn thì người mua càng phản ứng nhiều trước sự thay đổi
của giá cả
ED P > 1, cầu co dãn tương đối trong miền giá cả hiện thời
- ED P < 1, cầu không co dãn tương đối.
-

ED P = 1, cầu co dãn đơn vị.
ED P = 0, cầu hồn tồn khơng co dãn.


* Thu nhập
Thu nhập là một trong những yếu tố tác động rất lớn đến cầu nó làm cho cầu dịch
chuyển sang trái hoặc sang phải.
a.
Đối với hàng hố thơng thường
Lê Văn Hồi

11

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Đối với hàng hóa thông thường khi thu nhập tăng (giảm) sẽ làm cho đường cầu dịch
chuyển sang phải (trái). Khi thu nhập tăng với các yếu tố khác khơng đổi người tiêu
dùng có ngân sách nhiều hơn, với mức giá cũng không đổi người tiêu dùng có khả năng
mua được nhiều hàng hố hơn. Ta có thể nhìn rõ tác động này qua đồ thị sau:

Đồ thị 1.3. Tác động của thu nhập tới cầu
Ban đầu với thu nhập là I1 khi đó đường lợi ích là U1 và tương ứng với điểm lựa
chọn tối ưu thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về 2 loại hàng hoá A và B là A. Khi
thu nhập tăng từ I1 lên I2, tương ứng với I2 đường lợi ích lúc này là U2 và điểm lựa chọn
tối ưu thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng lúc này là B.
Tương ứng với 2 điểm A và B ta xác định được 2 điểm C và E. Qua đồ thị ta
thấy với mức giá không đổi, khi thu nhập tăng thì cầu về hàng hóa A tăng hay đường
cầu dịch chuyển từ đường D1 sang D2. Sự thay đổi của thu nhập sẽ làm dịch chuyển
đường cầu.

Tác động ảnh hưởng của thu nhập đối với cầu có thể sử dụng thước đo độ co giãn của
cầu theo thu nhập.
“Độ co dãn của cầu theo thu nhập được định là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lượng
cầu và tỷ lệ phần trăm thay đổi trong thu nhập.” (Jones, 2005, tr.94-95)
ØCơng thức tính:
EI = = *
- Nếu EI > 0 đối với hàng hố thơng thường
- Nếu EI < 0 đối với hàng hoá thứ cấp

Lê Văn Hoài

12

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

b.

Đối với hàng hoá thứ cấp
Khi thu nhập tăng sẽ dẫn đến đường cầu dịch chuyển sang trái do khi thu nhập
tăng người tiêu dùng sẽ ít mua hàng hố đó hơn và chuyển sang mua hàng hóa khác. Ví
dụ trước khi thu nhập tăng người tiêu dùng mua sắm lúa mì, khoai sắn nhiều hơn nhưng
khi thu nhập tăng người tiêu dùng mua ít những hàng hoá này hơn và chuyển sang mua
thịt, cá và những thực phẩm chất lượng cao hơn.
* Giá cả của hàng hoá liên quan
Cầu đối với hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào giá của bản thân hàng hố mà cịn

phụ thuộc vào giá của hàng hố liên quan. Các hàng hoá liên quan chia làm 2 loại: hàng
hoá thay thế và hàng hoá bổ sung.
Hàng hoá thay thế là hàng hóa có thể sử dụng thay cho hàng hố khác. Ví dụ, giả
định sản phẩm điện tử của công ty cổ phần hệ thống-mạng 3C và sản phẩm điện tử của
Công ty Điện tử Công nghiệp Việt Nam là 2 hàng hoá thay thế, khi giá của một loaị
hàng hố thay đổi thì cầu đối với loại hàng hoá kia cũng thay đổi. Cụ thể khi giá sản
phẩm điện tử của Công ty Điện tử Công nghiệp Việt Nam tăng lên, thì cầu đối với sản
phẩm điện tử của công ty cổ phần hệ thống-mạng 3C sẽ tăng lên. Ta có thể hiểu rõ hơn
mối quan hệ này qua đồ thị sau:

Đồ thị 1.4. Tác động giá của hàng hóa thay thế tới cầu
Ban đầu người tiêu dùng lựa chọn tại A tương ứng với đường lợi ích là U 1. Khi
giá hàng hoá B tăng người tiêu dùng sẽ chuyển sang mua hàng hố A có cùng chức năng
với mức giá rẻ hơn tương đối khi đó điểm người tiêu dùng lựa chọn tại B tương ứng với
lợi ích là đường U2. Nhưng về thực chất lợi ích của người tiêu dùng vẫn là U 1 do đó

Lê Văn Hồi

13

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

điểm tối ưu mà người tiêu dùng lựa chọn là điểm C. Từ A và C xác định được 2 điểm
tương ứng là G và E và xác định được sự dịch chuyển của đường cầu từ D1 sang D2.
Hàng hóa bổ sung là hàng hoá được sử dụng đồng thời với hàng hoá khác. Đối

với hàng hố bổ sung thì khi giá của một hàng hố tăng lên thì cầu đối với hàng hố bổ
sung kia sẽ giảm. Ta có thể hiểu cùng với đồ thị 1.4 nhưng trong trường hợp này 2 hàng
hoá A và B là bổ sung cho nhau và giá của hàng hoá B giảm.
Độ co dãn của cầu theo giá chéo được định nghĩa là hệ số phản ánh phần trăm thay đổi
trong lượng cầu của hàng hóa này so với phần trăm thay đổi trong giá cả của hàng hóa
kia. Hay khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng cầu của hàng hóa này thay
đổi bao nhiêu %.
ØCơng thức tính:
Exy = = *
- Nếu : Exy > 0 nếu là hai hàng hóa thay thế
- Nếu : Exy < 0 nếu là hai hàng hóa bổ sung
- Nếu :
Exy = 0
nếu là hai hàng hóa độc lập nhau
* Số lượng người tiêu dùng
Số lượng người tiêu dùng tăng thì nhu cầu đối với hàng hố tăng và từ đó làm
cho cầu đối với hàng hoá tăng đặc biệt đối với các hàng hoá thiết yếu. Yếu tố tác động
đến số lượng người tiêu dùng chủ yếu đó là yếu tố về dân số. Dân số gia tăng dẫn đến
số người tiêu dùng tăng dẫn đến cầu tăng và ngược lại trong điều kiện các yếu tố khác là
không đổi.

Đồ thị 1.5. Sự dịch chuyển đường cầu
Ban đầu đường cầu là D0, khi số lượng người tiêu dùng tăng thì đường cầu dịch
chuyển sang phải đường cầu khi này là đường D2, khi số lượng người tiêu dùng giảm thì
đường cầu dịch chuyển sang trái đường cầu là đường D1.
* Thị hiếu
Thị hiếu có ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu dùng, thị hiếu là sở thích hay
sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc DV. Thị hiếu của người tiêu dùng
Lê Văn Hoài


14

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

có thể làm đường cầu dịch chuyển sang trái hoặc sang phải theo đồ thị 1.5. Khi thị hiếu
của người tiêu dùng về một mặt hàng nào đó tăng thì đường cầu tăng dịch chuyển sang
phải và ngược lại khi thị hiếu về một mặt hàng giảm thì đường cầu dịch chuyển sang
trái.
Khơng thể quan sát trực tiếp thị hiếu được do đó xác định được tác động của thị
hiếu đến cầu là một cơng việc rất khó khăn. Do vậy các nhà kinh tế thường giả định
rằng thị hiếu không thay đổi hoặc thay đổi rất chậm và thị hiếu độc lập với các yếu tố
khác của cầu.
Như vậy có một hệ các yếu tố tác động đến cầu của một hàng hoá, việc nghiên
cứu các yếu tố tác động đến cầu là một cơng việc rất quan trọng nó giúp phân tích được
cầu, tìm hướng tác động đến cầu qua các nhân tố tác động đến nó một cách hiệu quả.
1.9.3. Các biện pháp kích cầu đối với mặt hàng điện tử.
1.9.3.1. Đặc trưng của mặt hàng điện tử
Điện tử là một mặt hàng của xã hội hiện đại, với đặc điểm cơng nghệ cao, nhiều
tính năng siêu việt, góp phần giảm nhẹ lao động chân tay… Hiện nay do trình độ khoa
học công nghệ phát triển các sản phẩm điện tử đã có nhiều thay đổi vựơt bậc về tính
năng cũng như: nhẹ, rẻ, bền, đẹp, dễ sử dụng, có khả năng tái chế nên đã thay thế vị trí
của những máy móc cồng kềnh và nặng chịch ngày trước như: thực hiện nhiều phép tính
hơn, nhỏ gọn mà lại nhiều tính năng hơn.....Với sự tiện dụng của các mặt hàng điện tử
nên cuộc sống con người có phần tiện nghi hơn, phong phú hơn trước đây. Chính vì vậy,
nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm điện tử công nghệ cao đang ngày một gia tăng và không

thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người.
Có thể nói, đây là nguyên nhân gây bùng nổ cạnh tranh trong ngành điện tử, từ các tổ
chức kinh tế đến các cơ sở tư nhân cùng tham gia sản xuất, tính cạnh tranh càng trở nên
gay gắt hơn.
Trong những năm gần đây xuất hiện thêm nhiều công ty, các doanh nghiệp nhà
nước các công ty liên doanh, công ty tư nhân, các đại lý văn phịng đại diện của các
cơng ty nước ngồi tham gia vào cung cấp các hàng điện tử cho người tiêu dùng Việt
Nam. Một trong số các đại lý, văn phịng đại diện đó phải kể đến Cơng ty cổ phần hệ
thống-mạng 3C
Ngoài ra, các sản phẩm điện tử ngoại nhập cũng đang ngập tràn thị trường Việt
nam, kể từ sau thời kỳ mở cửa. Trong số này phải kể đến là sản phẩm điện tử của Trung
Quốc (Có mẫu mã đẹp, rẻ). Bên cạnh đó là các cơ sở tư nhân trong nước cũng tự nghiên
cứu, nhái lại sản xuất, hoặc nhập linh kiện nước ngoài về lắp ráp và chế thêm tạo ra các
mặt hàng có giá thành rẻ hơn mặc dù chất lượng không như hàng nhập nguyên chiếc
nhưng cũng tạo khó khăn cho doanh nghiệp.
Lê Văn Hoài

15

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

1.9.3.2. Chính sách giá
Giá là yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quan trọng nhất tác động đến cầu của
một DN đối với một hàng hoá, DV. Theo quy luật cầu khi giá cả hàng hố tăng hay
giảm thì cầu về hàng hố sẽ giảm hoặc tăng, tức là giá có tác động ngược chiều đối với

cầu. Chính vì vậy có một chính sách giá thích hợp là một yếu tố tạo nên sự thành công
của DN, dựa vào DN thuộc loại nào chấp nhận giá hay hãng định giá mà vấn đề định giá
cũng rất quan trọng.
Giá tác động lớn đến cầu về hàng hố do đó việc đặt mức giá thích hợp là một
biện pháp kích cầu hiệu quả và tác động nhanh và nhiều nhất. Khi giá của hàng hố thay
đổi thì việc mua hàng cũng có nhiều thay đổi, do đó có thể nói tâm lí người tiêu dùng
ảnh hưởng rất lớn đến định giá, họ có thể thay đổi theo chiều hướng tích cực hay tiêu
cực với sự thay đổi của giá. DN phải nắm bắt được điều này để điều chỉnh mức giá cho
hợp lí.
Đối với sản phẩm điện tử cũng là một mặt hàng nhạy cảm với giá, do đó việc
định giá phải thích hợp. Giá cả mà tăng lên người tiêu dùng có thể thay đổi chuyển sang
mua hàng của công ty khác và làm giảm cầu của DN. DN có thể áp dụng chính sách giá
cố định hoặc linh hoạt. Chính sách giá cố định là bán một mức giá duy nhất cho tất cả
khách hàng mua cùng một sản phẩm trong cùng một điều kiện. Chính sách giá linh hoạt
là cùng với một loại hàng hoá như nhau nhưng tuỳ vào khách hàng, khối lượng mua,
mối quan hệ và các yếu tố khác mà đưa ra các mức giá khác nhau.
Việc đưa ra được mức giá hợp lí có thể giúp DN tăng lượng bán, tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận ngược lại khi đưa ra mức giá khơng hợp lí có DN có thể khơng bán được
hàng hố và có thể bị lỗ. Vấn đề quan trọng là DN phải đưa ra mức giá là bao nhiêu,
như thế nào, áp dụng cho những khách hàng ra sao là rất quan trọng trong kích cầu sản
phẩm.
1.9.3.3. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là đối tượng người tiêu dùng hướng tới và cũng là đối tượng mà DN
cần phải quan tâm bởi mọi việc kích cầu là kích cầu cho sản phẩm của DN. Xã hội ngày
càng phát triển nhu cầu về hàng hoá càng thay đổi theo yêu cầu cao hơn và việc cung
cấp các sản phẩm cũng nhiều hơn, tốt hơn. Câu hỏi đặt ra lúc này là mặt hàng KD của
DN đã đáp ứng được chưa và vấn đề đặt ra là DN cần phải tạo ra sự khác biệt thì mới có
thể tồn tại.
Sản phẩm gồm số lượng và chất lượng sản phẩm, nhằm kích cầu về sản phẩm
DN phải lựa chọn yếu tố nào trong 2 yếu tố. Tuỳ theo loại hình sản phẩm, nguồn lực

DN và đặc biệt quan trọng đó là chu kì sản phẩm, nhu cầu thị trường và nhiều yếu tố
khác để lựa chọn hướng đi cho thích hợp. Ví dụ nhu cầu của thị trường cịn cao và sản
Lê Văn Hồi

16

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

phẩm vẫn đang ở gian đoạn phát triển, DN có nhiều lợi thế nhờ quy mơ thì DN nên lựa
chọn SX nhiều hơn do đó giá cũng giảm và nhu cầu tăng. Nhưng nếu sản phẩm đang ở
giai đoạn bão hoà, nhu cầu thị trường giảm thì DN nên tăng cường chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm cũng luôn là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm nhất là khi xã
hội phát triển.
Đối với sản phẩm điện tử, việc tăng cường chất lượng là yếu tố quan trọng nhất,
đặc biệt đối với những DN KD mặt hàng này. Chất lượng có tốt DN mới đáp ứng được
nhu cầu khách hàng, có thể cạnh tranh và tăng cầu của mình. Chất lượng ln là yếu tố
hàng đầu, mang tính chất dài hạn mà DN phải khai thác nếu khơng muốn nhanh chóng
bị đẩy ra khỏi thị trường.
1.9.3.4.Liên kết giữa các loại sản phẩm, cơng ty
Bất kì một sản phẩm nào ln có sản phẩm thay thế và bổ sung nó quyết định rất
lớn tới cầu về mặt hàng đó và là yếu tố quan trọng mà DN không thể không chú ý. Thị
trường điện tử là một thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với nhiều loại sản phẩm
có chất lượng cao của nhiều DN trên thế giới. Để tồn tại và cạnh tranh DN phải liên kết
với nhau từ đó đảm bảo sự chênh lệch về mức giá không quá lớn và các DN cạnh tranh
bình đẳng với nhau. Người xưa đã có câu: “bn có bạn, bán có phường” sự liên kết tạo

nên sự lớn mạnh cho các DN giúp chúng có thể cạnh tranh trên thị trường.
1.9.3.5. Các giải pháp marketing
*Quảng cáo
Quảng cáo là một trong những nhân tố tác động đến cầu, quảng cáo tăng thì cầu
cũng tăng, do đó sử dụng quảng cáo là một cơng cụ kích cầu cũng có thể mang lại hiệu
quả. Tuy nhiên DN quảng cáo cần phải tạo ra sự khác biệt, quảng cáo như thế nào dễ
tiếp thu đối với người tiêu dùng để họ không chỉ biết đến sản phẩm mà cịn nhớ lâu nó
và sẵn sàng mua nó.
*Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường
Thị trường ngày càng biến động phức tạp do đó DN phải ln tăng cường các
hoạt động nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng nhằm
thoả mãn nhu cầu của họ để bán được hàng hoá và kiếm lợi nhuận tối đa. Hoạt động
nghiên cứu thị trường rất quan trọng, ngày càng được quan tâm nhiều đặc biệt ở các DN
có quy mơ lớn.
*Phát triển hệ thống kênh phân phối
DN có một hệ thống kênh phân phối tốt sẽ có thể vươn bàn tay của mình, mở
rộng được thị trường từ đó tăng cầu đối với sản phẩm đặc biệt đối với sản phẩm điện tử
vấn đề này càng có ý nghĩa. DN mua hàng sẽ quan tâm tới hệ thống phân phối, vận
chuyển có tốt khơng, nếu tốt có lợi họ sẽ tăng cầu đối với nó.
Lê Văn Hồi

17

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại


*Các biện pháp khác
Hoạt động marketing là một hoạt động khá quan trọng trong kích cầu đối với sản
phẩm, nó làm một cơng cụ khá hữu ích và được áp dụng nhiều tại các DN. Bên cạnh các
hoạt động trên còn nhiều hoạt động khác nhằm kích cầu đối với sản phẩm như việc xây
dựng thương hiệu, các DV sau bán…
1.9.3.6.Các biện pháp kích cầu khác
Ngồi các biện pháp nêu trên DN cịn có thể áp dụng nhiều biện pháp kích cầu
khác như đào tạo nhân viên, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Đào tạo nhân viên giúp DN có thể tạo ra được một đội ngũ lao động có trình độ
cao, đặc biệt là đội ngũ quản lí, đội ngũ nhân viên bán hàng và nhân viên phát triển thị
trường. Trình độ kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên càng cao thì càng làm tăng cầu của
sản phẩm do đó cơng ty nên quan tâm tới nhân viên bằng các đãi ngộ xứng đáng cả về
vật chất lẫn tinh thần, không chỉ chăm lo tới nhân viên mà cả gia đình họ qua đó kích
thích và có thể khai thác hết khả năng tăng hiệu quả cơng việc.
Trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, các DN phải biết tận dụng các
tiến bộ khoa học kĩ thuật vào hoạt động SX KD vừa đuổi kịp sự phát triển của toàn xã
hội vừa tăng tính hiệu quả trong hoạt động SX KD. Qua phát triển cơng nghệ sản phẩm
của DN có chất lượng cao hơn, khả năng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn
kích thích cầu tăng mạnh hơn.

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CẦU VÀ CÔNG TÁC KÍCH CẦU
TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐIỆN TỬ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG MẠNG
3C TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI.
2.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
Các bước tiến hành:
* Lập mẫu phiếu điều tra về cầu sản phẩm điện tử
+ Thu thập kết quả điều tra
+ Lập bảng đánh giá của khách hàng về cầu sản phẩm điện tử
* Phỏng vấn

+ Thu thập phiếu phỏng vấn và đánh giá kết quả
Lê Văn Hoài

18

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

* Tổng hợp số liệu tình hình kinh doanh sản phẩm điện tử của cơng ty trong những năm
qua.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp điều tra thực tế, phỏng vấn: Đây là phương pháp chủ yếu được tiến
hành để thu thập thơng tin sơ cấp nhằm tìm kiếm thơng tin một cách thực tế. Phương
pháp này ngày càng được quan tâm nhiều do tính thực tiễn cao và có thể tìm kiếm được
những thơng tin hữu ích.
Điều tra thực tế chủ yếu được tiến hành bằng cách phát phiếu điều tra đối với đối
tượng cần điều tra từ đó tiến hành tổng hợp các thơng tin có được từ phiếu điều tra phục
vụ cho quá trình nghiên cứu. Phương pháp này có tính thực tiễn cao, thơng tin sát với
thực tế nhưng tốn kém chi phí cả về tiền và nguồn nhân lực, thơng tin có thể có độ chính
xác khơng cao nếu không xác định đúng đối tượng điều tra. Đề tài này tôi tiến hành phát
phiếu điều tra cho các đại lí bán sản phẩm điện tử trên địa bàn Hà Nội qua đó tìm hiểu
rõ hơn về nhu cầu của các đại lí đối với sản phẩm điện tử của công ty cổ phần hệ thống
mạng 3c.
* Phương pháp thu thập, xử lí, phân tích tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
Thu thập thông tin là q trình rất quan trọng, nó là yếu tố tạo ra sự thành công của một
vấn đề nghiên cứu, nếu chúng ta có thơng tin nhiều nhất có thể chắc chắn vấn đề nghiên

cứu sẽ được phân tích và đánh giá đầy đủ. Thông tin sau khi thu thập phải tiếp tục qua
q trình xử lí, phân tích và tổng hợp từ đó mới có thể đưa vào quá trình phân tích.
Thơng tin thu thập có thể là thơng tin thứ cấp hoặc sơ cấp và các thông tin có thể được
thu thập từ nhiều nguồn, bằng nhiều cách. Thơng tin thứ cấp có thể được tìm kiếm qua
sách báo, các bài viết, qua các số liệu thu thập từ công ty và nhiều nguồn khác. Thông
tin sơ cấp chủ yếu được tiến hành qua điều tra thực tế.
* Phương pháp so sánh, đối chiếu: phương pháp này được tiến hành nhằm nhận
biết được sự khác biệt của đề tài so với các cơng trình khác để tìm ra một hướng đi mới
đối với vấn đề nghiên cứu. Nó cịn được sử dụng nhiều trong suốt q trình nghiên cứu,
là một phương pháp hữu ích giúp ta có một cái nhìn tồn diện về các vấn đề, nội dung
nghiên cứu.
* Phương pháp sử dụng hệ thống bảng biểu, đồ thị: Vấn đề sẽ được phân tích rõ
hơn bằng cách ngồi việc dùng những phân tích sẽ đi kèm với các đồ thị, bảng biểu hay
gọi là phương pháp mô hình hố. Phương pháp này giúp người đọc sẽ dễ dàng tiếp cận
với vấn đề, giúp cho bài luận văn có tính logic, chặt chẽ và phong phú, sinh động hơn.
* Phương pháp sử dụng nhiều nhất và cũng có hiệu quả cao nhất trong đề tài đó là
phương pháp lượng hoá bằng cách sử dụng các phần mềm kinh tế lượng và các mơ hình

Lê Văn Hồi

19

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

kinh tế lượng. Hai phần mềm chính được sử dụng đó là phần mềm Eviews và SPSS, 2

phần mềm được sử dụng chủ yếu trong phân tích kinh tế hiện nay.
Mơ hình kinh tế lượng dùng phần mềm SPSS giúp ta tổng hợp và phân tích các kết quả
từ q trình điều tra sơ cấp là phát phiếu điều tra đối với một số cửa hàng kinh doanh
thép trên địa bàn Hà Nội từ đó đảm bảo q trình phân tích cầu và các biện pháp kích
cầu đối với mặt hàng thép của cơng ty được đầy đủ và sát với thực tế.
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG MẠNG 3C
2.2.1. Giới thiểu chung về công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần hệ thống – mạng 3C
Tên giao dịch quốc tế : 3C NET SYSTEM Joint Stock Company
Tên viết tắt : 3CNET ., JSC
Địa chỉ: Tổ 8 Phường Thượng Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội
VPGD : Số 3 lô 11A KĐT Trung Yên – Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: ( 84 - 4) 37832434 . Fax :( 84 - 4) 378324343
Website: . Email:
Công ty cổ phần hệ thống mạng 3C(3C NET System JSC) được chính thức thành lập
tháng 7 năm 2007 với tên đăng ký kinh doanh là Cơng ty cổ phần máy tính Việt Nam
đến tháng 3 năm 2009 đã đổi tên đăng ký kinh doanh là Công ty cổ phần hệ thống
mạng 3C. Hiện có trụ sở chính và văn phịng giao dịch tại Hà Nội. Các cổ đông sáng
lập của công ty sau khi tham gia các hoạt động quản lý, kỹ thuật, kinh doanh trong lĩnh
vực máy tính, cơ khí, cơng nghệ cao tại các thị trường máy tính, viễn thơng và cơng
nghệ thơng tin (CNTT) … đã chính thức sát nhập thành lập công ty cổ phần 3CNET.
Với nền tảng tài chính vững mạnh, sự ổn định trong kinh doanh và hệ thống đối tác
rộng khắp, tôn chỉ của công ty 3CNET JSC là luôn hướng tới khách hàng, vì khách
hàng và đem đến cho khách hàng những sản phẩm và giải pháp phù hợp nhất, kinh tế
nhất.
Tổng số cán bộ cơng nhân viên của cơng ty tính đến cuối năm 2010 là 105 người, trong
đó có 37 cán bộ, nhân viên có trình độ đại học, sau đại học và có 12 người tốt nghiệp
khối kinh tế và quản trị kinh doanh, trong đó từ đại học Thương Mại 2 người.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty cổ phần hệ thống – mạng 3C kinh doanh đa dạng với nhiều lĩnh vực như:

Sản xuất, mua bán, lắp đặt và bảo dưỡng máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện
dân dụng, tin học, điều khiển tự động.Sản xuất phần mềm tin học. Đào tạo và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực tin học ( Doanh nghiệp chỉ hoạt động đào tạo sau khi cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép). Mua bán thiết bị truyền thanh, truyền hình,
thiết bị y tế, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục, văn phòng phẩm. Dịch vụ vui chơi giải
Lê Văn Hoài

20

Lớp K42 F3


Chun đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

trí trên truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng ( trừ các loại hình vui chơi giải
trí Nhà nước cấm). Dịch vụ lưu trữ và cung cấp thông tin, khai thác dữ liệu, cung cấp dữ
liệu, xử lý dữ liệu (trừ các loại thông tin Nhà nước cấm và dịch vụ điều tra). Đại lý cung
cấp và khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông, internet Việt Nam.
Đại lý bán vé máy bay, vé tàu hỏa.Xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao
thơng thủy lợi, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, xây lắp đường dây và trạm biến áp đến
35KV.Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, ngoại thất. Dịch vụ vận
tải hàng hóa và vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo hợp đồng.
2.2.2.Tông quan các hoạt động SX KD công ty giai đoạn 2007 - 2010
Dưới sự lãnh đạo của ban quản trị cùng sự đóng góp của các nhân viên của các
phịng ban trong cơng ty, hoạt động KD của công ty trong giai đoạn vừa qua đã có nhiều
thành tựu to lớn. Chúng ta có thể xem xét sự biến động này qua bảng số liệu sau:
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu

1
Tổng doanh thu
2
Tổng chi phí

2007
180.516
164.454

2008
216.452
187.315

2009
267.648
223.763

2010
320.048
264.376

3

Lợi nhuận tồn cơng ty

16.062

29.137

43.885


55.672

4

Thu nhập bình qn của cán bộ 1.500
công nhân viên

1.800

2.000

2.300

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động KD của cơng ty giai đoạn 2007 – 2010
(Nguồn: phịng KD)
Dựa vào bảng kết quả KD của công ty ta thấy về mặt tổng thể cả doanh thu và chi phí
hầu như đều tăng. Năm 2008 doanh thu tăng 35.936 triệu so với năm 2007, tổng chi phí
tăng 22.861 triệu so với năm 2007. Tốc độ tăng doanh thu là 35.936 triệu năm 2008
tăng gần gấp 2 lần so với mức tăng của tổng chi phí 22.861 triệu do đó lợi nhuận tăng
hơn 16 tỷ đồng.
Năm 2009 doanh thu đạt gần 267 tỷ đồng tăng 25,7 % so với năm 2008, tổng chi phí là
223.763 triệu đồng tăng 32,9 % so với năm 2008 kéo theo lợi nhuận chỉ đạt 59,6 % so
với năm 2008.
Năm 2010 doanh thu đạt 320 tỷ đồng bằng 97,8 % so với năm 2009 giảm 2,2%, bằng
123,1 % so với năm 2008 tăng 23,1 %. Trong khi đó tổng chi phí năm 2010 là 264.376
triệu đồng tăng 1,7% so với năm 2009 làm cho lợi nhuận đạt được giảm so với năm
2009 chỉ đạt gần 12 tỷ đồng bằng gần 35 % so với năm 2009. Ta có thể nhìn rõ mối
quan hệ này qua đồ thị sau:


Lê Văn Hoài

21

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Biểu đồ 2.1. Mối quan hệ doanh thu, chi phí, lợi nhuận cơng ty giai đoạn 2007 - 2010
Như vậy theo doanh thu có xu hướng tăng nhưng tăng chậm đặc biệt là năm 2008
do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu, chi phí có xu
hướng tăng lên do đó lợi nhuận đạt được có xu hướng giảm xuống. Điều đó nói lên rằng
hoạt động KD của cơng ty mặc dù vẫn có lợi nhuận nhưng việc KD ngày càng khó khăn
cơng ty phải có chiến lược KD sáng suốt để tăng lợi nhuận của mình và tồn tại trong
điều kiện khó khăn nhằm hướng tới đạt lợi nhuận cao hơn trong tương lai.

Lê Văn Hoài

22

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại


2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÍCH CẦU VỚI SẢN PHẨM ĐIỆN TỬ CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG MẠNG 3C GIAI ĐOẠN 2007-2010.
2.3.1 Đánh giá tổng quan các yếu tố tác động đến cầu sản phẩm điện tử của công ty
cổ phần hệ thống mạng 3C
2.3.1.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Các DN luôn tồn tại và hoạt động trong một môi trường nhất định nên sẽ chịu chi
phối của các yếu tố thuộc mơi trường đó như kinh tế dân cư, chính trị - pháp luật, văn
hoá - xã hội, tự nhiên, công nghệ. Các DN không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố
trong nước mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường quốc tế đặc biệt đối
với các DN có hoạt động KD như cơng ty cổ phần hệ thống mạng 3C.
Công ty chủ yếu tiến hành nhập khẩu sản phẩm điện tử từ thị trường bên ngoài và bán
cho thị trường trong nước nên các yếu tố môi trường vĩ mô chủ yếu tác động đến cầu
sản phẩm điện tử của cơng ty đó là kinh tế và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Về mơi trường kinh tế, có 2 yếu tố chủ chốt tác động đến hoạt động KD sản
phẩm điện tử của cơng ty cổ phần hệ thống mạng 3C đó là cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính tồn cầu và xu hướng khu vực hố và tồn cầu hố. Khủng hoảng kinh tế tài chính
tồn cầu đã len lỏi vào hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế cả đối với hàng hố và DV
trong đó có các sản phẩm điện tử. Các DN phải đối đầu với chi phí tăng cao trong khi
cầu về hàng hố sụt giảm kéo theo sự sụt giảm của doanh thu và lợi nhuận có thể dẫn
đến sự phá sản. Khủng hoảng như một cơn bão với cường độ mạnh đánh phá toàn bộ
nền kinh tế, DN nào có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và đủ mạnh để chống lại thì sẽ nhanh
chóng vượt qua được cơn bão, còn DN nào sức kháng sinh yếu sẽ nhanh chóng bị đánh
bại, đó là một quy luật của cuộc sống.
Công ty cũng như các DN KD mặt hàng sản phẩm điện tử cũng chịu nhiều áp lực từ
cuộc khủng hoảng, cầu của DN sụt giảm, chi phí tăng cao từ nhiều mặt khiến DN cũng
gặp nhiều khó khăn. Thị trường bn bán điện tử hiện nay hầu như trong giai đoạn
khủng hoảng rất khó bán được hàng hố, chỉ cịn chờ các biện pháp kích cầu của Chính
phủ và đợi cho cuộc khủng hoảng đi qua. Công ty cũng như các DN trong nền kinh tế
phải tự hình thành cho mình sức đề kháng để có thể vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính hiện nay và những khó khăn cho các giai đoạn tiếp theo.

Bên cạnh khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu một trong những yếu tố vĩ mô tác động
lớn đến hoạt động KD của cơng ty nói chung và đối với hoạt động KD mặt hàng sản
phẩm điện tử của cơng ty nói riêng đó là xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố đặc biệt từ
khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Lê Văn Hoài

23

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Gia nhập WTO luôn mang lại nhiều thời cơ nhưng cũng khơng ít thách thức đối với hoạt
động KD của DN. DN sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn, mở rộng các mối quan hệ làm
ăn nhưng phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt hơn từ môi trường trong nước cũng
như quốc tế. Công ty hoạt động KD XNK đối với mặt hàng sản phẩm điện tử nên cũng
được hưởng nhiều thuận lợi đặc biệt là thuế nhập khẩu, giảm các rào cản thương mại
giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh.
Chính sách pháp luật Nhà nước là một yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của
KD của cơng ty. Qua nghiên cứu, tìm hiểu và nắm bắt một cách chủ động, kịp thời luật
pháp và các quy định, chính sách của Nhà nước cơng ty có thể đề ra được chiến lược
KD, các kế hoạch KD cho phù hợp. Các bộ luật và những thay đổi của nó qua các kì họp
Quốc hội có thể mang lại những khó khăn, thuận lợi cho hoạt động KD của cơng ty nó
địi hỏi cơng ty phải ln nắm bắt kịp thời những sự thay đổi này để hạn chế những rủi
ro, tổn thất KD đồng thời cũng có thể tạo thêm những cơ hội KD thích hợp trong tương
lai.
Nhà nước khuyến khích hay hạn chế XNK của các DN thơng qua chính sách XNK, các

thủ tục hải quan tác động rất lớn đến hoạt động KD XNK sản phẩm điện tử của cơng ty.
Bên cạnh đó cịn nhiều chính sách khác cũng tác động lớn đến hoạt động KD sản phẩm
điện tử của công ty như trong năm 2008 trước tình hình lạm phát gia tăng đột biến Nhà
nước đã có những chính sách nhằm hạn chế lạm phát bằng cắt giảm chi tiêu công giảm
khả năng tiêu thụ các mặt hàng tiêu dùng trong đó có sản phẩm điện tử. Ngoài ra hoạt
động KD mặt hàng sản phẩm điện tử của công ty hay cầu về mặt hàng này còn chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác thuộc môi trường vĩ mô như môi trường công nghệ…
2.3.1.2 Môi trường vi mơ
Mơi trường vi mơ có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động KD của cơng ty nói
chung và hoạt động SX KD sản phẩm điện tử của cơng ty nói riêng, trong đó có 3 nhân
tố chính đó là khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh.
* Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự sống cịn cũng như sự thành cơng của DN vì
mục tiêu của DN là phục vụ khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận cho DN đó là mục
đích cuối cùng. Khách hàng với những sở thích, thị hiếu khác nhau và nhiều yếu tố khác
ảnh hưởng lớn đến cầu của DN. DN phải nắm được các yếu tố này để có thể phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Số lượng khách hàng càng lớn, khả năng thanh toán càng cao sẽ càng mang lại
cho công ty nhiều thuận lợi. Số lượng khách hàng lớn thì lượng hàng hố bán ra càng
nhiều, cầu tăng kéo theo doanh thu và lợi nhuận cũng tăng. Số lượng khách hàng còn
ảnh hưởng đến thị phần của công ty trên thị trường. Khả năng thanh tốn của khách
Lê Văn Hồi

24

Lớp K42 F3


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Thương mại

hàng ảnh hưởng đến vịng quay vốn của DN, chi phí huy động và sử dụng vốn.Công ty
cổ phần hệ thống mạng 3C chủ yếu cung cấp sản phẩm điện tử cho các đại lí trên địa
bàn Hà Nội và có xu hướng mở rộng đối tượng khách hàng do đó yếu tố khách hàng
ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động KD của công ty.
* Nhà cung cấp
Đối với mỗi DN vừa đóng vai trị là nhà cung cấp vừa đóng vai trị là khách hàng
với những DN chỉ có hoạt động KD mà khơng có hoạt động SX thì muốn bán được
hàng DN phải có hàng tức là có hoạt động mua hàng từ phía DN khác hay từ phía nhà
cung cấp. Nhà cung cấp của Công ty cổ phần hệ thống mạng 3C rất đa dạng và phong
phú, họ là những tổ chức, cá nhân tham gia KD với uy tín cao trên thị trường trong và
ngồi nước. Đặc biệt, trong điều kiện chúng ta đã là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới WTO, trong thời đại cơng nghệ thơng tin phát triển, nó cho phép cơng ty có
thêm những thuận lợi trong việc tìm kiếm, lựa chọn nhà cung cấp bởi sự cạnh tranh giữa
các nhà cung cấp trở nên gay gắt hơn.
Nhà cung cấp có tác động lớn đến hoạt động KD của công ty trong việc
đảm bảo sự ổn định trong cung cấp sản phẩm, giá cả, các chính sách của cơng ty cho
khách hàng… Bên cạnh đó việc đa dạng hố nhà cung cấp giúp cho cơng ty có thể lựa
chọn được các nhà cung cấp tốt nhất.
* Đối thủ cạnh tranh
DN dù hoạt động KD trong bất kì lĩnh vực nào đều vấp phải sự cạnh tranh có thể
gay gắt hoặc khơng tuỳ vào lĩnh vực KD. Thị trường sản phẩm điện tử hiện nay rất đa
dạng và phong phú, các đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay bao gồm các tổ chức
kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh, và các đối thủ nước ngoài đặc biệt là hàng Trung
Quốc chất lượng không bằng nhưng giá rẻ hơn làm ảnh hưởng phần nào đến tình hình
kinh doanh của công ty.
Bên cạnh 3 yếu tố trên, hoạt động KD sản phẩm điện tử của cơng ty cịn chịu ảnh
hưởng của các cơ quan hữu quan. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, định hướng và điều
tiết sự phát triển của nền kinh tế, vai trò này là rất lớn. Sự tác động của các cơ quan hữu

quan quản lí Nhà nước địa phương có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại đối
với sự phát triển của công ty cổ phần hệ thống mạng 3C.
2.3.2 Thực trạng kích cầu đối với sản phẩm thép của cơng ty cổ phần hệ thống mạng
3C 2007 – 2010
2.3.2.1. Đặc điểm của người mua sản phẩm điện tử
a. Địa điểm, mục đích sử dụng và cách thức mà khách hàng biết tới sản phẩm điện
tử của cơng ty

Lê Văn Hồi

25

Lớp K42 F3


×