Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập vật lý phần cơ học lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 103 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2017

Nguyễn Thị Sáng

1


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sài Gòn,
phòng quản lý khoa học trường đại học Sài Gòn cùng quý thầy cô trường đại học Sài
Gòn đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn Th.S Lê Minh Thanh Châu, giảng viên khoa sư phạm khoa học tự nhiên
trường Đại học Sài Gòn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình
thực hiện để hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tác giả

Nguyễn Thị Sáng

2


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA


THPT

Trung học phổ thông

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

HD

Hướng dẫn

ĐS

Đáp số

K


Nhóm năng lực liên quan quan đến sử dụng kiến thức Vật lí

N

Nhóm năng lực liên quan đến thực nghiệm

T

Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin

C

Nhóm năng lực cá thể

3


DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được
1
2
3
4
5

6
7

8

cụ thể hóa từ năng lực chung [1]
Bảng 1.2: Năng lực đặc thù môn Vật lí
Bảng 1.3: Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến
thức (K)
Bảng 1.4 Nhóm năng lực thực nghiệm (N)
Bảng 1.5 Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin
(T)
Bảng 1.6 Nhóm năng lực cá thể (C)
Bảng 1.7 So sánh giữa dạy học định hướng nội dung và
dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Bảng 2.1 Bảng thống kê bài tập ứng với mỗi năng lực
tương ứng

4

14
15
18
19
20
21
23

39



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................................. 2
DANH SÁCH CÁC BẢNG............................................................................................................................ 4
PHẦN I: MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................................ 8
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................... 9
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện ......................................... 9
4.1

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 9

4.2

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 9

PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................................................ 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 10
1.1

HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS THPT ............................... 10

1.1.1

Khái niệm năng lực ....................................................................................................... 10

1.1.2


Phân loại năng lực......................................................................................................... 10

1.1.2.1 Năng lực chung ........................................................................................................... 10
1.1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lí ................................................................... 15
1.1.3

Xây dựng hệ thống năng lực đặc thù môn Vật lí THPT ở Việt Nam .. 19

1.1.4

Sự cần thiết về việc hình thành và phát triển năng lực của học

sinh

24

1.1.5

Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực ...................................... 26

1.2

BÀI TẬP VẬT LÍ ........................................................................................................................ 32

1.2.1

Khái niệm bài tập Vật lí .............................................................................................. 32

1.2.2


Tác dụng của bài tập Vật lí trong dạy học ....................................................... 33
5


1.2.3
1.3

Phân loại bài tập Vật lí ................................................................................................ 33

HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ............

1.3.1

Bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực .................................. 34

1.3.2

Tác dụng của bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực .... 36

1.3.3

Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lí theo định hướng phát

triển năng lực ................................................................................................................................... 37
TÓM TẮT CHƯƠNG I ............................................................................................................................. 37
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ PHẦN CƠ HỌC LỚP 10 THPT THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ...................................................................................... 40
2.1

MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC .............................................................................. 40


2.2

HỆ THỐNG BÀI TẬP ............................................................................................................... 40

2.2.1

ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM ............................................................................................... 44

2.2.1.1 Tóm tắt kiến thức ...................................................................................................... 44
2.2.1.2 Bài tập mẫu ................................................................................................................... 45
2.2.1.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 49
2.2.2

ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM .................................................................................... 62

2.2.2.1 Tóm tắt kiến thức ...................................................................................................... 62
2.2.2.2 Bài tập mẫu ................................................................................................................... 64
2.2.2.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 68
2.2.3

CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN ................................................. 74

2.2.3.1 Tóm tắt kiến thức ...................................................................................................... 74
2.2.3.2 Bài tập mẫu ................................................................................................................... 75
2.2.3.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 78
2.2.4

CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN...................................................................................... 84


2.2.4.1 Tóm tắt kiến thức ...................................................................................................... 84
2.2.4.2 Bài tập mẫu ................................................................................................................... 85
6

3


2.2.4.3 Bài tập rèn luyện........................................................................................................ 87
2.3

CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ........................................................... 94
2.4

MỘT SỐ GIÁO ÁN..................................................................................................................... 95

2.5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................101

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………96

7


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Xây dựng chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của học

sinh đã và đang được rất nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam quan tâm
nghiên cứu. Hiện nay với sự phát triển của nền khoa học – kĩ thuật hiện đại thì chương
trình giáo dục theo định hướng nội dung không còn phù hợp nữa. Chương trình giáo
dục theo định hướng nội dung chú trọng đến trang bị cho người học hệ thống tri thức
khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên chưa chú trọng đầy đủ đến việc áp
dụng tri thức đã học vào tình huống thực tiễn. Hiện nay chương trình giáo dục phổ
thông được thực hiện với mục tiêu mới hình thành và phát triển những phẩm chất tốt
đẹp và các năng lực cần thiết để học sinh trở thành người lao động thích nghi với hoàn
cảnh sống, học tập và làm việc luôn biến đổi [1]. Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục
nói chung và dạy học nói riêng cần xác định cụ thể các năng lực cần rèn luyện cho học
sinh. Trên thế giới đã có nhiều nước đã và đang tiếp tục nghiên cứu theo định hướng
này như: Úc, Canada, NewZealand, Pháp… Một số nước khác, đã đưa chuẩn cụ thể
cho chương trình giáo dục theo hướng này như: Indonesia, Hàn Quốc, Phần Lan. Việt
Nam trong những năm gần đây cũng đang rất quan tâm tới vấn đề này được thể hiện
qua nhiều văn bản như: Luật giáo dục số 38/2005/QH11, báo cáo chương trình đại hội
Đảng lần thứ XI, chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020… Tháng 7/2015 Bộ giáo
dục và Đào tạo cũng đưa ra “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” vào
năm 2014 Bộ giáo dục và Đào tạo đưa ra “Tài liệu tập huấn hướng dẫn dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
Trong chương tình giáo dục phổ thông thì HS phải học rất nhiều môn học. Mỗi
môn học sẽ có những đặc điểm riêng của môn học đó. Vì vậy mỗi môn học sẽ giúp học
sinh hình thành và phát triển năng lực đặc thù riêng. Nhưng tất cả những năng lực đặc
thù đó sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực chung của HS. Năng lực HS hình
thành đựơc sẽ giúp HS sống tốt trong xã hội, nhằm hướng đến sản phẩm giáo dục định
hướng theo bốn trụ cột giáo dục của Unesco, đó là: Học để biết; Học để làm; Học để
khẳng định mình; Học để chung sống. Đây là hướng đi phù hợp với mong muốn của
xã hội dành cho giáo dục, đó là đào tạo những con người tương lai hoàn thiện. Vì vậy
trong nghiên cứu này chúng tôi chọn nghiên cứu “Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí

8


phần Cơ học - Lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực” với các lý do sau.
Thứ nhất, giáo dục theo định hướng phát triển năng lực đang là một vấn đề thực tiễn.
Thứ hai, trong những năm gần đây nhà nước chú trọng đến việc giáo dục HS theo định
hướng phát triển năng lực. Thứ ba, trong quá trình dạy học thì bài tập là một công cụ
không thể thiếu của người học và thông qua những bài tập cụ thể đó giúp HS hình
thành và phát triển được năng lực cá nhân của bản thân. Thứ tư, chúng tôi đang là sinh
viên sư phạm đề tài này sẽ giúp chúng tôi học hỏi và tích lũy kiến thức để áp dụng sau
khi ra trường. Thứ năm, đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên sư phạm,
học sinh; Thông qua đề tài giúp các bạn có thể tiếp cận với hướng giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực. Vì vậy chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ
thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng
lực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học - Lớp 10 THPT theo định hướng
phát triển năng lực góp phần hình thành và phát triển năng lực cho HS.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp nghiên cứu
sau

đây:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo tài liệu liên quan đến việc phát

triển năng lực học sinh.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu hệ thống bài tập phần cơ học lớp
10 THPT theo định hướng phát triển năng lực.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu

Hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học - lớp 10 THPT theo định hướng phát triển
năng lực.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học lớp 10 THPT.

9


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS THPT

1.1.1

Khái niệm năng lực

Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đưa ra khái niệm về năng lực, chẳng
hạn như:
Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá

-

nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện một loại công việc trong một bối
cảnh nhất định [2].
Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể

-


thực hiện một cách thành thục và chắc chắn – một hay một số dạng hoạt động nào đó
[3].
Là một lại thuộc tính với sự mở rộng nghĩa của từ này – bao hàm không chỉ các

-

đặc tính bẩm sinh mà cả những đặc tính hình thành và phát triển nhờ quá trình học tập,
rèn luyện của con người [4].
Năng lực (Competence) của HS là khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức,

-

kĩ năng, thái độ vào giải quyết các tình huống học tập và thực tiễn, thu được những sản
phẩm cụ thể, có thể quan sát, đánh giá được [5].
Năng lực là sự kết hợp phức tạp của kiến thức, kĩ năng, giá trị và thái độ cho

-

phép một người thể hiện hành động hiệu quả của họ trong cuộc sống [6].
Từ đó, chúng tôi thống nhất và đưa ra khái niệm năng lực như sau:

-

“Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá nhân vào
việc giải quyết các tình huống đặt ra để thu được kết quả có chất lượng cao”.
1.1.2

Phân loại năng lực

Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phân loại phụ thuộc vào

quan điểm và tiêu chí phân loại. Nhìn vào chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận
năng lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: năng lực chung và năng lực đặc thù
[9].
1.1.2.1 Năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm
việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển từ nhiều
10


phía và trong giáo dục cũng được hình thành từ nhiều môn học. Khái nhiệm “năng lực
chung” còn được hội đồng châu Âu gọi là năng lực chính, hoặc được nhiều nước trong
khối EU sử dụng với các thuật ngữ khác nhau như: Năng lực nền tảng, năng lực chủ
yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi, năng lực cơ sở, khả năng – phẩm chất chính.
Bản thân năng lực chung gồm những năng lực thành phần nào cũng có rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo hội đồng châu Âu, năng lực chung được phân thành 8
nhóm lĩnh vực năng lực như sau [9]:
-

Tư duy phê phán, tư duy logic.

-

Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ.

-

Tính toán, ứng dụng số.

-


Đọc - viết.

-

Làm việc nhóm - quan hệ với người khác.

-

Công nghệ thông tin- truyền thông (ICT*).1

-

Sáng tạo, tự chủ.

-

Giải quyết vấn đề.
Trong khi đó, theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam về đổi

mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì năng lực chung của học sinh
THPT gồm 10 năng lực cụ thể dưới đây [9]:
Năng lực tự học: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
-

Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động, tự đặt được mục

tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.
-

Lập và thực hiện được kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; hình thành được


cách ghi nhớ của bản thân; phân tích được các nhiệm vụ học tập để lựa chọn các
nguồn tài liệu phù hợp; Biết ghi chép tóm tắt, lập đề cương chi tiết hoặc thể hiện bằng
bản đồ, sơ đồ, phác thảo các thông tin cần thiết; biết ghi chú bài giảng của giáo viên
một cách đầy đủ, có chọn lọc; tra cứu tài liệu ở thư viện theo yêu cầu của nhiệm vụ
học tập.

* ICT là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin, nhưng thường là
một thuật ngữ chung để nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự kết hợp của viễn thông.
ICT bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc, bao
gồm phần cứng và mạng máy tính, điện thoại, phương tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm thanh
và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng và các chức năng giám sát.

11


-

Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các

nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên, bạn bè. Chủ động tìm kiếm sự hỗ
trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
Năng lực giải quyết vấn đề: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
-

Phân tích được các tình huống trong học tập, phát hiện và nêu được tình huống

có vấn đề trong học tập.
-


Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề cần nghiên

cứu, đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
-

Thực hiện được các giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay

không phù hợp của giải pháp thực hiện.
Năng lực sáng tạo: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
-

Đặt được câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng. Xác định và làm rõ được

thông tin, ý tưởng mới. Phân tích, tóm tắt được những thông tin liên quan từ nhiều
nguồn khác nhau.
-

Hình thành được ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho. Đề xuất được

các giải pháp cải tiến hoặc thay thế các giải pháp không còn phù hợp. So sánh và bình
luận được về các giải pháp do mình hoặc người khác đề xuất.
-

Biết suy nghĩ và khái quát hóa các giải pháp thành tiến trình. Tôn trọng các

quan điểm trái chiều. Biết áp dụng những điều đã biết vào tình huống tương tự với
những điều chỉnh hợp lý.
-

Hứng thú, tự do trong suy nghĩ, chủ động nêu ý kiến, không quá lo lắng về tính


đúng sai của ý kiến đề xuất, phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác.
Năng lực tự quản lý: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
-

Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học tập và

trong giao tiếp hàng ngày, kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các tình huống
ngoài ý muốn.
-

Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Xây dựng và thực hiện được kế

hoạch nhằm đạt được mục đích. Nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống
không an toàn.
-

Biết tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong

học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
12


-

Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng. Nhận

ra những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì. Có ý thức ăn uống,
rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khỏe. Nhận ra và kiểm soát được
những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tinh thần trong môi trường sống và học

tập.
Năng lực giao tiếp: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
-

Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của

việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
-

Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp. Nhận ra được bối cảnh giao tiếp,

đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
-

Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin, thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng

và bối cảnh giao tiếp.
Năng lực hợp tác: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
-

Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ. Xác định được

loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù
hợp.
-

Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể. Biết

phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động cần phải thực hiện, trong
đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm

phân công.
-

Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm

việc nhóm. Có khả năng dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc
phù hợp.
-

Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao. Biết góp ý điều chỉnh

thúc đẩy hoạt động chung. Biết chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
-

Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm, nêu mặt

được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Thể hiện cụ thể ở các
khả năng
-

Sử dụng được các thiết bị ICT* để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Nhận biết

được các thành phần của hệ thống ICT cơ bản. Sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học
13


tập thuộc các lĩnh vực khác nhau. Biết tổ chức và lưu giữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác
nhau (tại thiết bị và trên mạng).
-


Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập. Biết tìm kiếm

được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp,
đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra. Biết xác
lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng những
thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Thể hiện cụ thể ở các khả năng
-

Nghe, hiểu được nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện

kể, lời giải thích, cuộc thảo luận. Có thể nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu,
trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập. Có thể đọc, hiểu nội dung
chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn, viết đúng các dạng văn bản về
những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích, viết tóm tắt nội dung chính của bài
văn, câu chuyện ngắn.
-

Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu. Hiểu được các từ vựng thông dụng được

sử dụng trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ. Thông qua các ngữ cảnh có nghĩa,
phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu
mệnh lệnh, câu cảm khán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức,
câu điều kiện.
Năng lực tính toán
-

Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, khai căn) trong học


tập và trong cuộc sống. Hiểu và có thể sử dụng được các kiến thức, kĩ năng về đo
lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.
-

Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các hình

học, sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn
giản hàng ngày, hình dung và có thể vẽ phác thảo các đối tượng, trong môi trường
xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.
-

Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình

huống học tập và trong đời sống, bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong
học tập và trong cuộc sống biết sử dụng một số yếu tố của logic hình thức để lập luận
và diễn đạt ý tưởng.
14


Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính, sử dụng được máy tính cầm tay trong

-

học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày, bước đầu sử dụng máy vi tính để tính
toán trong học tập.
1.1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lí
“Năng lực đặc thù” là những năng lực riêng được hình thành và phát triển trong
một lĩnh vực/môn học nào đó; vì thế đôi khi còn được gọi là “năng lực môn học cụ
thể”. Việc xác định các năng lực đặc thù của một lĩnh vực hoặc một môn học cụ thể
nào đó cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng thông thường có 2 quan điểm: Một

là, xây dựng “Năng lực đặc thù” bằng cách tìm các biểu hiện của “Năng lực chung”
trong lĩnh vực/môn học cần xây dựng, từ đó xây dựng các “Năng lực đặc thù” của lĩnh
vực/môn học đó; Hai là xây dựng các năng lực đặc thù trực tiếp dựa trên đặc điểm của
lĩnh vực/môn học.
Quan điểm thứ nhất được thể hiện cụ thể trong việc xác định năng lực đặc thù
cho môn Vật lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam (Thông quan tài liệu tập huấn
về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh). Trước hết, tài liệu
chỉ ra các biểu hiện của năng lực chung trong môn Vật lí, thể hiên ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được cụ thể hóa từ năng lực chung
[1]
Năng lực chung

Biểu hiện trong môn Vật lí
-

Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế

hoạch có hiệu quả.
-

Tìm kiếm được thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt

động của các ứng dụng kĩ thuật.
Năng lực tự học

-

Đánh giá được mức độ chính xác của nguồn thông tin.

-


Đạt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta.

-

Tóm tắt được nội dung Vật lí trọng tâm của văn bản.

-

Tóm tắt được thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái

niệm, bảng biểu, sơ đồ khối.
-

Tự đặt câu hỏi về thiết kế, tiến hành được phương án

thí nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó.
15


-

Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện

tượng diễn ra như thế nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là
gì? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ
Năng lực giải quyết
vần đề

với nhau như thế nào? Các dụng cụ cấu tạo và nguyên tắc

hoạt động như thế nào? ….
-

Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời bằng suy luận

lý thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm.
-

Biết khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được.

-

Biết đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được.

-

Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả

thuyết.
Năng lực sáng tạo

-

Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu.

-

Giải được bài tập sáng tạo.

-


Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề một cách

tối ưu.
Năng lực tự quản lý

Năng lực giao tiếp

Năng lực hợp tác
Năng lực sử dụng
công nghệ thông tin
và truyền thông
Năng lực sử dụng
ngôn ngữ

-

Không có tính đặc thù.

-

Sử dụng được ngôn ngữ Vật lí để mô tả hiện tượng.

-

Lập được bảng và mô tả bằng số liệu thực nghiệm.

-

Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước.


-

Vẽ được sơ đồ thí nghiệm.

-

Mô tả được sơ đồ thí nghiệm.

-

Đưa ra các lập luận logic, biện chứng.

-

Tiến hành thí nghiệm theo nhóm.

-

Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau.

-

Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng để mô hình

hóa quá trình Vật lí.
-

Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tượng Vật


lí.
-

Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn tả quy luật Vật lí.

-

Sử dụng bảng biểu, đồ thị để diễn tả quy luật Vật lí.

-

Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu.
16


Mô hình hóa quy luật Vật lí bằng các công thức toán

Năng lực tính toán

học.
-

Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra hệ

quả hoặc ra kiến thức mới.
Sau đó, dựa vào việc phân tích biểu hiện của các “Năng lực chung” vào bộ môn
Vật lí như trên, tài liệu cũng đưa ra các nhóm năng lực đặc thù của môn Vật lí, thể
hiện trong bảng sau:

Bảng 1.2: Năng lực đặc thù môn Vật lí

Nhóm năng lực đặc
thù Môn Vật lí

Năng lực thành phần của môn Vật lí
- Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng,
định luật, nguyên lý Vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số
Vật lí.

Nhóm năng lực liên - Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức Vật lí.
quan đến sử dụng kiến - Sự dụng được kiến thức Vật lí để thực hiện các nhiệm vụ
học tập.

thức Vật lí

- Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp,
đánh giá giải pháp…) kiến thức Vật lí vào các tình huống
thực tiễn.
- Đặt ra những câu hỏi vệ một sự kiện Vật lí.
Nhóm năng

lực về

phương pháp (tập trung
vào

năng

lực

thực


nghiệm và năng lực mô
hình hóa)

- Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ Vật lí
và chỉ ra các quy luật Vật lí trong hiện tượng đó.
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các
nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập Vật lí.
- Vận dụng được sự tương tự và các mô hình để xây dựng
kiến thức Vật lí
- Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong
17


học tập Vật lí.
- Chỉ ra được điều kiện lý tưởng của hiện tượng Vật lí
- Đề xuất được giả thuyết, suy ra các hệ quả có thể kiểm tra
được.
- Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành
xử lý kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính
đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí
nghiệm này.
- Trao đổi kiến thức và ứng dụng Vật lí bằng ngôn ngữ Vật
lí và các cách diễn tả đặc thù của Vật lí.
- Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng
ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ Vật lí (chuyên ngành)
- Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau.
Nhóm năng lực thành
phần trao đổi thông tin


- Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết
bị kĩ thuật, công nghệ.
- Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập Vật lí
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm…) một cách phù hợp.
- Thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn
đề liên quan dưới góc nhìn Vật lí.
- Tham gia hoạt động nhóm trong học tập Vật lí.
- Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, thái độ của
cá nhân trong học tập Vật lí.
- Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế

Nhóm năng lực thành hoạch học tập Vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
phần liên quan đến cá - Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm
nhân

Vật lí trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài
môn Vật lí.
- So sánh và đánh giá được dưới khía cạnh Vật lí các giải
pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
18


- Sử dụng được kiến thức Vật lí để đánh giá và cảnh báo
mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc
sống và của các công nghệ hiện đại.
- Nhận ra được ảnh hưởng Vật lí lên các mối quan hệ xã hội
và lịch sử.
Với cách xây dựng như vậy, chúng ta có thể nhận ra mong muốn của Bộ Giáo

dục và Đào tạo Việt Nam đó là thông qua môn Vật lí ở bậc học THPT, hình thành và
phát triển các năng lực chung cho HS, nhằm đảm bảo HS có thể sống tốt trong xã hội,
nhằm hướng đến sản phầm giáo dục định hướng theo bốn trụ cột giáo dục của Unesco,
đó là: Học để biết; Học để làm; Học để khẳng định mình; Học để chung sống. Đây là
hướng đi phù hợp với mong muốn của xã hội dành cho giáo dục, đó là đào tạo những
con người tương lai hoàn thiện.
Tuy nhiên, với quan điểm thứ hai, việc xây dựng các năng lực đặc thù của môn
học/lĩnh vực nào phải dựa trực tiếp trên đặc điểm của môn học/lĩnh vực đó. Cụ thể, ở
môn học Vật lí, ta có các năng lực sau: Năng lực tái hiện, năng lực tính toán, năng lực
quan sát, năng lực thực nghiệm, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực khai
thác đồ thị, năng lực giải thích hiện tượng, năng lực sử dụng ngôn ngữ Vật lí, năng lực
ứng dụng công nghệ, năng lực hệ thống hóa, năng lực thu thập thông tin. Với cách xác
định như thế này, mỗi loại năng lực thường rõ ràng hơn, dễ xác định hiệu quả đầu ra
hơn, nhưng đôi khi lại chênh lệch với các năng lực chung.
1.1.3

Xây dựng hệ thống năng lực đặc thù môn Vật lí THPT ở Việt Nam

Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định 4 nhóm năng lực thành phần là:
nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K), nhóm năng lực thực
nghiệm (N), nhóm năng lực tìm kiếm và trao đổi thông tin (T), nhóm năng lực cá thể
(C). Trong từng nhóm năng lực thành phần nhóm chúng tôi xác định các cấp độ của
từng nhóm năng lực . Ứng với mỗi cấp độ chúng tôi có đưa ra hành vi tương ứng. Hệ
thống giúp người đọc hiểu một cách tường minh hơn về các năng lực đặc thù trong Vật
lí. Dưới đây là bảng hệ thống năng lực:
A)

Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lí (K):

19



Là những năng lực của bản thân người học trong việc huy động, sử dụng các kiến
thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc thông qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải
quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống.
Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức mô tả dưới dạng như sau:

Bảng 1.3 Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức (K)
Tên năng lực

Mức độ

Hành vi
+ Xác định được những kiến thức Vật lí
nào liên quan đến đối tượng đã được

[K1] Tái hiện kiến thức

học

Nhóm năng lực

+ Trình bày được kiến thức Vật lí đã

liên quan đến sử

học

dụng kiến thức
Vật lí (K)


+ Hiểu nội dung những kiến thức đã tái
[K2] Hiểu và vận dụng hiện.
+ Lựa chọn đúng những kiến thức đã

kiến thức

học vào giải quyết vấn đề trong học tập

20


+ Giải thích được các hiện tượng ngoài
thực tế bằng các kiến thức đã học.
[K3] Chuyển tải kiến thức
vào thực tiễn

+ Ứng dụng kiến thức Vật lí để suy
diễn nguyên lý hoạt động của thiết bị
thực tế.
+ Nhận ra các mâu thuẫn trong thực tế
với lí thuyết đã học.

B)

Nhóm năng lực thực nghiệm (N):
Là một năng lực đặc thù quan trọng của môn học Vật lí. Năng lực thực nghiệm

được hiểu là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm tác động
lên đối tượng thực trong các điều kiện khác nhau, từ đó phát hiện quy luật hoặc tìm

được vấn đề:

Bảng 1.4: Nhóm năng lực thực nghiệm (N)
Tên năng lực

Mức độ

Hành vi

[N1] Phát hiện ra vấn đề
Vật lí từ tình hướng thực tế,
từ thí nghiệm

+ Quan sát, nhận ra vấn đề cần
nghiên cứu từ hiện tượng Vật lí.
+ Đặt ra câu hỏi liên quan đến vấn đề
đã phát hiện.

Nhóm năng lực
thực nghiệm (N)
[N2]

Đề xuất những giả + Dự đoán những câu trả lời liên

thuyết để giải quyết vấn đề quan đến vấn đề Vật lí phát hiện.
+ Đưa ra các căn cứ đã dự đoán.

Vật lí mới phát hiện.

21



+ Thiết kế được các phương án thí
nghiệm.
+ Lựa chọn được phương án thí
nghiệm tối ưu.
+ Tiến hành thành công thí nghiệm.
[N3] Tiến hành thí nghiệm
kiểm tra và kết luận.

+ Đọc được giá trị, biết ghi kết quả
thí nghiệm một cách khoa học.
+ Biết xử lí số liệu thí nghiệm (vẽ đồ
thị, tính trung bình, sai số, …) để tìm
ra quy luật.
+ Chỉ ra được yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả thí nghiệm, từ đó biết đề xuất
cách khắc phục.

C)

Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T):

Là những năng lực liên quan đến khả năng tìm kiếm, chọn lọc, và trao đổi thông tin
của người học.

Bảng 1.5: Nhóm năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T)

Tên năng lực


Mức độ

Hành vi
+ Xác định được thông tin muốn tìm

Nhóm năng lực

kiếm.

tìm kiếm, trao [T1] Tìm kiếm và lựa + Biết cách sử dụng các công cụ tìm kiếm
đổi thông tin

chọn thông tin

thông tin.
+ Lựa chọn và đánh giá độ tin cậy của

(T)

thông tin.

22


+ Diễn đạt được vấn đề Vật lí bằng ngôn
ngữ Vật lí.
+ Nhận xét được thông tin về vấn đề Vật
lí có phù hợp với ngôn ngữ diễn đạt của
[T2] Diễn đạt thông tin


Vật lí chưa.
+ Phân biệt được các thuật ngữ Vật lí và
thuật ngữ tương tự trong cuộc sống.

+ Trình bày cho người khác hiểu được
vấn đề Vật lí.
+ Biết thảo luận nhóm, trình bày, tranh
[T3] Trao đổi thông tin luận trong nhóm.
+ Có thể diễn đạt, trao đổi thông tin theo
nhiều cách khác nhau.

D) Nhóm năng lực cá thể (C):
Là những năng lực liên quan đến khả năng học sinh độc lập hoạt động, đánh giá hoạt
động của bản thân và người khác.

Bảng 1.6 : Nhóm năng lực cá thể

23


Tên năng lực

Mức độ

Hành vi

[C1] Tự chuyển hóa
kiến thức thành hệ
thống cho bản thân.


+ Tự xác lập được hệ thống kiến thức đã
học.
+ Tự sắp xếp kiến thức mới vào hệ thống
kiến thức đã có.

+ Tự mô tả được hệ thống kiến thức của bản
[C2]
Xác
định
được
Nhóm năng lực
thân.
trình
độ
hiện

của
cá thể
+ Nhìn nhận được các khiếm khuyết của
bản
thân
(C)
bản thân về kiến thức, kĩ năng Vật lí.
[C3] Tự lên kế hoạch + Biết xây dựng kế hoạch phù hợp với bản
và thực hiện kế hoạch thân để nâng cao trình độ Vật lí.
nâng cao trình độ bản + Biết thực hiện kế hoạch đã vạch ra.
thân
1.1.4

Sự cần thiết về việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh


Ngày 01 tháng 11 năm 2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ra
Nghị quyết số 29/NQ-TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại. Có nghiều nguyên nhân dẫn đến yếu kém, hạn
chế. Trong đó, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược,
kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục – đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã
hội.”
Để thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo nhân lực trong các cơ sở đào tạo với yêu
cầu của thị trường lao động thì cần thiết phải đổi mới, từ việc xây dựng nội dung
chương trình đào tạo, xây dựng nội dung học phần đến đổi mới phương pháp giảng
dạy theo hướng tiếp cận năng lực người học.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
phát triển kinh tế – xã hội đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo cần nhanh chóng thoát khỏi mô
hình giáo dục truyền thống, chuyển sang mô hình giáo dục theo định hướng tiếp cận
năng lực người học, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm
chất và năng lực người học. Nghĩa là phải thay đổi quan điểm, mục tiêu dạy học: từ
24


×