Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

phân tích tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ thể và đề xuất những hoạt động marketing nhằm thúc đẩy việc mua hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.2 KB, 35 trang )

Đề tài: phân tích tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng đối với một sản
phẩm cụ thể và đề xuất những hoạt động marketing nhằm thúc đẩy việc mua
hàng.

Mục lục
Lời mở đầu
I. Cơ sở lý thuyết

………………………………………………

1. Loại hình ra quyết định của người tiêu dùng

2

…………….

2

………………………………

3

3. Các giai đoạn ra quyết định mua của người tiêu dùng …….

3

3.1. Nhận thức nhu cầu

……………………………………….

4



3.2. Tìm kiếm thông tin

……………………………………….

4

2. Loại hình ra quyết định mua

3.3. Đánh giá các phương án

………………………………….

6

3.4. Quyết định mua

…………………………………………

7

3.5. Hành vi sau mua

………………………………………….

9

II. Tiến trình mua với mặt hàng xe máy

……………………..


1. Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam …………………
2. Ý thức nhu cầu
…………………………………………….
3. Tìm kiếm thông tin ………………………………………….
4. Đánh giá các phương án
……………………………………
5. Quyết định mua
……………………………………………
6. Hành vi sau mua ……………………………………………

9
9
13
14
23
29
33

III. Đề xuất hoạt động marketing nhằm thúc đẩy việc mua hàng … 34
Tài liệu tham khảo

1


Bài thảo luận

Lời mở đầu:
Hiện nay trên thị trường tồn tại rất nhiều phương tiện khác nhau để đáp ứng nhu
cầu đi lại của người tiêu dùng. Và chúc ta không thể kể đến 1 phương tiện phổ

biến đó chính là xe máy. Đối với mọi người nói chung cũng như sinh viên nói
riêng, xe máy là 1 phương tiện đi lại được xem là thuận tiện nhất, tương đối phù
hợp về giá cả cũng như về hình thức.
Trong những năm gần đây, thị trường xe máy Việt Nam đã có sự thay đổi rất lớn.
Cụ thể là: sau khi công ty liên doanh Honda Việt Nam được hình thành và đi vào
hoạt động thì người tiêu dùng VN giờ đây đã có thể sử dụng những chiếc xe máy
được sản xuất ngay trên lãnh thổ VN. Nhận thấy nhu cầu sử dụng xe máy của
người dân VN rất lớn, 1 số hãng sản xuất xe máy khác cũng đã iến hành liên
doanh với VN để thành lập công ty liên doanh sản xuất xe máy như: ….
Với nhu cầu cần thiết như trên nhóm chúng tôi quyết định làm đề tài: phân tích
hành vi mua của người tiêu dùng trong việc lựa chọn xe máy.

I. Cơ sở lí thuyết
1. Loại hình ra quyết định của người tiêu dùng
• Quyết định mua cơ bản: mua – không mua sản phẩm. Đây là quyết định mua
hàng giản đơn nhất của người tiêu dùng.
• Quyết định mua nhãn hiệu: khách hàng sẽ lựa chọn gữa nhãn hiệu quen thuộc và
những nhãn hiệu nổi tiếng, giữa nhãn hiệu giảm giá và nhãn hiệu không giảm
giá….
• Quyết định kênh phân phối: nó thể hiện thói quen mua hàng của người tiêu dùng
là ở đâu – lựa chọn một số loại cửa hàng nhất định ( của hàng tại nhà / đại lý/ siêu
thị/ trung tâm thương mại…) , của hàng quen thuộc hay của hàng khác.
• Quyết định kiểu lí tính: người tiêu dùng mua sản phẩm dựa trên những nhận
định cảu mình về những sản phẩm tốt nhất cho bản thân.
• Quyết định kiểu thụ động: mua sản phẩm theo lợi ích của bản thân.
2


• Quyết định kiểu nhận thức: người tiêu dùng chủ động tìm kiếm thông tin về mặt
hàng mình dự định mua và hệ thông của hàng có sản phẩm đó.

• Quyết định kiểu cảm tính: người tiêu dùng chỉ mua hàng theo hứng thú, tâm
trạng và cảm giác mà không quan tâm nhiều đến các đặc điểm của sản pẩm mình
chọn mua.
2. Loại hình ra quyết định mua.
Có thể chia loại hình ra quyết định mua làm 3 loại với những đặc điểm khác nhau.

Đặc điểm

Mua
quen

theo

thói Giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề
có giới hạn
có mở rộng

Chi phí

Thấp

Động cơ

Không có động Rủi ro / sức thu hút Rủi ro / sực thu
lực rõ ràng
thấp
hút cao

Trung bình


Cao

Thu thập Không chủ động
Tìm kiếm ít
thông tin
tìm kiếm

Tìm kiếm mở rộng

Niềm tin rất yếu /
Lựa chọn một đánh giá dựa trên
Đánh giá
cách tự động với quy luật ra quyết
thế vị
nỗ lực tối thiểu
định theo những
định hướng chung

Niềm tin mạnh mẽ
/ đánh giá thận
trọng dựa trên tầm
quan trọng của
quyết định

Mua sắm

Đầu tư nhiều thời
Lớp sản phẩm,
Ít cân nhắc, tìm gian, tìm kiếm ở
nhãn hiệu quen

hiểu, thời gian mua nhiều cửa hàng và
thuộc, tiết kiệm
hạn chế
giao tiếp với người
sức lực nhất.
bán thường xuyên

3. Các giai đoạn ra quyết định mua của người tiêu dùng

Nhận dạng
các khó khăn

Tìm kiếm
thông tin
trước mua

Đánh giá các
phương án

Quyết định
mua

Hành vi sau
mua
3


hình 1 – các giai đoạn của quá trình mua sắm
3.1.


Nhận thức nhu cầu

Quá trình bắt đầu khi người mua ý thức được nhu cầu của mình và bắt đầu nhận
ra sự khác biệt giữa thực tế và mong muốn. Nhu cầu có thể bắt đầu từ những tác
nhân kích thích bên ngoài hay từ chính bản thân người tiêu dùng. Trong giai đoạn
này, nhà marketing phải phát hiện hoàn cảnh thúc đẩy con người đến chỗ nhận thức
nhu cầu của mình. Cụ thể:
+ Những nhu cầu hay vấn đề nào đã phát sinh?
+ Cái gì đã làm cho nó xuất hiện?
+ Chúng hướng con người đến hàng hóa cụ thể như thế nào?
Người làm marketing phải:
+ xác định nhu cầu có thể nhận thức được dưới tác động của những nhân tố nào
+ những thời điểm đặc biệt nào nhu cầu con người trở nên mạnh mẽ
+ dự đoán khi nhu cầu phát sinh, khách hàng thường có những nhu cầu và mong
muốn đối với những sản phẩm nào.
3.2.

Tìm kiếm thông tin

Người tiêu dùng bị kích thích có thể bắt đầu hoặc không bắt đầu việc tìm kiếm
thông tin bổ sung. Nếu sự thôi thúc đủ mạnh, hàng hóa có thể thỏa mãn họ và dễ
tìm kiếm thì người tiêu dùng có thể mua ngay. Nếu không có thể chúng sẽ bị sắp
xếp vào trí nhớ, khi đó họ sẽ ngưng hoặc tiếp tục tìm kiếm thêm thông tin khác.
Thông tin là yếu tố quan trọng để người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hay
không mua hàng.
Trong tìm kiếm thông tin, người tiêu dùng có thể sử dụng các loại tìm kiếm sau:
+ Nguồn thông tin các nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen….
+ Nguồn thông tin thương mại: quáng cáo, người bán hàng, triển lãm, hội trợ….
+ Nguồn thông tin phổ thông: phương tiện truyền thồn, các tổ chức nghiên cứu và
phân loại người tiêu dùng….

+ Nguồn thông tin kinh nghiệm thực tế: sờ mó, nghiên cứu, sử dụng hàng hóa…..
Số lượng tương đối và ảnh hưởng của nguồn thông tin này thay đổi tùy theo từng
loại sản phẩm và đặc điểm của người mua. Việc tìm kiếm thông tin của người tiêu

4


dùng cũng có thể có định hướng sẵn hoặc hoàn toàn ngẫu nhiên khi tiếp xúc với
sản phẩm đó.
Các nhân tố xác định viêc tìm kiếm thông tin:
• Kinh nghiệm đã có: tuân theo quy luật chữ U ngược.

K
h

i
l
ư

n
g
t
ì
m
k
i
ế
m
Hình


Kiến thức về sản phẩm

2. Mối quan hệ giữa mức độ tìm kiếm thông tin và kiến thức về sản phẩm

• Rủi ro nhận thức: tiền bạc, tâm lý, xã hội…….
• Nhân tố sản phẩm: độ bền, phong cách, giá trị…..
Công ty phải xây dựng được một hệ thống marketing – mix sao cho nó có thể
đưa được nhãn hiệu của mình vào bộ nhãn hiệu đã được biết đến hoặc lựa chọn của
người tiêu dùng. Nhà maketing cũng phải phát hiện đày đủ nguồn thông tin mà
người tiêu dùng sử dụng và đánh giá giá trị tương đối của chúng để quyết định
chiến lược marketing hiệu quả cho thị trường mục tiêu.
3.3.

Đánh giá các phương án.

 Nhận dạng các phương án
• Người tiêu dùng xử lý các thông tin và tự xác định giá trị của từng phương án

5


• Người tiêu dùng hình thành các thái độ (nhận xét, ưa thích) đối với các nhãn
hiệu qua một quy trình đánh giá . Không có một quy trình đánh giá đơn giản và
duy nhất hay quy luật nào chung cho mọi người tiêu dùng.
• Trong các tình huống mua sắm khác nhau thì quy trình quyết định cũng khác
nhau
• Một số mô hình thông sụng về sự đánh giá của người tiêu dùng chủ yếu dựa trên
nhận thức: ý thức và sự hợp lý.
 Đặc tính của người tiêu dùng
• Người tiêu dùng tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ

• Người tiêu dùng tìm kiếm lợi ích từ tính năng của sản phẩm
• Họ tìm kiếm trong mỗi giải pháp sản phẩm một vài lợi ích nhất định
• Những tính chất mà người tiêu dùng quan tâm là quan trọng hay nổi bật thay đổi
tùy theo sản phẩm. Thị trường được phân khúc theo những tính chất quan trọng đối
với người tiêu dùng
• Người tiêu dùng có thể dùng tư duy logic và sự tính toán để đánh giá phương án
• Người tiêu dùng có thể sự thôi thúc hay trực giác để đánh giá
• Người tiêu dùng có thể đánh giá theo chủ quan của bản thân họ
• Người tiêu dùng có thể đánh giá theo sự tư vấn của người khác
 Phân loại sản phẩm để đánh giá: Đặc tính của sản phẩm ảnh hưởng đến sự đánh
giá của NTD
• Những tính chất nổi bật chưa hẳn là tính chất quan trọng nhất
• Những tính chất không nổi bật có thể là tính chất quan trọng
• Người làm marketing cần quan tâm đến tầm quan trọng mà người tiêu dùng gán
cho các tính chất khác nhau của sản phẩm.
 Lựa chọn các phương án thế vị
Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp những niềm tin
vào các nhãn hiệu, khi mỗi nhãn hiệu được đánh giá theo từng tính chất. Những
niềm tin vào nhãn hiệu tạo nên hình ảnh về nhãn hiệu. Niềm tin vào nhãn hiệu của
người tiêu dùng sẽ thay đổi theo kinh nghiệm của họ và tác động của nhận thức có
chọn lọc, bóp méo có chọn lọc và ghi nhớ có chọn lọc.
• Các chỉ tiêu đánh giá:
+ khía cạnh hay đặc tính sản phẩm quan trọng với họ
+ chỉ tiêu quyết định- tính chất khác biệt hóa giữa các sản phẩm thế vị
• Các quy luật ra quyết định không bù trừ
+ loại trừ trực tiếp lần lượt theo tiêu chí quan trọng nhất
+ loại trừ không áp dụng chỉ tiêu quan trọng
• Quy luật bù trừ cho những khiếm khuyết
6



+ quy luật công thêm đơn giản
+ quy luật đánh giá có trọng số
 Khám phá: đường tắt của trí óc trong đánh giá
• Mức giá: quan hệ giá – chất lượng
• Tên nhãn hiệu: uy tín và nổi tiếng
• Nguồn gốc sản xuất
• Các tin tưởng của thị trường
3.4.

Hành vi mua

 Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng
• Môi trường vật lý của cá nhân người tiêu dùng
• Số lượng và loại người cùng tiêu thụ hiện diện trong tình huống
• Nhân tố thời gian
• Các động cơ mua hàng
• Định hướng mua sắm
• Môi trường mua
 Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng
• Thái độ của người khác
+ Mức độ mà thái độ của những người khác làm suy yếu phương án ưu tiên của
một người nào đó phụ thuộc vào hai điều:
+ (1) Mức độ mãnh liệt ở thái độ phản đối của người khác đối với phương án ưu
tiên của người tiêu dùng
+ (2) Đ ộng cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của người khác.
+ Thái độ phản đối của người khác càng mạnh và người khác càng gần gũi với
người tiêu dùng thì càng có nhiều khả năng người tiêu dùng điều chỉnh ý định mua
hàng của mình.
+ Mức độ ưa thích của người mua đối với một nhãn hiệu sẽ tăng lên nếu có một

người nào đó được người đó ưa thích cũng ủng hộ nhãn hiệu này.
+ Ả nh hưởng của những người khác sẽ trở nên phức tạp khi có một vài người thân
cận với người mua có ý kiến trái ngược nhau và người mua lại muốn làm vui lòng
tất cả những người đó.
• Những tình huống bất ngờ

7


+ Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng trên cơ sở những yếu tố như (thu
nhập dự kiến của gia đình, giá dự kiến và ích lợi dự kiến của sản phẩm).
+ Khi người tiêu dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình huống bất ngờ có
thể xuất hiện đột ngột và làm thay đổi ý định mua hàng.
+ Vì vậy những sở thích và thậm chí cả những ý định mua hàng cũng không phải
là những dấu hiệu hoàn toàn tin cậy báo trước hành vi mua hàng.
• Rủi ro nhận thức: Quyết định của người tiêu dùng thay đổi, hoãn hay huỷ bỏ
quyết định mua hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều rủi ro nhận thức được.
+ Những món hàng đắt tiền đòi hỏi phải chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó.
+ Mức độ rủi ro nhận thức được thay đổi theo số tiền bị nguy hiểm, mức độ không
chắc chắn của các tính chất và mức độ tự tin của người tiêu dùng.
+ N gười tiêu dùng triển khai những biện pháp nhất định để giảm bớt rủi ro, như
huỷ bỏ quyết định, thu thập thông tin từ bạn bè, và những yếu tố gây ra cảm giác bị
rủi ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin và hỗ trợ để làm giảm bớt rủi ro
nhận thức được.

8


Thái độ của
những người

khác

Đánh giá các
phương án

Rủi ro cảm
nhận

Quyết định
mua

Những yếu tố
tình huống bất
ngờ

Hình 3. Quyết định mua và các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi quyết định mua
3.5. Hành vi sau mua
- Nhận thức về chất lượng sản phẩm
+ Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu của khách bao gồm cả khách
hàng bên trong và khách hàng bên ngoài. ( theo Juran). Hay là sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu của khách nhưng với chi phí xã hội thấp nhất ( theo Ishikawa).
+ Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hay không hài lòng
ở một mức độ nào đó. Có những người mua không muốn có sản phẩm khuyết tật,
có những người có thái độ bàng quan với khuyết tật đó và cũng có những người có
thể cho rằng khuyết tật đó lại tôn thêm giá trị của sản phẩm. Có những khuyết tật
có thể gây nguy hiểm cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ đánh gía chất lượng
sản phẩm thông qua sự thỏa mãn của mình.
- Tầm quan trọng của mong đợi
+ Người tiêu dùng hình thành những kỳ vọng của mình trên cơ sở những thông tin
nhận được từ người bán, bạn bè và những nguồn khác. Nếu người bán quá

phóng đại những ích lợi, thì người tiêu dùng sẽ cảm thấy những kỳ vọng của mình
không được thực hiện và điều đó sẽ dẫn đến sự không hài lòng.

9


+ Mức độ hài lòng của người mua là một hàm của mức độ gần nhau giữa những
kỳ vọng của người mua ở sản phẩm và những tính năng sử dụng nhận thức được
của sản phẩm. Nếu những tính năng sử dụng của sản phẩm không tương xứng với
những kỳ vọng của khách hàng thì người khách hàng đó sẽ không hài lòng. Nếu
nó đáp ứng được những kỳ vọng đó thì khách hàng sẽ hài lòng. Nếu nó vượt quá
kỳ vọng thì người khách hàng đó sẽ rất hài lòng. Những cảm giác này sẽ dẫn đến
hai trường hợp khác nhau, hoặc là khách hàng sẽ mua sản phẩm đó nữa và nói tốt
cho nó, hoặc là nói xấu về sản phẩm đó với người khác.
- Hoạt động khi không thỏa mãn
+ Ý kiến phản đối
+ Phản đối bí mật
+ Phản đối với nhóm thứ 3
II.
Tiến trình mua với mặt hàng xe máy
1. Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam
Nhu cầu tiêu thụ xe máy ở Việt Nam: Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập
niên trước đây, xe máy mang tính thiểu số thì trong những năm gần đây, chiếc xe
máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện giao thông chính
của đại đa số người. Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, các số
liệu cho biết: xe máy chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ khoảng 61% tổng các phương
tiện giao thông. Nhận biết được nhu cầu khổng lồ về xe máy như vậy nên trong
thời gian qua đã có nhiều nhà cung cấp trên thị trường xe máy Việt Nam. Các hãng
xe máy nổi tiếng trên thế giới như: Honda, SYM, Suzuki, Yamaha, Piaggio… đã
tiến hành liên doanh với Việt Nam để sản xuất và cung cấp cho người tiêu dùng

Việt Nam. Thêm vào đó, trong 5 năm trở lại đây, thị trường xe máy đã đa dạng nay
còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung Quốc được nhập khẩu cũng như
được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam.
Trên thị trường Viêt Nam hiện có cách nhà cung ứng sau:
- Hon da Việt Nam : Công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa công ty Honda
Motor Nhật Bản, công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng công ty máy động
lực và máy nông nghiệp Việt Nam, được thành lập theo giấy phép đầu tư số
1521/GP cấp ngày 22 tháng 3 năm 1996. Từ đó đến nay Honda Việt Nam luôn
được người tiêu dung Việt Nam biết đến với uy tín và chất lượng của một tập đoàn

10


sản xuất xe máy lớn nhất trên thế giới. Xe máy của tập đoàn Honda luôn mang đến
cho người tiêu dung Việt Nam cảm giác an toàn, sự tin tưởng vào chất lượng và độ
bền của xe. Honda Việt Nam cung cấp cho thị trường các sản phẩm chính sau:
+ Nhãn hiệu xe Super Dream (nay đã có Super Dream mới)
+ Nhãn hiệu xe Future gồm: Future NEO và Future II
+ Nhãn hiệu xe Wave gồm: Wave α, Wave ZX, Wave RS, Wave RSX
+ Nhãn hiệu xe tay ga Spacy, @, SH, Dylan…
Hon da là thương hiệu xe máy đứng đầu trên thị trường Việt Nam
- Yamaha Việt Nam: Công ty Yamaha Motor Việt Nam là doanh nghiệp liên
doanh giữa công ty Yamaha Motor Nhật Bản, Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam
và công ty công nghiệp Hong Leong Industries Berhad Malaysia. Công ty được
thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1999, giấy phép đầu tư số 2029/GP. Văn phòng
chính và nhà máy tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Hiện tại, Yamaha đã
chiếm được vị trí tương đối vững chắc trong thị trường xe máy Việt Nam. Sản
phẩm của hãng được nhiều người ưu thích- đặc biệt là giới trẻ. Yamaha tung ra thị
trường với nhiều loại xe từ xe số, xe phanh đĩa, xe ga với kiểu dáng màu sắc rất trẻ
trung và đa dạng. Các kiểu xe ga của Yamaha như Mio Amore, Mio Maximo, Mio

Classical đều có thiết kế nhỏ gọn, sang trọng, giá cả vừa phải, dao động từ 16-18
triệu đồng, nó rất phù hợp với phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là các bạn nữ.Với những
chiếc xe ga này các bạn gái vừa có thể thể hiện cá tính, sự năng động của mình
nhưng lại vừa mang đến nét dịu dàng, nhẹ nhàng, quyến rũ vốn có của nữ giới.
Chính vì thế ngay từ khi ra đời nó đã được sự ủng hộ đông đảo của khá nhiều nữ
giới. Các sản phẩm chính Yamaha cung cấp trên thị trường hiện đang rất được ưa
chuộng- đặc biệt là giới trẻ:
+ Các xe thuộc dòng xe số như Jupiter V, Jupiter MX, Sirius V, Exciter…
+ Các kiểu xe ga như Mio Amore, Mio Maximo, Mio Classical, Nouvo, Cuxi,
Nozza…
Mặc dù không thể cạnh tranh với Honda về chất lương nhưng Yamaha lại có lợi thế
về chủng loại. chủng loại của hãng này rất phong phú và đa dạng, rất hợp về thời
trang. Yamaha Motor Việt Nam còn có chiến lược quảng cáo, tiếp thị rộng rãi, có
hình thức “mua trả góp” với lãi suất hợp lý nhằm thu hút khách hang. Những sản

11


phẩm của hãng này thường được giới trẻ ưa chuộng bởi sự thời trang về màu sắc
cũng như kiểu dáng của nó.
Như vậy, sau một thời gian dài hoạt động Yamaha Motor Việt Nam đã tìm thấy thế
mạnh của mình và đang từng bước khẳng định sức mạnh đó trên thị trường xe máy
Việt Nam.
- SYM: Năm 1992, San Yang đầu tư sản xuất kinh doanh xe gắn máy tại Việt
Nam với tên đầy đủ là: “Công ty hữu hạn chế tạo hàng công nghiệp và gia công
chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam” viết tắt là VMEP. Từ năm 1996, công ty San
Yang Motor Taiwan thuộc Tập đoàn Chinfon đã quyết định đột phá bằng chiến
dịch toàn cầu với thương hiệu SYM. Sản phẩm mang thương hiệu SYM có hai
dòng chính:
+ Xe Cub (xe số bình thường): Angel, Magic, Star, Amigo, Bonus, Husky….

+ Xe Scooter (xe tay ga): Attila, Excel, HD , GTS…
+ Với chất lượng và uy tín cũng như sự tìm tòi, cải tiến không ngừng với những
sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng cao, SYM ở Việt Nam đã và đang trở thành một
trong những nhãn hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng và tin tưởng.
- Việt Nam Suzuki : Suzuki là một hãng xe lớn của Nhật Bản. Công ty Việt Nam
Suzuki thành lập vào ngày 21 tháng 4 năm 1995 liên doanh giữa công ty cổ phần
của công ty Suzuki Motor, công ty Nissho Iwai và công ty Vikyno. Suzuki : là một
hãng xe lớn của Nhật Bản mang thương hiệu tiên phong xây dựng hình ảnh thời
trang cho sản phẩm xe máy tại Việt Nam..Ngay từ khi bắt đầu tiếp cận thị trường
năm 1996, Suzuki đã nắm bắt được khuynh hướng sống mới đầy năng động của
giới trẻ Việt Nam. Và thời trang là yếu tố thể hiện rõ nét nhất phong cách sống hiện
đại này. Như một nhà tiên phong nắm bắt đúng thị hiếu người tiêu dùng, Suzuki đã
cho ra đời kiểu xe máy Viva trang nhã góp phần lớn cho việc xây dựng hình tượng
thời trang trong ngành xe máy. Kể từ đó đến nay, Suzuki Viva luôn được người tiêu
dùng Việt Nam ưa chuộng như một loại xe máy “luôn luôn là thời trang” và hiện
đại.
- Các dòng xe của hang là: Smash 110, Shogun R125, Viva 110, Burgman…
Suzuki SkyDrive 125cc, Suzuki X-Bike 125cc, Hayate 125. Smash Revo, dòng xe
thể thao- GSX hay Hayabusa, xe chạy đường trường- V-Strom, xe tay gaBurgman…

12


Nhờ sự nỗ lực không ngừng : hệ thống bán hàng có mặt rộng khắp cả nước là sự
kết hợp hiệu quả của các cửa hàng Suzukia 3S, đó là bán hàng, dịch vụ hậu mãi và
cung cấp phụ tùng Suzuki chính hãng nên thị trường tiêu thụ của Việt Nam Suzuki
ngày càng được mở rộng trên thị trường xe máy Việt Nam. Người tiêu dùng Việt
Nam đã dần chấp nhận và ủng hộ các sản phẩm của công ty.
- Piagio: là thương hiệu xe tay ga thuộc tập đoàn Piaggio & C. S.p.a, một biểu
tượng cho sự tiên phong trong cuộc sống hiện đại. Thương hiệu này bao gồm các

dòng xe thể hiện sự cách tân mang tính công nghệ, an toàn, thân thiện và mang
thiết kế cao cấp, sành điệu. Đây là thương hiệu hấp dẫn dành cho tất cả những ai
thích sự thay đổi và làm mới mình. Tại Việt Nam, thương hiệu Piaggio đã và đang
đem đến cho người tiêu dùng Việt Nam 4 dòng sản phẩm đẳng cấp là: Beverly,
Liberty, Fly và ZIP.
Lambretta: Lambretta - một trong những thương hiệu scooter nổi tiếng của Ý. Đối
với thị trường Việt Nam, Lambretta đã có thời kì phát triển rực rỡ; với những tay
chơi thực sự thì không ai lại có thể bỏ qua những chiếc Lam vè bầu (Lam min,
Lam bầu) hay Lam già (Lam thùng), Lam ết pơ san (special)… còn đối với dân
chạy chợ, dân Hà Nội những thập niên 90 của thế kỉ trước còn một thời kinh hoàng
với những chiếc Lam ba bánh "bay lượn" trên con đường Hà Nội - Hà Đông…
Sau hơn 40 năm mai danh ẩn tích, những chiếc Lambretta đã được hồi sinh với
những sản phẩm mới tại triển lãm EICMA (Ý) năm 2010. Và chỉ trong một thời
gian ngắn, hãng xe Ý này đã tìm được nhà phân phối chính thức cho mình tại Việt
Nam, với sản phẩm đầu tiên là xe Lambretta LN 125 khá nhiều màu, như: đỏ,
vàng, cam, xanh da trời, xanh lá cây…- vừa có mặt tại Việt Nam tháng 10/2011
Mức giá cho LN125 vào khoảng 5.000 USD tại châu Âu và về Việt Nam sẽ đắt
hơn do thuế.
Xe máy Trung Quốc : những ông chủ tập đoàn sản xuất xe máy lớn tại Trung
Quốc như : tập đoàn Lifan, Zongshen, Hongda, Fushi… bằng ‘chiến thuật’ theo
mẫu của các động cơ sẵn có trên thị trường đã sản xuất ra hàng loạt sản phẩm xe
máy với giá bán thấp kỷ lục để xuất sang thị trường Đông Nam Á, Châu Phi…
trong đó có Việt Nam. Ý đồ này đã thực sự rất thành công trên thịt rường Việt Nam
vì một phần lớn người dân lao động Việt Nam có nhu cầu mua xe máy song có thu
nhập thấp, hoặc những người có nhu cầu đổi xe máy song lại không có đủ tiền.
2. Ý thức nhu cầu

13



Xe máy là một trong những phương tiện đi lại chính yếu tại Việt Nam. Việc có một
chiếc xe máy sẽ giúp bạn chủ động hơn trong công việc và cuộc sống. Thị trường
xe máy Việt Nam hiện đang rất sôi động với sự góp mặt của nhiều thương hiệu như
Honda, Yamaha, Piagio…đáp ứng mọi phân khúc khách hàng có nhu cầu sử dụng
xe máy. Các hãng cũng lần lượt tung ra rất nhiều kiểu xe giúp người tiêu dùng có
nhiều lựa chọn khi muốn mua một chiếc xe máy. Tuy nhiên, sự phong phú ấy lại
khiến người tiêu dùng khó khăn trong quá trình quyết định mua với điều kiện
nguồn lực trong giới hạn.
Từ yêu cầu của việc học và công việc, tôi cũng có ý định mua xe máy thay cho
việc đi xe bus mỗi ngày vì trên thực tế, có xe máy sẽ giúp tôi chủ động và thoải
mái hơn rất nhiều về mặt thời gian cũng như đi lại. Về cơ bản chiếc xe phải đáp
ứng các yêu cầu về:
Giá cả: nằm trong khoảng 30-33 triệu
Kiểu dáng: phù hợp với nữ giới nhưng vẫn giữ được nét trẻ trung của sinh viên.

14


Tính năng: lượng năng lượng tiêu tốn là thấp nhất, độ bền cao, phụ tùng dễ tìm
kiếm với giá phù hợp, một số đặc điểm về kỹ thuật như máy chạy êm, khả năng
tăng tốc dễ dàng….
Dịch vụ CSKH của các hãng xe.
Xuất xứ: là thương hiệu có tên tuổi trên thị trường, được khẳng định về chất
lượng.
Tuy nhiên, có thể ý thức rõ ràng những vấn đề gặp phải với một sinh viên:
Giới hạn về tài chính: mức tiền dành cho việc mua một chiếc xe trong khoảng
30-33 triệu.
Thị trường xe máy đang bị thổi giá quá cao:Việc các hãng xe thi nhau đội giá xe
máy lên khiến các dòng xe máy tầm trung cũng trở thành dòng xe hạng sang. Có
thể nhắc tới AirBlade phiên bản 2010 của Honda đã có mức giá lên tới 50 triệu,

hay như Nozza của Yamaha hay Vision của Honda giá cũng tăng từ 2,5-5 triệu/xe.
Thiếu kinh nghiệm trong mua sắm các sản phẩm công nghệ
Những yêu cầu cuả bản thân về tính năng của xe: kiểu dáng, màu sắc, công suất,
phụ tùng, máy móc…. Có phù hợp với giá tiền dành cho chiếc xe đó.
3. Tìm kiếm thông tin
Với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, người tiêu dùng dễ dàng
tìm kiếm được những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định của mình.
-Nguồn thông tin công cộng:Internet,đài báo,tivi…sẽ cung cấp đầy đủ cho
người tiêu dùng về kiểu dáng,mẫu mã,giá cả của các loại xe máy có mặt trên thị
trường.
VD: />
Honda Air Blade Fi 2011 (Trắng đỏ đen)
Honda Airblade Fi Trắng đỏ đen. Hãng sản xuất: HONDA / Động cơ: PGM-FI,
Xăng, 4 kỳ, 1 xy lanh, làm mát bằng chất lỏng / Dung tich xy lanh: 108cc / Loại

15


Xe: Xe ga / Tỷ số nén : 11:1 / Công suất tối đa: 6.7kw/7500rpm / Mô men cực đại:
9.2 Nm/6,000 rpm / Hệ thống khởi động: Khởi động bằng điện, Đạp chân/ Hệ
thống bôi trơn: - / Dầu nhớt động cơ: 0.8 lít / Bộ chế hoà khí: - / Hệ thống đánh
lửa: - / Hệ thống ly hợp: Tự động, Ma sát khô / Chiều dài (mm): 1890mm / Chiều
rộng (mm): 680mm / Chiều cao (mm): 1110mm / Độ cao yên xe: 772mm / Trọng
lượng: 110kg / Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe: 1275mm / Khoảng cách gầm xe:
130mm / Phanh trước: Thắng đĩa/ Phanh sau: Phanh cơ/ Dung tích bình xăng:
4.5lít / Khung xe: Khung ống thép / Giảm xóc trước: Giảm chấn thủy lực, Ống
lồng, Lồng vào và nhau và kiểu đòn lắc/ Giảm xóc sau: Lò xo trụ, giảm chấn thủy
lực/
3,3


Honda Vision 110cc 2012 Màu bạc
Honda, Honda Vision 110cc 2011. Hãng sản xuất: HONDA / Động cơ: 4 thì, 1 xi
lanh, làm mát bằng không khí, 2 van / Dung tich xy lanh: 108cc / Loại Xe: Xe ga /
Tỷ số nén : 9.5:1 / Công suất tối đa: 6.2kw/8000rpm / Mô men cực đại:
8.6Nm/6000rpm / Hệ thống khởi động: Khởi động bằng điện/ Hệ thống bôi trơn:
Ngâm trong dầu / Dầu nhớt động cơ: 0.8 lít / Bộ chế hoà khí: Bơm xăng điện tử /
Hệ thống đánh lửa: Điện tử / Hệ thống ly hợp: V-Matic/ Chiều dài (mm):
1870mm / Chiều rộng (mm): 670mm / Chiều cao (mm): 1090mm / Độ cao yên xe:
755mm / Trọng lượng: 102kg / Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe: 1255mm /
Khoảng cách gầm xe: 120mm / Phanh trước: Đĩa thuỷ lực đường kính 220 mm/
Phanh sau: Tang trống, đường kính 130 mm/ Dung tích bình xăng: 5.5 lít / Khung
xe: Khung ống thép / Giảm xóc trước: Lò xo trụ,giảm chấn thuỷ lực/ Giảm xóc
sau: Lò xo trụ, giảm chấn thủy lực/
4,3
……….

16


-Nguồn thông tin cá nhân:Qua bạn bè,gia đình, những người đã từng dùng thử
sản phẩm sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin quá giá về chất lượng cũng
như độ bền của sản phẩm và chế độ ưu đãi của công ty và doanh nghiệp đối với
khách hàng
-Nguồn thông tin thương mại:người tiêu dùng cũng có thể tìn kiếm các sản
phẩm xe máy mà mình muốn trên nhũng thông tin quảng cáo,hội trợ,triển lãm…
của các doanh nghiệp công ty xe máy để có thể cập nhật được những sản phẩm
mới của công ty và từ đó có thể đưa ra so sánh với các sản phẩm khác để dẫn tới
quyết định mua loại xe máy nào
-Nguồn thông tin kinh nghiệm:người thông tin có thể trực tiếp đên xem xét hay
dùng thử các sản phẩm xe máy tại các chi nhánh của các công ty và doanh nghiệp

để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhất trong việc mua sản phẩm.
Từ các nguồn thông tin sẵn có, người tiêu dùng sẽ tiến hành tìm kiếm các thông tin
về các dòng xe, đặc điểm chung của sản phẩm của hãng, các đại lí phân phối trên
địa bàn và tiến hành so sánh, phân tích giá của các của hàng này… để có thể đánh
giá và đưa ra quyết định.
a.
Honda: Hiện tại, Honda đang là nhà sản xuất, cung ứng xe máy lớn nhất
trên thị trường Việt Nam
- Các dòng xe của Honda: SH 125/150cc, PCX , Air Blade FI Magnet, Air Blade
FI, LEAD, VISION, Future X FI, Future X , Wave RSX FI AT , Wave 110 RSX,
Wave 110 RS, Super Dream, Wave 110S,Wave α .
Honda đưa ra rất nhiều loại xe, tuy nhiên, tôi chỉ trọn tìm hiểu một số dòng xe
thích hợp với túi tiền của mình. Và nó được tổng kết dưới bảng sau:
Loại xe

Giá (VNĐ)

Chú thích

VISION

28.500.000

Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế
GTGT)

Future X FI Phiên bản vành
29.990.000
đúc, phanh đĩa
(bánh mâm)

Future X FI - 28.990.000

Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế
GTGT)
Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế

17


Phiên bản nan
hoa, phanh đĩa
(bánh căm)
Wave RSX FI
AT -Phiên bản
phanh đĩa/ bánh
mâm (vành đúc)
Wave RSX FI
AT - Phiên bản
phanh đĩa/ bánh
căm (vành nan
hoa)
Wave 110 RSX
- Phiên bản
bánh
mâm
(vành đúc)
Wave 110 RSX
Phiên
bản bánh
căm (vành nan

hoa)
Click play 2010

Click
2010

exceed

GTGT)

30.590.000

Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế
GTGT)

29.590.000

Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế
GTGT)

20.290.000

Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế
GTGT)

18.790.000

Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế
GTGT)


26.490.000

Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế
GTGT)

25.990.000

Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế
GTGT)

Tham khảo nguồn:
/>- Một số đại lý ủy quyền của Honda
TTCO #1
T&H
TẤN ĐẠT

216 Ðội Cấn, Ba Ðình, Hà Nội
K1, Thành Công, Láng
90 Quán Thánh, Ba Ðình, Hà Nội

04 8326654
04 754 1222
047164576
18


PEXTRACO #1
MATEXIM
VAC
MACHINCO


142 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội
Km7 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
128 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội
442 Hoàng Hoa Thám, Tây Hồ, Hà Nội

04 5180768
04 8588061
04 8335334
04 8326953

b. Yamaha: thị phần đứng thứ hai sau Honda, có nhiều dòng xe dành cho nữ
giới.
- Các dòng xe của Yamaha
(Đã bao gồm thuế GTGT)
Vành nan hoaVành
LOẠI XE

MẪU

XEPhanh

cơPhanh

(Spoke

wheel(Spoke

(Model)


Drum brake)

nan

hoaVành

đúc

đĩaPhanh

đĩa

wheel(Cast

Disk brake)

LEXAM Lexam

25.000.000 VND

TAURUS Taurus

15.990.000 VND 16.990.000 VND

Jupiter

MX/Gravita

2009
JUPITER Gravita 2011


Disk brake)
26.500.000
VND

23.600.000 VND 24.900.000 VND
22.200.000 VND 25.400.000 VND
27.800.000

Jupiter RC 2011

Mio Ultimo

wheel

VND
20.000.000 VND

22.000.000
VND

MIO
Mio Classico

23.500.000
VND

19



26.900.000

LUVIAS Luvias

CUXI

NOZZA

VND

Cuxi phun xăng điện

32.900.000

tử (FI)

VND

Nozza phun xăng điện

31.900.000

tử (FI)

VND
33.900.000

Nouvo LX 135cc

VND


NOUVO
Nouvo LX RC /

34.200.000

LTD 135cc

VND

Trích nguồn: />Cập nhật ngày 01/10/2011
- Đại lí ủy quyền
Yamaha 3S Hà Thủy:

Số 511, Lạc Long Quân, Quận Tây Hồ, Hà Nội
ĐT: 04.37583888 - Fax: 04.37583888

Yamaha 3S Kường Ngân 1:

62 Phố Huế - Hai Bà Trưng - Hà Nội
ĐT: 04-39439697-Fax: 04- 39430296

Yamaha 3S Quốc Việt:

Số 2 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội
ĐT: 04-37543466 - Fax: 04-37545391

Yamaha 3S Xe máy 74:

74 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội

ĐT: 04-38510610 - Fax: 04-35186462

20


Yamaha Town Hà Đông :

số 682 đường Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội
ĐT: 04.33119722

Yamaha Town Hà Nội:

Số 6 - Thái Phiên - Hai Bà Trưng - Hà Nội
ĐT: 04-39762815- Fax: 04-38216877

c.

SYM

Loại xe

Mẫu xe

Joyride

Joyride phun xăng điện
tử
Joyride Bộ chế hòa khí

Elizabeth


Victoria

Thắng đĩa
Thắng cơ
Thắng đĩa
Thắng cơ

Giá bán đề xuất ( đã bao
gồm VAT)

31.000.000vnđ
31.000.000vnđ

26.500.000vnđ

- Đại lý ủy quyền:
91 Cầu Giấy - Cầu Giấy – Hà Nội
ĐT: 046.2690259
Công Ty TNHH Hà Thủy- 281 Đội Cấn, Ba Đình
511 Lạc Long Quân, Tây Hồ (Hà Nội).
Công Ty Quốc Anh- 75 Khâm Thiên, Đống Đa (Hà Nội)
* trích nguồn : />d.

Suzuki

21


Giá bán lẻ (Đề xuất)


Dòng xe

Loại

Đã bao gồm VAT

Hayate SS - MỚI VND 26,390,000
Suzuki Hayate SS - Phiên Bản thường
MỚI
Hayate SS - MỚI VND 26,890,000
Phiên Bản Đặc Biệt
Suzuki SkyDrive 125cc

SkyDrive 125cc - Vành
VND 24,500,000
Đúc
Hayate 125cc - Vành
VND 24,990,000
Đúc

Suzuki Hayate 125cc

Hayate 125cc - Night
VND 24,990,000
Rider
Hayate 125cc - Phiên
VND 25,200,000
Bản Đặc Biệt 2009


Suzuki X-Bike 125cc

X-Bike 125cc - Vành
VND 22,900,000
Đúc

- Đại lý ủy quyền
Cửa Hàng Đức
162 Tôn Đức Thắng, Q. Đống Đa, Hà 043.533232
Hà Nội
Cường
Nội
8
Cửa Hàng Duy
Số 216, Khối 2, X. Phù Lỗ, Sóc Sơn, 043.884308
Hà Nội
Hoàng
Hà Nội
6
Cửa Hàng Hà
Thủy

Hà Nội 281 Đội Cấn, Q. Ba Đình, Hà Nội

Cửa Hàng
Khang Thịnh

Hà Nội

Cửa Hàng

Khang Thịnh

Hà Nội Số 2 Quán Sứ, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội

043.767415
6

Km 20, QL 32, TT. Phùng, H. Đan043.363926
Phượng, Hà Nội
9
043.825014
8

22


Cửa Hàng Nam
Hà Nội 80-82 Tây Sơn, Q. Đống Đa, Hà Nội
Tường

043.8511755

Cửa Hàng Qúy
Km 5 +700 - Quốc Lộ 2- Tân Phú -Phú 043.584097
Hà Nội
Hạnh
Cường- Sóc Sơn - Hà Nội
2
* trích nguồn : />e.Piaggio
Piagio là hãng xe cao cấp của Ý với những mãu xe thời trang và mang phong cách

lãng mạn . Giá của dòng xe này thương đứng ở nhóm cao .
Gồm các dòng sản phẩm :
Beverly 2010 125, 300cc: giá đề xuất của công ty 147.300.300 VNĐ
Liberty i.e : giá bán lẻ đề xuất với Liberty 125cc là 56.800.800 VNĐ
Liberty 150cc là 70.700.700 VNĐ
Fly : giá bán lẻ đề xuất là 51.200.000 VNĐ
Zip : giá bán lẻ đề xuất là 27.900.000 VNĐ
e. Xe máy Trung Quốc :
Xe máy Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt Nam với giá khá rẻ. Tuy nhiên, do
giá bán đầu ra thấp kỷ lục như vậy thì một vấn đề luôn đi kèm với nó mà chúng ta
cần phải xem xét đó là chất lượng. Chất lượng hay độ an toàn của những sản phẩm
xe máy Trung Quốc thực sự là một vấn đề không kiểm soát được. Ông chủ các tập
đoàn Trung Quốc thờ ơ với dịch vụ san bán hàng và thế là vấn đề chất lượng xe
máy thì chỉ có người sử dụng nó mới thấu hiểu. Người tiêu dùng Việt Nam nói
chung và sinh viên nói riêng qua đó cũng có cái nhìn so sánh và khẳng định vai trò
của chất lượng dịch vụ bảo hành giữa các sản phẩm do các hãng sản xuất xe máy
khác nhau cung cấp- dịchvụ bảo hành là minh chứng khẳng định và củng cố chất
lượng các loại xe mà họ cung cấp.
4. Đánh giá các phương án

23


Sau khi tìm kiếm thông tin về các hãng xe và sản phẩm của họ. Từ phía tôi, có 4
thương hiệu mà tôi tin tưởng vào chất lượng, kiểu dáng cũng như hợp với túi tiền
của tôi. Và tôi có một số đánh giá như sau:
- Honda:
• Thế mạnh của Honda : Thương hiệu lâu năm,có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường Việt Nam, hệ thống nhà phân phối, bảo hành rộng khắp, có nhà máy sản
xuất tại Việt Nam, nhiều dòng xe phù hợp với nhu cầu của đông đảo người tiêu

dùng Việt cho sự lựa chọn đa dạng, mẫu mã, kiểu dáng phong phú, giá cả phù hợp,
tương đối bền và tiết kiệm xăng, quảng cáo và hậu mãi được đặc biệt quan tâm. Và
đặc
biệt
theo
nguồn
trang
thì với công nghệ FI của Honda có thể giúp tiết kiệm được 20%
lượng nguyên liệu do khả năng điều tiết lượng xăng theo vận tốc, tải trọng, công
nghệ FI giúp xe ít phụ thuộc vào thói quen tài xế, điều kiện mặt đường như chế hòa
khí thông thường. Do đó, với điều kiện giao thông Việt Nam, FI sẽ giúp tiết kiệm
hơn. Với điều kiện thắt chặt chi tiêu như hiện nay thì việc không những chọn mua
được một chiếc xe mà giá cả phù hợp mà còn đỏi hỏi việc tiết kiệm nhiên liệu ở
mức tốt.
• Khuyết điểm của Honda : Hư lặt vặt nhưng đồ phụ tùng rẻ,ít có mẫu mới mỗi
năm, thường chỉ là thiết kế lại các mẫu xe trước đó, giá các dòng xe không ổn định,
thường bị đẩy giá lên so với giá niêm yết.
Ví dụ: mẫu xe tay ga Lead nổi tiếng với việc loạn giá màu sắc, mỗi màu sắc được
bán với một mức giá khác nhau, đánh đố người tiêu dùng.
- Yamaha: là hãng xe mà có nhiều sản phẩm đa dạng về chủng loại, màu sắc và lại
thể hiện sự trẻ trung, năng động của giới trẻ nên đặc biệt được giới trẻ ưa thích.
Không những thế dòng xe ga của Yamaha còn có thiết kế nhỏ gọn, sang trọng, giá
cả vừa phải, rất phù hợp với phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là các bạn nữ. Với những
chiếc xe ga này các bạn gái vừa có thể thể hiện cá tính, sự năng động của mình
nhưng lại vừa mang đến nét dịu dàng, nhẹ nhàng, quyến rũ vốn có của nữ giới.
Thương hiệu mới,nhưng dám đầu tư,đánh vào tầm tuổi trung và trẻ nên xe nhìn hơi
dễ thương, nhiều thiết kế xe dành cho phái nữ,nhà phân phối đứng thứ 2(dễ mua
phụ tùng),nội địa hoá ( có nhà sản xuất tại Việt Nam), xe của Yamaha được đánh
giá là có độ bền cao, bảo hành tốt.
24



Ví dụ: có xe Nozza được thiết kế dành riêng cho nữ, xe Nouvo được thiết kế dành
riêng cho phái mạnh
• Khuyết của yamaha :Đồ tương đối đắt,độ bền tương đối nằm giữa honda và
suzuki, giá xe thường cao hơn Honda, hệ thống đại lý còn ít.
- Suzuki:
• Thế mạnh của Suzuki: độ bền cao, ít đưa ra mẫu xe mới nhưng vẫn trụ vững tại
thị trường Việt Nam
• Khuyết của suzuki :Đồ khá đắt, nội địa hóa kém, hệ thống đại lý, bảo dưỡng còn
ít, ít tung ra mẫu xe mới.
- SYM:
• Thế mạnh của SYM: Cấu tạo máy rất đặc trưng, xe đi khá nhẹ, cảm giác cầm lái
chắc chắn, máy êm, mẫu mã đẹp
• Điểm yếu của SYM: hệ thống đại lý, bảo dưỡng ít, độ bền của xe không cao,
ngoài mẫu mã thì không có lợi thế nhiều về công nghệ.
Việc đánh giá ưu nhược điểm của các hãng xe cho người tiêu dùng có cái nhìn
tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam. Cùng với việc đánh giá các nguồn lực
của bản thân, người tiêu dùng sẽ đưa ra những phương án lựa chọn khả thi nhất.
Xét trong trường hợp của tôi, sau khi tìm hiểu thông tin về các hãng xe và dòng xe,
đánh giá năng lực và yêu cầu của bản thân, có một số mẫu xe khiến tôi chú ý:
Aitila Victoria
Kiểu dáng gọn gàng thanh thoát hơn với
06 màu: bạc, đen, xanh lơ, xanh dương,
hồng, trắng…Ổ khóa 04 chức năng
(công tắc, mở yên, khoa cổ, khóa chống
trộm) rất tiện lợi. Đèn lái mặt nạ và đèn
signal trước thiết kế duyên dáng và thon
thả cho xe. Đèn đuôi cấu tạo theo kiểu
đèn xe hơi, tăng cường độ sáng cùng với

tay nắm sau thiết kế mới, tạo vẻ đẹp cao
cấp cho xe. Bàn gác chân sau cải tiến
mới, tạo tư thế ngồi thoải mái cho người
ngồi sau. Giá bán đã VAT là 27,9 triệu.

25


×