Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 92 trang )

MỤC LỤC
BẢN TÓM TẮT.........................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................8
A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................11
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................17
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
...................................................................................................................................17
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................17
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu ...................................................................17
1.1.2. Các dấu hiệu nhận biết biến đổi khí hậu ..............................................17
1.1.3. Nguyên nhân hình thành và cơ chế hoạt động của biến đổi khí hậu .26
1.2 Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................32
1.2.1 Biến đổi khí hậu toàn cầu .......................................................................32
1.2.2 Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ..................................................................36
CHƢƠNG II : BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG .......................................................................................................................43
2.1 Khái quát về Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL ) ................................43
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên....................................................................................44
2.1.2 Kinh tế- xã hội-văn hóa ...........................................................................52
2.2 Diễn biến của biến đổi khí hậu ở Đồng Bằng sông Cửu Long ...................57
2.3 Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu ở ĐBSCL.................................................70
2.3.1 Ảnh hƣởng đến tự nhiên .........................................................................70
2.3.2 Ảnh hƣởng đến kinh tế, xã hội ...............................................................72
CHƢƠNG III : GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VÀ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐBSCL. DỰ BÁO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở
ĐBSCL TRONG TƢƠNG LAI ..............................................................................75
3.1. Giải pháp tạm thời ........................................................................................75
3.2. Giải pháp lâu dài ...........................................................................................76
1




3.3. Dự báo về biến đổi khí hậu của ĐBSCL trong tƣơng lai ..........................79
3.1.1. Dự báo biến đổi khí hậu ở ĐBSCL theo kịch bản biến đổi khí hậu .....79
3.3.2. Kịch bản về khô hạn và các vấn đề khác..............................................85
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................89
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................90

2


BẢN TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
TÌM HIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Mã số: SV2016-08
1. Vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, Trái đất đang bị ảnh hƣởng nặng nề do các tác động tiêu cực từ
thiên tai. Trong đó, vấn đề nhứt nhối mà toàn nhân loại đang phải đối mặt là biến
đổi khí hậu. Lƣợng khí CO2 tạo ra khí thải nhà kính vô cùng lớn đang phá huỷ
mạnh mẽ bầu khí quyển, làm nhiệt độ Trái đất ngày càng nóng lên và xuất hiện các
hiện tƣợng khí hậu cực đoan khó có thể kiểm soát và dự đoán.
Việt Nam là một trong những quốc gia sẽ chịu ảnh hƣởng nhiều của biến đổi
khí hậu, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Với diện tích 40.000 k㎡
đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn, cung cấp lƣơng thực cho nhu cầu trong
nƣớc và xuất khẩu, với 700 km đƣờng bờ biển, 360.000 k㎡ vùng đặc quyền kinh tế
và sự phát triển của nhiều ngành kinh tế biển ( du lịch, giao thông , đánh bắt bắt
khai thác khoáng sản, thuỷ sản, quốc phòng). Biến đổi khí hậu hiện nay có thể làm
đồng bằng Sông Cửu long sẽ chịu nhiều tổn thất : mất mùa, mất đất, dịch bệnh...
Nhƣ vậy, việc cấp thiết hiện nay là làm thế nào để bảo vệ ĐBSCL, cần phải

có các cuộc nghiên cứu, tìm hiểu về biến đổi khí hậu, tác động, ảnh hƣởng của nó,
để từ đó có các biện pháp phòng tránh và hạn chế tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu đến khu vực ĐBSCL, đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống cho ngƣời dân nơi
đây.
2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Qua đó giúp mọi ngƣời nhận ra và hiểu đƣợc nguyên nhân và hậu quả của biến đổi
khí hậu tại đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó đề xuất một số biện pháp thích hợp
nhằm hạn chế, giảm thiểu và ứng phó với tác động mà biến đổi khí hậu gây ra tại
nơi đây.

3


3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu
-Tìm hiểu về các nguyên nhân hình thành, cơ chế hoạt động của biến đổi khí
hậu , các loại hình biến đổi khí hậu.
- Phân tích và đánh giá diễn biến của biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằng
Sông Cửu Long và thu thập các số liệu chứng minh sự phát triển ngày càng khó
kiểm soát của biến đổi khí hậu.
- Phân tích và đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi đến các điều kiện tự nhiên
vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
-Đề xuất các giải pháp cấp thiết và lâu dài để hạn chế và phòng tránh những
tác động của biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣởng
của ngƣời dân để giảm bớt tác hại của biến đổi khí hậu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra thu thập, xử lí thông tin các tài liệu. Việc thu thập là
phƣơng pháp đầu tiên để có đƣợc các thông tin cơ bản tổng quát và chuyên sâu về
biến đổi khí hậu tại ĐBSCL . Tài liệu đƣợc thu thập từ nhiểu nguồn bởi nhiều tác
giả cũng nhƣ các nhà nghiên cứu về các vần đề của đề tài và các vấn đề liên quan

khác. Từ đó, xử lý, chọn lọc các tài liệu thông tin quan trọng, cần thiết cho đề tài.
Ngoài ra cũng cần thu thập các tài liệu liên quan với biến đổi khí hậu ( các thiên tai,
sự thay đổi của biến đổi khí hậu qua từng giai đoạn, các cơ chế khách quan…).
- Phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng hợp : Từ các tài liệu , thông tin thu
thập đƣợc , ta phân tích các nội dung quan trọng , xử lí các số liệu , thông tin và
chọn ra các dữ kiện có giá trị , cần thiết , sau đó thống kê , tổng hợp lại một các cụ
thể để đƣa ra đƣợc các kết luận , các giải pháp cấp thiết nhằm phòng tránh và giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
- Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ : là phƣơng pháp truyền thống của ngành
Khoa học Địa Lí. Dựa vào các số liệu, kí hiệu trong bản đồ , biểu đồ, để đánh giá,
nghiên cứu về hiện tƣợng, đề tài nghiên cứu. Đây là cách dễ lấy thông tin tổng quát
nhất, nhƣng lại thiếu sự chi tiết và đầy đủ, phải nghiên cứu nhiều loại bản đồ , biểu
đồ của nhiều thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau.

4


- Phƣơng pháp khảo sát thực địa : Cũng là phƣơng pháp truyền thống của
khoa học địa lí , đƣợc sử dụng để thu thập tài liệu của về sự nguyên nhân, đặc điểm,
diễn biến, và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến khu vực đồng bằng sông Cửu
Long. Đây là phƣơng pháp tốt nhất , duy nhất để thu đƣợc khối lƣợng thông tin cần
thiết, đáng tin cậy trong việc xây dựng hệ thống tƣ liệu cho các phƣơng pháp nghiên
cứu khác.
5. Kết quả nghiên cứu và các sản phẩm
Sau khi nghiên cứu thì kết quả đạt đƣợc là việc hình thành nên một hệ thống
tƣ liệu, kiến thức gửi đến ngƣời đọc, có thể dùng nó để tham khảo sử dụng cho quá
trình học tập và công việc lien quan.
Tập nghiên cứu khoa học này còn đƣợc hình thành với nội dung dễ hiểu, đơn
giản và cũng đầy đủ các thông tin nhằm giúp nhiều ngƣời đọc có thể tiếp cận và đọc
hiểu một cách dễ dàng, giúp cho công việc và học tập, đồng thời cũng nhƣ trang

thông tin nhằm cho mọi ngƣời có thể thấy các tác hại xấu của biến đổi khí hậu trong
cuộc sống hiện nay để có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trƣờng sống của mỗi
ngƣời.
Đồng thời đƣa ra và thống kê nhiều giải pháp cho việc ứng phó với biến đổi
khí hậu.

5


LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc sống chúng ta ngày nay, trong đà phát triển của kinh tế, khoa học và
công nghệ. Các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới đều đẩyy mạnh phát triển kinh
tế,… của đất nƣớc mình, để đạt đƣợc điều đó nhiều quốc gia không ngại tàn phá,
đánh đổi rất nhiều thứ mà mẹ thiên nhiên đã tạo ra, làm thiên nhiên ngày nay đang
dần bị phá hủy và suy thoái, cũng nhƣ gây ra các tác động tiêu cực ảnh hƣởng
ngƣợc lại đến chính chúng ta, một trong những điều mà ta có thể thấy rõ nhất hiện
nay đó chính là biến đổi khí hậu.
Lƣợng khí thải CO2 đƣợc thải ra từ các hoạt động kinh tế, sản xuất và sinh
hoạt của chúng ta đã làm cho hiệu ứng nhà kính với sự ấm lên toàn cầu của nó, một
trong những yếu tố chính của biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nó đang
dần phá hủy bầu khí quyển của Trái Đất một cách nhanh chóng, làm nhiệt độ hành
tinh của chúng ta tăng lên rất nhanh, đồng thời là sự xuất hiện của các hiện tƣợng khí
hậu cực đoan nhƣ El Nino, La Nina và thiên tai khó có thể kiểm soát và dự đoán. Và
Việt Nam chúng ta một quốc gia đã và đang chịu ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, đặc
biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long nơi dễ bị tổn thƣơng nhất nếu biến đổi khí
hậu ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp hơn. Với diện tích 40.000km², đây chính
là vựa lúa lớn nhất, cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nƣớc và xuất
khẩu, với 700km đƣờng bờ biển, 360.000km² vùng đặc quyền kinh tế và có nhiều
ngành kinh tế biển phát triển. Cho nên biến đổi khí hậu theo thời gian ngày càng
mạnh mẽ và phức tạp sẽ làm đồng bằng sông Cửu Long chịu nhiều tổn thất nặng nề

nhƣ : mất mùa, mất đất, dịch bệnh, hạn hán, hạn mặn,…
Nhƣ vậy việc cấp thiết hiện nay là làm thế nào để bảo vệ Đồng bằng sông
Cửu Long trƣớc những nguy cơ có hại và ảnh hƣởng nặng nề trên, cần có các cuộc
nghiên cứu, tìm hiểu, thảo luận về biến đổi khí hậu, các tác động và ảnh hƣởng của
nó, để có hƣớng xử lí, biện pháp phòng tránh hợp lí, đảm bảo cho ổn định sản xuất và
đời sống ngƣời dân nơi đây.

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

BDKH : Biến đổi khí hậu

2.

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

3.

ĐNÁ : Đông Nam Á

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục biểu đồ
Chƣơng I
Biểu đồ 1. 1 Biểu đồ thể hiện sự gia tăng nhiệt độ thế giới từ năm 1880 – 2000 .....18

Biểu đồ 1. 2 Biểu đồ thể hiện sự gia tăng nồng độ khí Cacbon dioxit trên toàn cầu từ
năm 2006 –2016, đơn vị ppm....................................................................................20
Biểu đồ 1. 3 Biểu đổ thể hiện sự gia tăng mực nƣớc biển thế giới từ 1995 – 2015,
đơn vị mm. ................................................................................................................21
Biểu đồ 1. 4 Biểu đồ thể hiện nguồn cacbon dioxit toàn cầu thải ra từ việc sử dụng
nguyên nhiên liệu hóa thạch từ năm 1900 – 2010. ...................................................30
Biểu đồ 1. 5 Diễn biến của mực nƣớc biển tại trạm hải văn Hòn Dấu .....................41
Chƣơng II
Biểu đồ 2. 1 Độ mặn ở ĐBSCL ................................................................................61
Biểu đồ 2. 2 Lượng mưa năm 2015 so với lượng mưa trung bình các năm .............69
Danh mục Bảng
Chƣơng I
Bảng 1. 1 Sự gia tăng nhiệt độ trung bình của một số tỉnh ......................................37
Bảng 1. 2 Sự gia tăng nhiệt độ trong tương lai. ( nhiệt độ tăn thêm 0C so với năm
1990)..........................................................................................................................38
Chƣơng II
Bảng 2. 1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa vàng ĐBSCL, giai đoạn 2005-2014.
...................................................................................................................................52

8


Chƣơng III
Bảng 3. 1 Các kịch bản về BĐKH [2].......................................................................80
Bảng 3. 2 Diễn biến mực nƣớc max 7 vùng địa lý theo kịch bản nƣớc dâng 65cm ở
ĐBSCL [2] ................................................................................................................81
Bảng 3. 3 Diễn biến mực nƣớc max 7 vùng địa lý theo kịch bản nƣớc dâng 75cm
ĐBSCL. [2] ...............................................................................................................82
Bảng 3. 4 Diễn biến mực nước max 7 vùng địa lý theo kịch bản nước dâng 100cm
ĐBSCL. [2] ...............................................................................................................83

Bảng 3. 5 Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) so với thời kì 1980 – 1999 theo
kịch bản phát thải thấp (B1)......................................................................................85
Bảng 3. 6 Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) so với thời kì 1980 – 1999 theo
kịch bản phát thải trung bình (B2). ...........................................................................85
Bảng 3. 7 Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) so với thời kì 1980 – 1999 theo
kịch bản phát thải cao (A2). ......................................................................................86
Bảng 3. 8 Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kì 1980 – 1999 theo kịch
bản phát thải thấp (B1). ............................................................................................86
Bảng 3. 9 Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kì 1980 – 1999 theo kịch
bản phát trung bình (B2). ..........................................................................................86
Bảng 3. 10. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kì 1980 – 1999 theo kịch
bản phát thải cao (A2)...............................................................................................87
Bảng 3. 11 Xu thế thay đổi khí hậu và các thiên tai khác ở ĐBSCL trong 3 thập kỉ
tới [2] ........................................................................................................................87
Danh mục hình
Chƣơng I
Hình 1. 1 Năm đới khí hậu chính trên thế giới .........................................................23
Hình 1. 2. Hoàn lƣu khí quyển trên Trái Đất ............................................................23
Hình 1. 3 Ảnh hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, tạo ra các cơn bão, áp thấp
nhiệt đới ....................................................................................................................25
9


Hình 1. 4 Ảnh minh họa quá trình hình thành hiệu ứng nhà kính trênTrái Đất.. .....32
Chƣơng II
Hình 2. 1 Lược đồ tự nhiên đồng bằng Sông Cửu Long ...........................................44
Hình 2. 2 Lược đồ phân bố các nhóm đất chính ở ĐBSCL .....................................49
Hình 2. 3 Bảy vùng sinh thái của Đồng bằng Sông Cửu Long .................................50
Hình 2. 4 Xâm nhập mặn vùng ĐBSCL ....................................................................62
Hình 2. 5 Lược đồ thể hiện các vùng có nguy cơ ngụp cho sụp lún và nước biển

dâng ở đồng bằng sông Cửu Long. ...........................................................................67

10


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan đề tài
Biến đổi khí hậu trong suốt nhiều năm qua luôn là một vấn đề nóng mà rất
nhiều nhà khoa học , nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức và nhiều ngƣời quan tâm tìm
hiểu và nghiên cứu.
Ba mƣơi năm trƣớc James Lovelock, đã nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên
cứu Trái Đất và khả năng cân bằng tự nhiên và môi trƣờng trong duy trì sự sống,
ông phát hiện ra rằng loài ngƣời đối xử rất tệ bạc và khai thác thiên nhiên một cách
tàn phá, phí phạm không bảo vệ hay phục hồi. Điều đó gây ra hậu quả nghiêm trọng
đối với môi trƣờng sống của chính chúng ta và khí hậu cũng thay đổi, sự sống của
Trái Đất không thể trở lại trạng thái cân bằng, kết quả nghiên cứu đó của ông mau
chóng đƣợc thừa nhận.
Ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) đã nghiên cứu và tổ chức 4
lần báo cáo đánh giá tình hình BĐKH toàn cầu:
- Báo cáo đánh giá lần thứ nhất (1990) là cơ sở để Liên Hợp Quốc quyết định thành
lập Ủy ban Hiệp thƣơng liên Chính phủ về một Công ƣớc khí hậu tiến tới Công ƣớc
Khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu, đƣợc ký kết vào tháng 6 năm 1992.
-Báo cáo đánh giá lần thứ hai (1994) là cơ sở để thảo luận và thông qua Nghị định
thƣ Kyoto tại Hội nghị lần thứ 3 các Bên Công ƣớc (1997).
-Báo cáo đánh giá lần thứ ba (2001), sau 10 năm thông qua Công ƣớc Khung của
Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu.
-Báo cáo đánh giá lần thứ tƣ (2007), sau 10 năm thông qua Nghị định thƣ Kyoto và
một năm trƣớc khi bƣớc vào thời kỳ cam kết đầu tiên theo Nghị định thƣ (2008 2012), để chuẩn bị cho việc thƣơng lƣợng về thời kỳ cam kết tiếp theo.

11



Trong nƣớc có thể đến Đặng Duy Lợi và Đào Ngọc Hùng với giáo trình về
biến đổi khí hậu của mình, trong đó có đầy đủ các thông tin của biến đổi khí hậu
cũng nhƣ là một cơ sở tài liệu cho chúng ta tham khảo,
Và nghiên cứu về biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng sông Cửu Long ta có
thể kể đến PGS.TS Nguyễn Kim Hồng (2014), với cuốn “Đồng bằng sông Cửu
Long, Biến đổi khí hậu và an ninh lƣơng thực. Đã nêu rõ lên đƣợc những tác động
mà BĐKH gây ra tại ĐBSCL, những ảnh hƣởng nặng nề đó đang khiến cho tình
trạng an ninh lƣơng thực vùng và cung cáp cho cả nƣớc và xuất khẩu trong tƣơng
lai có thể bị suy giảm và khủng hoảng. Đồng thời cũng đƣa ra các giải pháp rất thiết
thực nhằm giảm bớt ảnh hƣởng BĐKH tại nơi đây.
Bên cạnh đó cũng còn rất nhiều bài báo khoa học, những bài nghiên cứu, bài
tham luận tại những hội thảo lớn bàn luận về BĐKH tại ĐBSCL mà ta có thể kể đến
nhƣ : “ Tác động kép của BĐKH tại ĐBSCL” của GS.TS Nguyễn Ngọc Trân ( 2010
), trình bày tại Hội thảo khoa học ” Khoa học Địa lí và vấn đề BĐKH : nghiên cứu
và giảng dạy”, “Giải pháp phát triển nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long
trong bối cảnh BĐKH” và còn rất nhiều tài liệu khác
2. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Trái đất đang bị ảnh hƣởng nặng nề do các tác động tiêu cực từ
thiên tai. Trong đó, vấn đề nhứt nhối mà toàn nhân loại đang phải đối mặt là biến
đổi khí hậu. Lƣợng khí CO2 (cac1bon dioxit ) tạo ra khí thải nhà kính vô cùng lớn
đang phá huỷ mạnh mẽ bầu khí quyển, làm nhiệt độ Trái đất ngày càng nóng lên và
xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết cực đoan khó có thể kiểm soát và dự đoán.
Việt Nam là một trong những quốc gia sẽ chịu ảnh hƣởng nhiều của biến đổi
khí hậu, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Với diện tích 40.000 k㎡
đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn, cung cấp lƣơng thực cho nhu cầu trong
nƣớc và xuất khẩu, với 700 km đƣờng bờ biển, 360.000 k㎡ vùng đặc quyền kinh tế
và sự phát triển của nhiều ngành kinh tế biển ( du lịch, giao thông , đánh bắt bắt
12



khai thác khoáng sản, thuỷ sản, quốc phòng). Biến đổi khí hậu hiện nay có thể làm
đồng bằng Sông Cửu Long sẽ chịu nhiều tổn thất : mất mùa, mất đất, dịch bệnh,...
Nhƣ vậy, việc cấp thiết hiện nay là làm thế nào để bảo vệ ĐBSCL, cần phải
có các cuộc nghiên cứu, tìm hiểu về biến đổi khí hậu, tác động, ảnh hƣởng của nó,
để từ đó có các biện pháp phòng tránh và hạn chế tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu đến khu vực ĐBSCL, đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống cho ngƣời dân.
3. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu chung : Thu thập các tài liệu thông tin về biến đổi khí hậu ở
ĐBSCL, từ đó phân tích ,đánh giá. Từ đó đƣa ra các kết luận , hƣớng giải quyết có
giá trị thiết thực nhằm phòng tránh và giảm ảnh hƣởng mà biến đổi khí hậu gây ra .
Mục tiêu cụ thể :
- Tìm hiểu về các nguyên nhân hình thành, cơ chế hoạt động của biến đổi khí
hậu , các loại hình biến đổi khí hậu.
- Phân tích và đánh giá diễn biến của biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằng
Sông Cửu Long và thu thập các số liệu chứng minh tình hình ngày càng khó kiểm
soát của biến đổi khí hậu.
- Phân tích và đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi đến các điều kiện tự nhiên
vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
- Đề xuất các giải pháp cấp thiết và lâu dài để hạn chế và phòng tránh những
tác động của biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣởng
của ngƣời dân để giảm bớt tác hại của biến đổi khí hậu.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung : Nghiên cứu BĐKH tại khu vực ĐBSCL về diễn biến
cũng nhƣ những tác động ảnh hƣởng của nó đến tự nhiên, kinh tế - xã hội, tìm ra
những giải pháp nhằm ứng phó với ảnh hƣởng của BĐKH tại đây

13



+ Phạm vi không gian : Nghiên cứu biến đổi khí hậu tại khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, đặc biệt tại các khu vực chịu ảnh hƣởng nhiều nhất, dễ tổn thƣơng (
các vùng chịu ảnh hƣởng của biển xâm nhập , hạn hán,.. nhƣ Bến Tre, Bạc Liêu, ,..).
+ Phạm vi thời gian : Các tài liệu , số liệu sẽ đƣợc dẫn chứng đƣợc thu thập
trong vòng 10 năm gần đây (2005-2016).
5. Quan điểm nghiên cứu
+ Quan điểm hệ thống :
Biến đổi khí hậu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không chỉ là biến đổi
khí hậu của chỉ vùng này mà nó còn mang tính chất ảnh hƣởng đến cả nƣớc Việt
Nam và là một phần của hệ thống những biến đổi khí hậu toàn cầu, trong nội tại
biến đổi khí hậu ĐBSCL lại có những biến đổi đặc trƣng của các hệ thống nhỏ hơn
bao gồm các vùng, các tỉnh,….Vì vậy khi nghiên cứu BĐKH ở vùng ĐBSCL cần
tìm hiểu kĩ và xác định kĩ các thành phần, các mối quan hệ giữa các hệ thống,các
biểu hiện của chúng để có thể thấy rõ đƣợc biến đổi tác động qua lại của chúng vơi
nhau.
+ Quan điểm tổng hợp :
Biến đổi khí hậu là sự tổng hợp của nhiều nguyên nhân, biểu hiện bao gồm
các yếu tố tự nhiên lẫn kinh tế xã hội gây ra. Các yếu tố này tác động qua lại với
nhau gây ra BĐKH. Do đó ta cần phải xác định đƣợc các yếu tố đó và tác động ảnh
hƣởng của chúng đến sự BĐKH ở ĐBSCL.
+ Quan điểm lãnh thổ :
ĐBSCL với lãnh thổ Việt Nam có mối quan hệ thống nhất với nhau, ĐBSCL
cung cấp lƣơng thực thực phẩm đóng góp vào kinh tế Việt Nam, Nhà nƣớc lại xây
dựng phát triển kinh tế cho khu vực ĐBSCL, nếu có một sự ảnh hƣởng, tác động
nào đó đến ĐBSCL cũng gây ra ảnh hƣởng lên phạm vi cả nƣớc. Vận dụng mối
quan hệ đó ta sẽ xem xét đƣợc ảnh hƣởng của BĐKH ở ĐBSCL và ảnh hƣởng lên
phạm vi chung cả nƣớc.
14



+ Quan điểm lịch sử - viễn cảnh :
Dựa vào quan điểm này ta có thể nghiên cứu, phân tích và đánh giá khách
quan về thực trạng BĐKH vùng ĐBSCL giai đoạn từ 2005 đến 2016, và có thể dự
đoán đƣợc tƣơng lai cũng nhƣ đƣa gia các giải pháp ứng phó BĐKH trong tƣơng
lai.
+ Quan điểm phát triển bền vững :
Hiện nay việc sản xuất sinh hoạt cũng nhƣ là hoạt động đầu tƣ, công nghiệp
ở ĐBSCL diễn ra rất mạnh mẽ, tuy nhiên lại không đảm bảo đƣợc các yếu tố môi
trƣờng, gây ra tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, góp phần làm biến đổi khí hậu và
mang nhiều nguy cơ của việc phát triển thiếu bền vững. Cho nên cần xem xát và
đánh giá đƣợc các hoạt động của chúng ta đến môi trƣờng và tác động của BĐKH
tại vùng để có hƣớng phát triển và các giải pháp phòng chống, ứng phó kip6 thời và
lạu dài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra thu thập, xử lí thông tin các tài liệu. Việc thu thập là
phƣơng pháp đầu tiên để có đƣợc các thông tin cơ bản tổng quát và chuyên sâu về
biến đổi khí hậu tại ĐBSCL . Tài liệu đƣợc thu thập từ nhiểu nguồn bởi nhiều tác
giả cũng nhƣ các nhà nghiên cứu về các vần đề của đề tài và các vấn đề liên quan
khác. Từ đó, xử lý, chọn lọc các tài liệu thông tin quan trọng, cần thiết cho đề tài.
Ngoài ra cũng cần thu thập các tài liệu liên quan với biến đổi khí hậu ( các thiên tai,
sự thay đổi của biến đổi khí hậu qua từng giai đoạn, các cơ chế khách quan…)
- Phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng hợp : Từ các tài liệu , thông tin thu
thập đƣợc, ta phân tích các nội dung quan trọng , xử lí các số liệu , thông tin và
chọn ra các dữ kiện có giá trị, cần thiết, sau đó thống kê, tổng hợp lại một các cụ thể
để đƣa ra đƣợc các kết luận, các giải pháp cấp thiết nhằm phòng tránh và giảm thiểu
tác động của biến đổi khí hậu

15



- Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ : là phƣơng pháp truyền thống của ngành Khoa học
Địa Lí. Dựa vào các số liệu, kí hiệu trong bản đồ , biểu đồ, để đánh giá, nghiên cứu
về hiện tƣợng, đề tài nghiên cứu. Đây là cách dễ lấy thông tin tổng quát nhất, nhƣng
lại thiếu sự chi tiết và đầy đủ, phải nghiên cứu nhiều loại bản đồ , biểu đồ của nhiều
thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau
- Phƣơng pháp khảo sát thực địa : Cũng là phƣơng pháp truyền thống của
khoa học địa lí , đƣợc sử dụng để thu thập tài liệu của về sự nguyên nhân, đặc điểm,
diễn biến ,và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến khu vực đồng bằng sông Cửu
Long . Đây là phƣơng pháp tốt nhất , duy nhất để thu đƣợc khối lƣợng thông tin cần
thiết, đáng tin cậy trong việc xây dựng hệ thống tƣ liệu cho các phƣơng pháp nghiên
cứu khác.
7. Nội dung nghiên cứu và Tiến độ thực hiện
+ Nội dung nghiên cứu
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CHƢƠNG II : BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHƢƠNG III : GIÁI PHÁP ỨNG PHÓ VÀ GIẢM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
+ Tiến độ thực hiện

Thời gian

Ngƣời thực hiện

STT

Công việc chủ yếu

1


Thu thập các tài liệu, dữ liệu,
thông tin.

09/2016 -11/2016

Xử lý dữ liệu và biểu bảng.

12/2016 - 02/2017

Vũ Trần Hoàng Đại
Nguyễn Thuý Ý

Tổng hơp kết quả.

02/2017 - 04/2017

Vũ Trần Hoàng Đại
Nguyễn Thuý Ý

2
3

(bắt đầu-kết thúc)

16

Vũ Trần Hoàng Đại
Nguyễn Thúy Ý



B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống gồm : khí quyển, thủy quyển,
sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tƣơng lai bởi các nguyên nhân tự nhiên
(núi lửa phun trào, di chuyển các mảng lục địa,…) và nhân tạo (hoạt động sản xuất,
sinh hoạt ) trong một giai đoạn nhất định đƣợc tính bằng thập kỷ hay hàng triệu
năm[1].Trong cổ địa lí biến đổi khí vốn còn đƣợc biết là chu trình băng hà và gian
băng. Và ngày nay khi nhắc đến biến đổi khí hậu ngƣời ta sẽ nghĩ đến sự nóng lên
toàn, sự bất thƣờng về khí hậu và nồng độ CO2 ( Cac1bon dioxit ) trong khí quyển
tăng nhanh chóng gây ra tác hại sự sống.
1.1.2. Các dấu hiệu nhận biết biến đổi khí hậu
a) Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung
Thống kê những năm gần đây, nhiệt độ trên Trái Đất ngày càng cao và có xu
hƣớng tăng mạnh trong tƣơng lai, theo cơ quan khí tƣợng Anh, các dữ liệu thu thập
cho thấy nhiệt độ trung bình toàn cầu hiện nay đã tăng lên 0,6°C so với thời kỳ tiền
công nghiệp (1850-1900). Số ngày nắng, giờ nắng nóng tăng lên ở nhiều khu vực,
những đợt nắng nóng và số ngày nắng nóng này kéo dài cũng nhƣ diễn ra rõ rệt vào
những năm có hiện tƣợng thời tiết cực đoan El Nino hoạt động. Đồng thời nhiệt độ
bề mặt nƣớc biển cũng đã gia tăng kỷ lục trong năm 2014, khi nhiệt độ lớp nƣớc bề
mặt đại dƣơng đang dần gia tăng, không thể kiểm soát, nó cũng làm cho nhiệt độ
trung bình của khí hậu toàn cầu cũng không ngừng tăng theo. Các nhà khoa học dự
đoán rằng những đợt nắng nóng và nhiệt độ khí quyển Trái Đất sẽ tăng lên tiếp tục
trong tƣơng lại, đến một giai đoạn nào đó nó có thể phá hủy đi môi trƣờng sống của
chúng ta và các loài động thực vật, nếu chúng ta không tìm cách khắc phục và các
giải pháp để hạn chế sự tăng nhiệt độ này. Điền hình nhƣ là đợt nắng nóng kỷ lục
17



diễn ra vào tháng 5/2015 tại Ấn Độ xảy ra ở khu vực miền trung, tây bắc, phía đông
và nam nƣớc này gây thiệt mạng cho 1118 ngƣời. Hai địa phƣơng ảnh hƣởng
nghiêm trọng nhất (về số ngƣời thiệt mạng và mức nhiệt độ cao) là bang Andhra
Pradesh. Thành phố Khammam, bang Telangana, ngày 23/5/2015 ghi nhận mức
nhiệt 48°C. Nhiều nơi tại bang này và các vùng lân cận thậm chí nhiệt độ đo đƣợc
đạt gần 50°C, gây ảnh hƣởng nặng nề đến nền nông nghiệp cũng nhƣ nền kinh tế Ấn
Độ. Hay tại Việt Nam vào những ngày cuối tháng 6 đầu tháng 7/2015 nắng nóng đã
xảy ra trên diện rộng ở khu vực Bắc Bộ và các tỉnh ven biển Trung Bộ với nhiệt độ
cao nhất phổ biến 36 – 39°C, một số nơi trên 39C nhƣ: Hòa Bình 39.5°C, Sơn Tây
(Hà Nội) 40.1°C, và Nho Quan (Ninh Bình) 40.0°C. Các tỉnh miền Trung cũng ghi
nhận nắng nóng dữ dội với Tĩnh Gia (Thanh Hóa) 39.9°C, Sầm Sơn (Thanh Hóa) và
Đô Lƣơng (Nghệ An) 39.5°C.

Biểu đồ 1. 1 Biểu đồ thể hiện sự gia tăng nhiệt độ thế giới từ năm 1880 – 2000, đã
tăng lên 0,6°C ( Nguồn : NASA)
b) Sự thay đổi của các thành phần và chất lƣợng khí quyển có hại
cho môi trƣờng sống của con ngƣời và các sinh vật trên Trái Đất.
Nhƣ chúng ta đã biết thành phần khí quyển trái đất khá ổn định theo phƣơng
nằm ngang và phân dị theo phƣơng thẳng đứng, đƣợc giữ lại bởi lực hấp dẫn của
Trái Đất, mật độ không khí của bầu khí quyển giảm dần theo độ cao. Thành phần khí
18


quyển gồm có nitơ (78,1% theo thể tích) và ôxy (20,9%.), một lƣợng nhỏ agon
(0,9%), CO2 (dao động, khoảng 0,035%), hơi nƣớc và một số chất khí khác. Phần
lớn khối lƣợng 5.1015 tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở tầng đối lƣu và bình
lƣu. Nhƣng hiện nay các thành phần và chất lƣợng khí quyển đang dần có sự thay
đổi theo chiều hƣớng tiêu cực, sự tăng lên chủ yếu của các loại khí độc hại nhƣ :
CO2, NO2, Metan trong đó là sự tăng lên của khí CO2 gây ra hiệu ứng nhà kính và
nóng lên toàn cầu, đang dần làm cho khí quyển ngày càng nóng lên, nhiệt độ tăng

ngày một cao gây tan băng ở các khu vực cực và cận cực làm giải phóng khối lƣợng
lớn khí Metan ( Ví dụ nhƣ : Ở khu vực áp cao Tây Xibia thuộc nƣớc Nga nhờ băng
hà đã bao phủ và chôn vùi đi một lƣợng rất lớn khí Metan có mặt trên Trái Đất,
nhƣng nếu nhƣ nồng độ khí CO2 ngày càng tăng, Trái Đất ngày càng nóng lên nhƣ
hiện nay thì sẽ làm tan lớp băng bao bọc ở nơi này và giải phóng lƣợng khí Metan
đƣợc chôn vùi ở đó, điều đó sẽ làm hành tinh chúng ta nóng một cách nhanh hơn so
với những gì mà khí CO2 gây ra, nếu điều này xảy ra, Trái Đất nóng lên một cách
không thể kiểm soát và chỉ trong một thời gian ngắn chính thành phần khí Metan này
sẽ thiêu cháy những gì tồn tại trên Trái Đất, tiêu diệt đi con ngƣời và sinh vật đang
sống tại đây ). Trong năm 2014, lƣợng khí thải nhà kính bao gồm CO2, khí Mê-tan
và NO2 đã nhanh chóng vƣợt mức kỷ lục, trong đó nồng độ CO2 trong bầu khí
quyển đo đƣợc bởi NASA đã đạt tới 397,2 phần triệu (ppm), tăng từ mức 354 phần
triệu ppm vào năm 1990. Và trong năm 2016 đã tăng lên mức 405,6 phần triệu ppm
Và hiện nay việc chúng ta có thể thấy và cảm nhận rõ nhất của sự thay đổi
các thành phần và chất lƣợng khí quyển, đó chính là sự suy giảm tầng Ozon. Trong
tầng bình lƣu luôn tồn tại một quá trình hình thành và phá huỷ khí ozon, dẫn tới
việc xuất hiện một lớp ozon mỏng với chiều dày trong điều kiện mật độ không khí
bình thƣờng khoảng vài chục centimet. Lớp khí này có tác dụng ngăn các tia tử
ngoại chiếu xuống bề mặt Trái Đất. Nhƣng từ năm 1979 cho đến năm 1990 lƣợng
ozon trong tầng bình lƣu đã suy giảm vào khoảng 5% và vẫn đang tiếp tục trên đà
suy giảm và nguyên nhân chủ yếu là do việc sử dụng và sản xuất tạo các hợp chất
cacbon, clo và flo ( CFC – chlorofluorocacbons một chất khí không có trong tự
nhiên chỉ mới có trong khí quyển do con ngƣời sản xuất ra kể từ khi công nghiệp
19


làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển.). Sự suy giảm ozon đang đƣợc quan sát thấy và
các dự đoán suy giảm trong tƣơng lai đã trở thành một mối quan tâm toàn cầu. Theo
kết quả nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học thuộc cơ quan Hàng không Vũ
trụ NASA ( Hoa Kỳ ) cho biết lỗ thủng tầng ozon tại Nam Cực đã mở rộng tới 17,6

triệu km2 - mức lớn nhất từ trƣớc tới nay. Đồng thời, các nhà khoa học cũng cảnh
báo lỗ thủng tầng ozon ở 2 cực của trái đất vẫn đang tiếp tục mở rộng nhƣng ở Nam
Cực mở rộng hơn Bắc Cực. Việc suy giảm lớp ôzôn này tạo đà cho sự xâm nhập
mạnh mẽ của tia cực tím ( tia tử ngoại ) có hại vào bầu khí quyển gây ra các bệnh
tai biến về mắt, giảm thị lực, nhiễm khuẩn, cƣờm mắt… và da nhƣ : nhƣ da sạm
nắng, thoái hóa da, ung thƣ da,… cho con ngƣời và các sinh vật.

Biểu đồ 1. 2 Biểu đồ thể hiện sự gia tăng nồng độ khí Cacbon dioxit trên toàn cầu
từ năm 2006 –2016, đơn vị ppm ( Nguồn :NASA)
c) Sự dâng cao của mực nƣớc biển do tan băng dẫn tới ngập úng các
vùng thấp trũng các đảo nhỏ trên biển.
Trái Đất đang nóng dần lên với nhiệt độ tăng cao một cách đáng kể, chính
điều này đã góp phần khiến biến đổi khí hậu trở nên phức tạp hơn, khó lƣờng hơn,
với nhiệt độ bề mặt nƣớc biển ngày càng gia tăng cũng làm cho nhiệt độ trung bình
của khí hậu toàn cầu không ngừng tăng theo, sự nóng lên này đang gây ra nguy cơ
vô cùng lớn đối với lớp băng vĩnh cửu tại hai cực nơi dự trữ nguồn nƣớc ngọt khổng
lồ cho nhân loại và những khu vực núi cao tan đi khó kiểm soát, điều đó đã cung cấp
một lƣợng lớn nƣớc vào đại dƣơng, làm mực nƣớc biển toàn cầu dâng lên ngày càng
20


cao, do đó đã gây ảnh hƣởng nặng nề dẫn đến tình trạng ngập úng , khó thoát nƣớc ở
các quốc gia và vùng lãnh thổ ven biển có địa hình thấp cũng nhƣ các quốc gia đảo
và quần đảo : Hà Lan , Philippine, quần đảo Fiji, Bangladesh,... Nếu nhƣ những khối
băng khổng lồ này tan hết, nguy cơ về một trận đại hồng thủy kéo theo đó là khả
năng xóa sổ hoặc làm ảnh hƣởng tới rất nhiều các quốc gia ven biển, trong đó có
Việt Nam là điều có thể xảy ra. Mực nƣớc biển toàn cầu đã tăng trung bình gần 7,62
cm kể từ 1992 là hệ quả trực tiếp của việc ấm dần lên và băng tan. Đây là kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học NASA mới đƣợc công bố. Ngay từ 2013, một hội
thảo của Liên Hiệp Quốc đã dự đoán rằng mực nƣớc biển sẽ dâng khoảng từ 30cm

đến 90cm vào cuối thế kỉ này.
Một số tình trạng băng tan tại nhiều nơi có thể cho ta thấy đƣợc mối nguy hại
từ sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu đang ngày càng khó lƣờng hơn nhƣ : Đảo
Greenland một đảo lớn nằm trọn trong vùng Bắc cực nơi có lớp băng vĩnh cửu và
nhiều sông băng với lớp băng bao phủ khá dày gần nhƣ 90-95% diện tích của đảo ,
nhiều nơi lớp băng dày lên đến 4300m. Nhƣng vào ngày 8/7/2012, ba vệ tinh của
NASA phát hiện hầu nhƣ toàn bộ sông băng trên đảo Greenland bắt đầu tan chảy
hiện tƣợng băng tan diễn ra trên toàn bộ đảo tổng diện tích của những vùng băng tan
chảy tăng từ 40% lên 97% trong vòng 4 ngày. Khu vực tan chảy chƣa bao giờ vƣợt
quá 55% diện tích Greenland trong ba thập niên qua.

Biểu đồ 1. 3 Biểu đổ thể hiện sự gia tăng mực nước biển thế giới từ năm
– 2015, đơn vị mm ( Nguồn : NASA ).
21

1995


d) Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các
vùng khác nhau của Trái Đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh
vật, hệ sinh thái và hoạt động của con ngƣời.
Quá trình nóng lên toàn cầu đang có tác động rất xấu, ảnh hƣởng mạnh và làm
thay đổi đến sự phân bố và tồn tại của các đới khí hậu. Nhƣ chúng ta đã biết trên Trái
Đất tồn tại 5 đới khí hậu chính : 1 Nhiệt đới ( 23°27’ Bắc đến 23°27’ Nam ), 2 Ôn
đới ( 23°27’ Bắc đến 66°33’ Bắc và 23°27’ Nam đến 66°33’ ) Nam và 2 Hàn đới ( từ
66°33’ Bắc đến cực Bắc địa cầu và 66°33’ Nam đến cực Nam địa cầu ), Các đới khí
hậu này tồn tại đến một vĩ độ nhất định đã kể ở trên và có các đặc điểm khác nhau, ví
dụ : khu vực nhiệt đới có khí hậu nóng lƣợng mƣa nhiều, khu vực ôn đới khí hậu mát
mẻ, khu vực hàn đới có khí hậu lạnh, ít mƣa.
Tuy nhiên do quá trình nóng lên toàn cầu, điều đó phù hợp với đặc điểm của khí hậu

nhiệt đới, khi nhiệt độ ngày càng tăng nó sẽ làm mở rộng phạm vi phân bố của đới
khí hậu nhiệt đới này lên vĩ độ cao hơn đồng thời làm thu hẹp phạm vi phân bố khí
hậu ôn đới và hàn đới, sự thay đổi này mang lại rất nhiều tiêu cực và tác hại xấu cho
sự sống của hệ động thực vật đang tồn tại trên Trái Đất, khi đó môi trƣờng sống của
các loài sống ở khu vực ôn đới và hàn đới bị thu hẹp, nguồn thức ăn của chúng sẽ bị
cạn kiệt, hệ sinh thái ở các khu vực này bị phá vỡ, các cánh rừng và hệ thực vật sẽ bị
tàn phá, còn ở nhiệt đới khí hậu ở đây sẽ nóng hơn, đe dọa rất lớn đến môi trƣờng
sống và hệ sinh thái động thực vật ở đới này.

22


Hình 1. 1 Năm đới khí hậu chính trên thế giới( Nguồn Bộ GD-DT)
e) Sự thay đổi hoạt động của quá trình hoàn lƣu khí quyển ,chu trình
tuần hoàn của nƣớc trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác, tình
trạng thất thƣờng của bão, ấp thấp nhiệt đới và lũ lụt.
Hoàn lƣu khí quyển là tập hợp các luồng không khí chuyển động thành dòng
khép kín với quy mô lớn trên phạm vi toàn cầu.

Hình 1. 2 Hoàn lưu khí quyển trên Trái Đất( Nguồn Bộ GD-DT)

23


Khi nhiệt độ Trái Đất thay đổi, chủ yếu là ngày càng nóng lên, khí hậu ngày
càng nóng sẽ làm khí áp giảm hình thành nhiều áp thấp, các đai áp thấp này mở rộng
với phạm vi ngày càng lớn, điều này sẽ hút gió từ vùng áp cao về khu vực áp thấp,
khi di chuyển về nơi áp thấp và chịu ảnh hƣởng của lực Coriolis (lực lệch hƣớng do
trái đất tự quay) nên hƣớng gió hút vào tâm áp thấp sẽ bị lệch hƣớng tạo thành hình
thế gió xoáyhình thành các áp thấp nhiệt đới. Khi áp thấp nhiệt đới đủ mạnh vì liên

tục phát triển đủ năng lƣợng để thu hút gió và hơi nƣớc mạnh lên sẽ hình thành bão
nhiệt đới.Với sự nóng lên toàn cầu nhƣ hiện nay thì tình trạng áp thấp nhiệt đới và
bão ngày càng nhiều và khó kiểm soát, hƣớng đi của các con bão cũng khó dự đoán
hơn do sự nhiễu động của khí quyển và gió.
Và biến đổi khí hậu không chỉ làm thay đổi hoàn lƣu khí quyển mà còn ảnh
hƣởng đến nhiều chu trình sinh địa hóa khác, một ảnh hƣởng mà ta có thể thấy đó là
một số khu vực các con sông nhận đƣợc nguồn cung cấp nƣớc từ băng tan trên núi
và các sông băng, ngày nay nguồn các con sông đấy đang ngày càng cạn kiệt do biến
đổi khí hậu làm Trái Đất nóng lên nguồn băng và lƣu lƣợng các con sông băng giảm,
diện tích của chúng bị thu hẹp, điều đó gây ra tình trạng nƣớc không đủ cung cấp
hoặc nguồn nƣớc băng tan không thể đến gần với địa điểm tồn tại của các dòng
sông, điều đó gây ra một hiện tƣợng đƣợc gọi là “ Dòng sông bị đánh cắp “, khi mà
nƣớc của các con sông ngày càng cạn kiệt do mất nguồn cung cắp, hoặc hiện tƣợng
chuyển dòng cung cấp cho khu vực khác. ( Ví dụ : Con sông Slim tại khu vực phía
Tây nƣớc Mỹ hiện nay không còn đƣợc cung ấp nƣớc do băng tan từ khu vực núi
gần đó nữa, lòng sông gày nay đã khô cạn ).
Một chu trình sinh địa hóa khác đó là một số vùng hiện tƣợng các con sông
nguồn nƣớc của chúng tăng cao do nhận đƣợc nguồn nƣớc mƣa cung cấp lớn hơn,
hoặc lƣợng nƣớc băng tan nhiều hơn gây ra các trận lũ lụt lớn, dẫn đến thiệt hại rất
nhiều về ngƣời và tài sản. Trái ngƣợc lại một số khu vự trƣớc đây màu mở nhƣng do
quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu này mà trở nên khô hạn do thiếu guồn cấp nƣớc
từ sông và các cơn mƣa mùa gây ra hạn hán nặng, nhiều nơi đất ở đây bị phá hủy
24


không thể phục hồi, hiện tƣợng sa mạc hoang mạc hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Nếu khí hậu càng nóng lên thì các trận mƣa nguồn cấp nƣớc lại càng thất thƣờng dễ
dàng gây ra lũ lụt hạn hán cho nhiều vùng ảnh hƣởng rất nặng nề đến đời sống và
kinh tế của con ngƣời. Và không những chỉ có các chu trình sinh địa hóa trên thay
đổi, mà còn nhiều chu trình khác cũng có sự biến đổi nhƣ : mực nƣớc các hồ, hệ sinh

thái các vùng, các hoạt động hóa học diễn ra mạnh ( ví dụ một số chu trình cần tác
động nhiệt độ để phản ứng, và nay nhiệt độ càng tăng nhƣ vậy sẽ làm các phản ứng
hóa học này phát triển nhanh hơn gây ra các tác động thay đổi tính chất địa hình, thỗ
nhƣỡng,… nhanh hơn so với thời kì trƣớc ).

Hình 1. 3 Ảnh hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, tạo ra các cơn bão, áp thấp
nhiệt đới (Nguồn : ảnh Vệ tinh)
f) Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái và dịch bệnh.
Khi khí hậu thay đổi một số loài, thay đổi hƣớng thích nghi của nó một số
loài bị rút ngắn mùa sinh sản hoặc bị kéo dài thời kì sinh sản, các loài bị rút ngắn
thời kì sinh sản của mình gây ra tình trạng giảm số lƣợng loài, các con non sinh ra
không đủ thời gian để phát triển, còn các loài thời kì sinh sản kéo dài ra sẽ làm tăng
số lƣợng của loài đó gây ra sự mất cân bằng trong chuỗi thức ăn và hệ sinh thái, các
25


×