Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về số lượng cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.46 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 5
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 5
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 6
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................. 6
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM
HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ SỐ LƢỢNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI .. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu
tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. .......................................................... 8
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 8
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 10
1.2. Cơ sở lý luận xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số
lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. ............................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm về hoạt động vui chơi ............................................................ 11
1.2.2. Khái niệm về trò chơi học tập ................................................................. 15
1.2.3 Khái niệm biểu tƣợng, số lƣợng, biểu tƣợng số lƣợng.............................17
1.2.4 Vai trò của việc hình thành biểu tƣợng số lƣợng đối với trẻ mẫu giáo nói
chung và trẻ 4 - 5 tuổi nói riêng.........................................................................18
1.2.5. Nội dung hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi
trong trƣờng mầm non ....................................................................................... 19

1


1.2.6. Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển trí tuệ nói chung và hình


thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi nói riêng ................ 20
1.2.7. Tiêu chí xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số
lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. ..................................................................... 21
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU
TƢỢNG VỀ SỐ LƢỢNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................ 24
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 24
2.1.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.3. Khái quát về khách thể và địa bàn nghiên cứu........................................ 24
2.1.4. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 25
2.1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng.......................................................................... 28
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về trò chơi học tập nhằm hình thành
biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi .......................................... 28
2.2.2. Thực trạng mức độ hình thành biểu tƣợng về số lƣợng của trẻ mẫu giáo 4
– 5 tuổi ............................................................................................................... 38
2.3. Nguyên nhân thực trạng .................................................................................... 40
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................... 41
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM HÌNH
THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ SỐ LƢỢNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI ........... 42
3.1. Xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu
giáo 4 – 5 tuổi. ......................................................................................................... 42
3.1.1. Cơ sở của việc xây dựng ......................................................................... 42
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng............................................................................... 46
3.1.3. Tiến trình xây dựng ................................................................................. 47

2



3.1.4. Khái quát một số trò chơi học tập đã xây dựng. .................................... 51
3.2. Tổ chức thử nghiệm ........................................................................................... 53
3.2.1. Mục đích thử nghiệm .............................................................................. 53
3.2.2. Nội dung thử nghiệm .............................................................................. 54
3.2.3. Khái quát về khách thể và địa bàn nghiên cứu thử nghiệm .................... 54
3.2.4. Thời gian nghiên cứu thử nghiệm ........................................................... 54
3.2.5. Tiến trình thử nghiệm.............................................................................. 54
3.2.6. Cách đánh giá thử nghiệm....................................................................... 55
3.2.7. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 56
Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................................70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 73

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, những
kiến thức, kỹ năng mà trẻ tiếp thu đƣợc sẽ là nền tảng quan trọng chuẩn bị cho trẻ vào
trƣờng phổ thông. Trẻ đƣợc chú trọng phát triển toàn diện 5 lĩnh vực: nhận thức, ngôn
ngữ, thể chất, tình cảm- kĩ năng xã hội và thẩm mỹ. Tuổi mẫu giáo là giai đoạn diễn ra
sự phát triển nhanh về nhiều lĩnh vực.Việc đổi mới trong giáo dục mầm non hiện nay
nói chung và giáo dục trí tuệ nói riêng đều nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
trẻ. Biểu tƣợng Toán là một trong những nội dung quan trọng đòi hỏi giáo viên mầm
non phải cung cấp cho trẻ. Tuy nhiên với bản chất khô khan của những nội dung Toán
thì làm thế nào để trẻ tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên không bị gò ép, phù hợp với
sự nhận thức và đặc điểm tâm sinh lí của trẻ ở lứa tuổi này? “Học mà chơi – chơi mà

học” là phƣơng pháp giáo dục phù hợp nhất đối với trẻ, đó là phƣơng pháp giáo viên
dùng trò chơi làm con đƣờng để truyền thụ tri thức mới, củng cố mở rộng tri thức đã biết
cho trẻ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, những trò chơi hết sức thú vị, vui tƣơi,
nhiều tình huống bất ngờ, những trò chơi đƣợc sử dụng lại khi đã cải biên thêm sẽ làm
cho trẻ hứng thú và tiếp thu rất nhanh. Hiện nay, các trƣờng mầm non đã và đang diễn ra
quá trình đổi mới các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động hình thành biểu tƣợng
về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo theo hƣớng tích hợp nói riêng nhằm phát huy tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của trẻ trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, nguồn tƣ liệu - vốn trò
chơi thì rất nhiều, nhƣng chƣa đƣợc chọn lọc, xây dựng kĩ càng nhằm sử dụng đúng trò
chơi phù hợp với nội dung dạy cho trẻ cũng nhƣ đúng độ tuổi, điều này làm ảnh hƣởng
rất lớn trong việc tổ chức hoạt động giáo dục, xây dựng giáo án và làm hạn chế cơ hội
hình thành biểu tƣợng về số lƣợng của trẻ 4 - 5 tuổi.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó chúng tôi tập trung nghiên cứu vấn đề :“Xây
dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4
– 5 tuổi”.

4


2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu
giáo 4 - 5 tuổi.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5
tuổi.
3.2. Khách thể
Quá trình giáo dục trẻ nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo
4 - 5 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học

Việc cho trẻ làm quen với biểu tƣợng về số lƣợng thông qua các trò chơi học tập
còn hạn chế có thể do một số nguyên nhân sau:
- Các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ tƣơng đối
nhiều song chƣa có hệ thống rõ ràng.
- Giáo viên chƣa biết xây dựng và tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu
tƣợng về số lƣợng cho trẻ.
Nếu xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ
mẫu giáo 4 - 5 tuổi thì sẽ bổ sung vốn trò chơi có chọn lọc, đa dạng và giáo viên sẽ dễ
dàng sử dụng, nâng cao kiến thức cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu
tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.
5.2. Điều tra việc sử dụng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số
lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ở một số trƣờng mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
5


5.3. Xây dựng và thử nghiệm trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số
lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu trên 60 trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ( 30 trẻ đối chứng, 30 trẻ thực nghiệm)
Nghiên cứu trên 70 giáo viên đang trực tiếp dạy trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số
trƣờng mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thu thập các loại sách báo, tạp chí, truy cập các thông tin trên internet, tài liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát

Quan sát việc sử dụng trò chơi học tập của cô giáo trên giờ học toán của giáo viên
mầm non.
7.2.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng bảng hỏi để thu thập các ý kiến của giáo viên về thực trạng sử dụng và
xây dựng các trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi.
7.2.3. Phƣơng pháp test
Đo mức độ hình thành biểu tƣợng về số lƣợng của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi, nhằm
đánh giá kết quả biểu tƣợng toán ở trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.
7.2.4. Phƣơng pháp toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê tính % để xử lí số liệu điều tra thực trạng.

6


Sử dụng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 20 để xử lý thống kê thực
nghiệm: tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình, kiểm nghiệm T- Test.
7.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Là phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản đƣợc tiến hành nhằm kiểm chứng hiệu quả
của trò chơi học tập đã đƣợc xây dựng theo các tiêu chí khoa học đối với sự hình thành
biểu tƣợng toán ở trẻ 4 - 5 tuổi.
7.2.6. Phƣơng pháp phân tích sản phẩm
Là phƣơng pháp thông qua các sản phẩm sau quá trình hoạt động để đánh giá
mức độ tiếp thu của trẻ và kiểm chứng hiệu quả của trò chơi học tập đƣợc xây dựng.

7


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP
NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ SỐ LƢỢNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu
tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi.
Mục đích chung của GDMN là phát triển tất cả các khả năng của trẻ, hình thành
cho trẻ những cơ sở của nhân cách con ngƣời, tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện
về mọi mặt. Vì thế, cùng với các bộ môn khác của bậc học Mầm non thì việc hình thành
biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ cũng đƣợc đƣa vào chƣơng trình để giáo dục trẻ phát
triển toàn diện, đặc biệt là phát triển nhận thức.
Hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi là một trong
những nội dung quan trọng cho trẻ mầm non, nên đƣợc rất nhiều tác giả dày công
nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới
Theo tác giả Ph.Phroebel (1789 - 1852) quan điểm chơi là một hoạt động điển hình
nhất của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo và trò chơi có một ý nghĩa giáo dục rất to lớn, ông đã
sáng tác nhiều loại trò chơi trẻ em (trò chơi vận động và trò chơi học tập). Ông đặc biệt
quan tâm đến các trò chơi học tập và đã sử dụng chúng vào mục đích dạy học. Song ông
là ngƣời theo quan điểm duy tâm nên ông coi chơi chỉ là phƣơng tiện phát triển cái vốn
có sẵn của đứa trẻ. Chính vì thế, trong hệ thống trò chơi của ông có những trò chơi học
tập rất khô khan, khó hiểu và xa lạ với trẻ. Ông gạt bỏ yếu tố sáng tạo của trẻ trong khi
chơi, trẻ chơi chỉ theo sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn.
Maria Montessori (1869 - 1952) - nhà giáo dục ngƣời Ý đã hình thành những tƣ
tƣởng của mình về giáo dục trẻ mầm non. Phƣơng pháp của Montessori là khuyến khích
trẻ học về thế giới xung quanh của mình qua khám phá, qua vận động tự do và thao tác
bằng tay, tiếp xúc với vật. Bà đã thiết kế một số đồ dùng trò chơi và các hoạt động hỗ
trợ quá trình chơi. Bà gọi đồ chơi này là “đồ dùng dạy học - phƣơng tiện dạy học” và tập
trung của việc học đếm, đọc và viết cho trẻ. Trẻ đƣợc khuyến khích làm việc một mình

8


vì Montessori cho rằng trẻ học tốt nhất khi tập trung, im lặng và hoàn toàn cuốn hút vào

nhiệm vụ. Hệ thống giáo dục của Montessori cũng nhƣ hệ thống của Phroebel đều xếp
các trò chơi học tập và những bài luyện tập với đồ chơi ở vị trí hàng đầu và xem nhẹ
những trò chơi tự do, sáng tạo của trẻ. [15, tr. 16 - 17]
Từ những năm 30 của thế kỉ XX, trƣờng phái tâm lý học - giáo dục học Mác - xít ra
đời, tiêu biểu là L.X Vƣgôtxki (1896 - 1934), Đ.B. Encônhin, A.N Lêônchép, A.V.
Dapôrôgiets… đã đƣa ra một cách nhìn mới về trò chơi trẻ em. Kế thừa những quan
điểm tiến bộ, đúng đắn của tâm lý học - giáo dục học cổ điển và trên cơ sở những thành
tựu mới, các nhà Xô Viết đã để tâm nghiên cứu trò chơi trẻ em nói chung và trò chơi học
tập nói riêng một cách sâu sắc hơn.
Trong tác phẩm “ Sự phát triển tâm lí trẻ em” nhà tâm lí học lỗi lạc A.N Lêônchép
cho rằng “Những trò chơi học tập thực sự chính là trò chơi, chứ không phải bài học”,
chính là một loạt các thao tác chuẩn bị đƣợc đƣa vào nhiệm vụ chơi. Đó là những trò
chơi chuẩn bị các thao tác nhận thức phát triển, các thao tác cần thiết để trẻ đƣợc hoạt
động sau này. Ông còn chỉ ra những trò chơi học tập không có khả năng chuyển thẳng
thành hoạt động học tập. Học tập trẻ nảy sinh hoàn toàn không từ những trò chơi học tập
và nói chung không trực tiếp từ những trò chơi - loại hoạt động mới này đƣợc qui định
bởi toàn bộ sự phát triển tâm lí trƣớc đó của trẻ [10, tr. 72].
Trong tác phẩm “ Trò chơi dạy học cho trẻ mẫu giáo” hay còn gọi là trò chơi học tập
cho trẻ mẫu giáo. Nhà giáo dục học Xô Viết E.I.U Đanxôva cho rằng: “Nhờ sử dụng các
trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở nên một hình thức vui chơi vừa sức và hấp dẫn
đối với trẻ mẫu giáo. Nhiệm vụ dạy học đƣợc giải quyết trong quá trình chơi các trò
chơi” [12, tr. 2]. Với quan điểm đó, tác giả đƣa ra gần 200 trò chơi học tập phổ biến
nhằm phát triển tiếng nói và dạy trẻ học tính.
Theo các nhà giáo dục Xô Viết A.I. Xôrôkia và E.G. Baturina trong tác phẩm “
Những trò chơi có luật trong trƣờng mẫu giáo” cho rằng trò chơi học tập thực hiện chức
năng của hoạt động thực hành, nó tạo điều kiện cần thiết để ứng dụng và kết hợp các
kiến thức, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Các tác giả cũng khẳng định trò chơi học tập thúc
đẩy mạnh sự phát triển năng lực trí tuệ và là phƣơng tiện rất tốt nhằm khắc phục nhiều
mặt khó khăn trong hoạt động tƣ duy của từng trẻ. Song hệ thống trò chơi học tập trong
nghiên cứu chủ yếu nhằm “ khắc sâu cho trẻ những khái niệm ban đầu về vật thể và tính

9


chất của chúng, về thiên nhiên và về lao động của con ngƣời và góp phần phát triển
ngôn ngữ cho trẻ”. [6, tr. 23-35]
Các công trình nghiên cứu trò chơi học tập vừa điểm trên cho thấy trò chơi học tập
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm lí và nhận thức cho trẻ. Các nhà sƣ
phạm Xô Viết khẳng định trò chơi học tập là phƣơng tiện phát triển trí tuệ cho trẻ. Song
những hệ thống trò chơi học tập đƣợc đƣa ra trong các nghiên cứu thƣờng đƣợc sử dụng
nhƣ một trong những biện pháp dạy để giải quyết nhiệm vụ , củng cố, hệ thống hóa kiến
thức.
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu trên tuy đề cập đến phƣơng diện phát triển của
chức năng tâm lí trẻ, nhƣng mới chỉ chú ý đến vai trò của trò chơi học tập, chứ chƣa đi
sâu vào để xây dựng một hệ thống nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ nói
chung và trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi nói riêng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Với mục đích cho trò chơi học tập thực sự trở thành những phƣơng tiện dạy học
quan trọng để hình thành và phát triển các năng lực trí tuệ, nhận thức của trẻ, góp phần
vào việc phát triển toàn diện cho trẻ một số tác giả nhƣ Phan Quỳnh Hoa, Trƣơng Kim
Oanh, Lê Bích Ngọc, Đặng Thu Quỳnh, Phan Kim Liên… đã để tâm nghiên cứu và biên
soạn một số trò chơi và trò chơi học tập. Những hệ thống trò chơi học tập đƣợc các tác
giả đề cập đến chủ yếu là củng cố kiến thức, làm quen môi trƣờng xung quanh, rèn luyện
giác quan, chú ý, ghi nhớ , phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trong đó cũng có những trò chơi
hình thành rèn luyện và phát triển những kiến thức sơ đẳng về Toán, đặc biệt là hệ thống
trò chơi hình thành biểu tƣợng về số lƣợng.
Theo Đỗ Thị Minh Liên, trong nghiên cứu “Sử dụng trò chơi học tập nhằm hình
thành biểu tƣợng toán sơ đẳng cho trẻ mầm non” (2007) đã chỉ rõ một trong số các
phƣơng pháp giúp trẻ học và tiếp thu biểu tƣợng về số lƣợng tốt và dễ dàng nhất là
phƣơng pháp sử dụng trò chơi, trẻ và cô thoải mái cùng nhau chơi và cũng là lúc cùng
nhau giải quyết vấn đề, bên cạnh đó tâm lí mầm non cũng là cơ sở ảnh hƣởng đến quá

trình hình thành biểu tƣợng Toán cho trẻ [6, tr. 12]

10


Hơn nữa, việc dựa trên cơ sở những quy luật nhận thức những biểu tƣợng toán học
sơ đẳng của các độ tuổi trẻ để xác định khối lƣợng kiến thức, mức độ, yêu cầu về hành
động và tƣ duy ở trẻ từng độ tuổi, để tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức toán học
trong từng tiết học, trong từng hoạt động khác nhau của trẻ trong trƣờng mầm non là
điều kiện cần thiết để đem lại kết quả mong muốn. Đó là một quá trình dài và khá khó
khăn, vì thế GV cần có phƣơng pháp và hình thức dễ dàng cho trẻ tiếp thu và học hỏi
một cách thoải mái, tự nhiên thông qua trò chơi.
Những công trình nghiên cứu đƣợc nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu “ Xây
dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ 4 - 5 tuổi” trong
đề tài nghiên cứu này.
1.2. Cơ sở lý luận xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số
lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi.
1.2.1. Khái niệm về hoạt động vui chơi
1.2.1.1. Định nghĩa hoạt động chơi – trò chơi
Chơi là một trong những hoạt động có mặt trong đời sống con ngƣời ở mọi lứa tuổi.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chơi”. Có thể điểm qua một vài định nghĩa
nhƣ sau:
-

Chơi là hoạt động chỉ nhằm cho vui thôi, không có mục đích gì khác ,hoặc

-

Chơi là một hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi. Nhƣng một số tài liệu thì cho rằng


-

Chơi là một hoạt động tự nguyện, ham thích của ngƣời chơi trong một hoạt động
hoặc một trò chơi.

-

Chơi là hoạt động vô tƣ, ngƣời chơi không chủ tâm nhằm vào một lợi ích thiết thực
nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con ngƣời với tự nhiên, với xã hội đƣợc
mô phỏng lại, nó mang đến cho ngƣời chơi một trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải mái,
dễ chịu.

-

Loại hoạt động nào có cấu trúc trong đó động cơ nằm trong quá trình hoạt động, đó
chính là hoạt động chơi.
11


Thật khó có thể đƣa ra một khái niệm chung về hoạt động chơi vì tính đa dạng cả về
nội dung và hình thức của nó trong phạm vi hoạt động rộng lớn của con ngƣời.
Qua một số công trình nghiên cứu tiếp cận khái niệm “chơi” của một số tác giả nƣớc
ngoài nhƣ A.N. Leônchiep, J. Piaget, Đ.N. Kavkadge, P.G. Xamarukôva, Kubin,
Catherin Garvery … và một số tác giả trong nƣớc nhƣ Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn
Thị Thanh Hà, Trần Thị Ngọc Châm … chúng tôi hiểu hoạt động chơi nhƣ sau:
-

Chơi là hoạt động tự do, tích cực của trẻ nhỏ. Trong khi chơi trẻ bộc lộ khả năng tự
lực và trí tƣởng tƣợng phong phú. Động cơ của hoạt động chơi luôn nằm ở quá trình
thực hiện hành động chứ không nằm ở kết quả của hoạt động.


-

Trò chơi là hình thức cụ thể mà trong đó diễn ra các hoạt động chơi [5, tr.217].

1.2.1.2. Các đặc điểm của hoạt động chơi ở trẻ em
* Động cơ thỏa mãn trong quá trình chơi
Trẻ tham gia vào trò chơi là do sự lôi cuốn hấp dẫn của bản thân quá trình chơi chứ
không nhằm vào kết quả đạt đƣợc của hoạt động đó.
Việc chơi là sự thỏa mãn nhu cầu của chính trẻ. Với trẻ, điều quan trọng nhất là đƣợc
chơi, đƣợc thể hiện mình. Với trẻ thắng thua không quan trọng bằng việc đƣợc chơi.
Đây là đặc điểm cơ bản phân biệt chơi với các hoạt động khác không phải là chơi
nhƣ học tập, lao động,… là những hoạt động mà động cơ đích thực chỉ đƣợc thỏa mãn
khi đạt tới những kết quả có giá trị mà xã hội hay cá nhân kỳ vọng.
* Tính tự do-tự nguyện
Việc chơi không nhằm tạo ra bất cứ một giá trị thực tiễn nào. Ngƣời chơi không bị
ràng buộc bởi những đòi hỏi từ ngƣời ngoài. Trẻ đến với các trò chơi do những thôi thúc
từ chính mình – trẻ chơi vì thích đƣợc chơi. Trò chơi của trẻ sẽ kết thúc nếu trẻ không
còn hứng thú nữa. Khi chơi, trẻ tự do:
+ Lựa chọn trò chơi,
+ Quyết định tham gia (hay không), liên kết chơi cùng nhau hoặc chơi một mình.

12


+ Triển khai nội dung của trò chơi theo cách của mình.
+ Thực hiện hành động chơi theo kiểu mà mình thích.
Do chơi mang tính tự do, tự nguyện nên trong các trò chơi với nhiều vật liệu hấp dẫn
sẽ thu hút và tạo hứng thú cho trẻ chơi một cách tự nhiên, không bị gò bó.
* Tính tượng trưng, kí hiệu (tính linh hoạt, sáng tạo)

Tính ký hiệu tƣợng trƣng trong trò chơi của trẻ đƣợc biểu hiện ở khả năng sử dụng
các vật, cử chỉ, điệu bộ, lời nói nhƣ các ký hiệu mang tính chất tƣợng trƣng để thay thế
cho những đối tƣợng khác (bao gồm cả sự vật và con ngƣời) hoặc cho một ý tƣởng, một
hoàn cảnh không tồn tại thực trong một trò chơi cụ thể nào đấy. Nhƣ vậy, từ khái niệm
này cho thấy hành vi ký hiệu tƣợng trƣng trong trò chơi của trẻ bao gồm các thành tố
sau:
+ Sử dụng vật này nhƣ một ký hiệu để biểu trƣng cho vật khác (make – believe
things).
+ Hành động biểu trƣng với vật thay thế (pretend action).
+ Nhập vai ngƣời khác (hay giả bộ là ngƣời khác) (pretend role hay role
enactment).
+ Tình huống chơi giả bộ hay tình huống chơi tƣởng tƣợng (pretend situation)
Với đặc trƣng này, khiến cho các trò chơi của trẻ mang tính linh hoạt rất rõ, thực sự
là cơ hội để hình thành, phát triển ở trẻ nhận thức và óc tƣởng tƣợng, sáng tạo
* Tính tích cực, giàu cảm xúc
Tính tích cực là sự bộc lộ các nhu cầu của cơ thể đang lớn: nhu cầu nhận thức, nhu
cầu vận động, nhu cầu giao tiếp với mọi ngƣời …Trẻ chơi là để thỏa mãn nhu cầu muốn
thể hiện mình; thể hiện về hiểu biết, về khả năng hay cảm xúc của mình về sự vật, hiện
tƣợng xung quanh mình.
Luôn sôi nổi, hào hứng, tích cực, “bận rộn” là những biểu hiện thƣờng xuyên của trẻ
khi chơi. Việc chơi luôn cuốn hút trẻ, trẻ chơi quên thời gian và không biết mệt.
13


Khi chơi trẻ đƣợc trải nghiệm, đƣợc thể hiện cảm xúc một cách chân thực, tự nhiên
mà không gò ép giả tạo, nhất là khi trẻ chơi các trò chơi đóng vai. Tính cảm xúc đƣợc
thể hiện qua cử chỉ, nét mặt, ngữ điệu, giọng nói khi trẻ nhập một vai nào đó. Mặc dù
đang chơi giả bộ đóng vai nhƣng các cảm xúc trẻ thể hiện rất là chân thực, chẳng hạn
khi trẻ nhập vai “mẹ” đang chăm sóc “em bé” …
Tích cực, chân thực và mang đậm màu sắc cảm xúc là biểu hiện thƣờng xuyên của

trẻ khi chơi
Trong các trò chơi với màu nƣớc, khi trẻ đƣợc tự do thể hiện ý tƣởng của mình thì
tính tích cực cảm xúc càng đƣợc nâng cao. Điều đó sẽ kích thích trẻ tƣởng tƣợng và
sáng tạo. Sự sáng tạo của trẻ đƣợc thể hiện qua nội dung miêu tả và các phƣơng tiện
truyền cảm nhƣ màu sắc, hình vẽ và bố cục thông qua việc sử dụng các nguyên vật liệu
và các thao tác vẽ khác nhau, thể hiện nét ngộ nghĩnh, độc đáo và mới lạ.
* Tính tự lực, tự điều khiển
Khi chơi, trẻ thể hiện khả năng tự lực hơn hẳn so với trong những công việc khác.
Khi chơi, trẻ có thể tự làm lấy mọi việc từ việc lựa chọn đồ chơi, bạn chơi cùng …
Trong trò chơi, trẻ lớn hơn so với chính mình. Sở dĩ trẻ tự lực hơn hẳn khi chơi vì trẻ …
chơi (chứ không phải làm những công việc khác).
Tóm lại, hoạt động chơi của trẻ chỉ có ý nghĩa khi hội đủ các nét đặc trƣng cơ bản
của nó. Hoạt động chơi của trẻ với những đặc trƣng vốn có làm nên một phần không thể
thiếu trong cuộc sống trẻ nhỏ.
1.2.1.3. Phân loại trò chơi trẻ em
Chơi là một phần cuộc sống trẻ thơ. Để tổ chức tốt cuộc sống của trẻ trong trƣờng
mầm non cần có nhiều loại trò chơi khác nhau.Trò chơi của trẻ vô cùng đa dạng, phong
phú. Có nhiều cách phân loại trò chơi:
Cách 1: Dựa vào loại trò chơi sau:


Trò chơi với đồ chơi

14


 Trò chơi giả bộ có cốt chuyện
 Trò chơi xây dựng-lắp ghép
 Trò chơi học tập
 Trò chơi vận động

 Trò chơi dân gian
Cách 2: Dựa theo mức độ tự lực, sáng tạo của trẻ khi chơi, trò chơi được phân loại
thành 2 nhóm:
Nhóm trò chơi sáng tạo gồm có trò chơi giả bộ có cốt chuyện, trò chơi xây dựng.
Nhóm trò chơi có luật gồm trò chơi vận động, trò chơi học tập.
Cách 3: Dựa theo lĩnh vực phát triển của trẻ, trò chơi có thể chia thành các loại:
 Trò chơi phát triển thể chất.
 Trò chơi phát triển nhận thức.
 Trò chơi phát triển ngôn ngữ.
 Trò chơi phát triển tình cảm – kỹ năng xã hội.
 Trò chơi phát triển thẩm mỹ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xây dựng trò chơi học tập nhằm
hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ 4 – 5 tuổi dựa theo lĩnh vực phát triển nhận
thức.
1.2.2. Khái niệm về trò chơi học tập
Trong tâm lý học đại cƣơng và giáo dục học trẻ em đƣa ra khái niệm trò chơi học
tập nhƣ sau: trò chơi học tập là “Trò chơi có luật và những nội dung cho trƣớc, là trò
chơi của sự nhận thức, hƣớng đến sự mở rộng, chính xác hoá, hệ thống hóa các biểu

15


tƣợng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của trẻ
trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức chơi”.
Xét ở bình diện hệ thống các phƣơng pháp dạy học thì Trò chơi học tập (TCHT)
là một phƣơng pháp dạy học.
Bản chất của phƣơng pháp sử dụng TCHT là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt
động cho trẻ. Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên,trẻ đƣợc hoạt động bằng cách tự chơi trò
chơi, trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi và cách
chơi thể hiện nội dung và phƣơng pháp học, đặc biệt là phƣơng pháp học có sự hợp tác

và tự đánh giá.
Sử dụng TCHT để hình thành kiến thức, kĩ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kĩ
năng đã học. Trong thực tế dạy học, giáo viên thƣờng tổ chức TCHT để khởi động, củng
cố kiến thức, kĩ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình
thành kiến thức, kĩ năng mới là rất cần thiết để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay
từ khi bắt đầu bài học mới.
Trò chơi học tập là loại trò chơi có luật cố định đƣợc ngƣời lớn nghĩ ra với nhiều
nội dung, luật chơi khác nhau và cho trẻ chơi. Nó có nguồn gốc từ nền giáo dục dân
gian, trong lịch sử mỗi dân tộc ngƣời lớn đều sáng tác trò chơi cho trẻ. Đó là loại trò
chơi đòi hỏi trẻ phải thực hiện một quá trình hoạt động trí tuệ để giải quyết nhiệm vụ
học tập đƣợc đặt ra nhƣ nhiệm vụ chơi, qua đó mà trí tuệ của trẻ đƣợc phát triển.[4, tr.
35], [10, tr. 140]
Trò chơi học tập là một trong những trò chơi theo luật tiêu biểu. Đây là loại trò
chơi có tác động thống nhất hƣớng vào việc hình thành nhu cầu hiểu biết và hứng thú
tích cực, hƣớng vào việc hình thành kiến thức, kĩ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kĩ
năng đã học. Trong trò chơi học tập của trẻ mẫu giáo, trẻ lĩnh hội phƣơng thức giải
quyết nhiệm vụ, làm nảy sinh nhu cầu hiểu biết. [2,tr. 55]
Trò chơi học tập khác với các loại trò chơi khác ở chỗ nhiệm vụ nhận thức và luật
chơi, trong trò chơi đòi hỏi trẻ phải huy động trí óc làm việc thực sự nhƣng chúng lại
16


đƣợc thực hiện dƣới hình thức vui vẻ, thú vị và chính điều đó đã nâng cao tính tích cực
nhận thức của trẻ.
Trò chơi học tập khác với tiết học ở chỗ trong trò chơi học tập nhiệm vụ nhận
thức không đặt ra một cách trực tiếp và công khai trƣớc trẻ mà nằm trong nhiệm vụ chơi,
trong luật chơi và hành động chơi. Những nhiệm vụ chơi và hành động chơi đòi hỏi trẻ
tích cực huy động những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của mình để đạt đƣợc kết quả mà trò
chơi đặt ra. [10, tr. 39-40]
Từ những quan điểm khác nhau khi nghiên cứu về trò chơi học tập, chúng tôi có

đƣa ra một quan điểm về trò chơi học tập nhƣ sau: Trò chơi học tập là một loại trò chơi
có luật, phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ, được nhà giáo dục lựa chọn, sáng tạo
ra một cách có định hướng, có mục đích nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. Từ đó,
nó có tác động trực tiếp đến việc củng cố kiến thức và phát triển các quá trình nhận
thức, cảm giác, tri giác,… cho trẻ.
Bản chất của trò chơi học tập là bắt buộc trẻ phải giải quyết nhiệm vụ học tập
dƣới hình thức chơi nhẹ nhàng, thoải mái. Hay nói cách khác, ở đây trẻ tiếp nhận nhiệm
vụ trí tuệ nhƣ một nhiệm vụ chơi vui vẻ, tự do, tự nguyện. [1, tr. 187]
1.2.3. Khái niệm biểu tƣợng, số lƣợng, biểu tƣợng số lƣợng.
*Khái niệm biểu tƣợng
- Theo Bách khoa toàn thƣ Wikipedia . Biểu tƣợng hay ký hiệu là một hình ảnh,
ký tự hay bất cứ cái gì đó đại diện cho một ý tƣởng, thực thể vật chất hoặc một quá
trình. Mục đích của một biểu tƣợng là để truyền thông điệp ý nghĩa một cách nhanh
chóng dễ dàng và ngắn gọn, đơn giản.
* Khái niệm số lƣợng
- Số lƣợng là các con số biểu thị sự có nhiều hay có ít
* Khái niệm biểu tƣợng số lƣợng

17


Từ khái niệm biểu tƣợng và khái niệm số lƣợng chúng tôi cho rằng: “Biểu tƣợng
số lƣợng là những hình ảnh về đặc trƣng số lƣợng phần tử của các tập hợp còn lƣu lại và
đƣợc tái hiện trong óc của ta khi các tập hợp ấy không còn đực ta tri giác trực tiếp,
không còn đang tác động vào các giác quan của ta nhƣ trƣớc”.
Biểu tƣợng số lƣợng bao gồm: Biểu tƣợng số lƣợng về số lƣợng (đếm số lƣợng
đối tƣợng trong một tập hợp), biểu tƣợng về mối quan hệ số lƣợng (so sánh số lƣợng 2
nhóm đối tƣợng xem chúng hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị).
*Khái niệm hình thành biểu tƣợng số lƣợng.
Biểu tƣợng số lƣợng của con ngƣời đƣợc hình thành trong quá trình phát triển của

quá trình phát triển của lịch sử, trong những điều kiện thực tiễn sản xuất xã hội. Đó là sự
tri giác và ghi nhớ về số lƣợng và phép đếm. Biểu tƣợng số lƣợng có thể giúp con ngƣời
thống kê đƣợc khối lƣợng công việc, thành quả lao động, số thành viên trong gia đình,
…bằng cách đếm, tách, gộp, phân loại,…thông qua các biểu tƣợng về số lƣợng.
Trong cuộc sống hiện nay, việc hình thành biểu tƣợng toán học cho trẻ mầm non
có một vai trò to lớn. Vì vậy trong phạm vi của đề tài chúng tôi xác định: Biểu tƣợng số
lƣợng đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn của con ngƣời, điều đó có
nghĩa là nó có thể đƣợc hình thành dƣới sự tác động của giáo dục và nhờ giáo dục mà nó
ngày càng trở nên chính xác và mang tính khái quát cao. Việc ngƣời lớn dạy trẻ nắm
đƣợc các biểu tƣợng số lƣợng của trẻ ngày càng đƣợc quan tâm. Nhờ vậy sự hình thành
các biểu tƣợng về số lƣơng ở trẻ trở nên dễ dàng hơn và dễ tiếp cận hơn. Đây chính là
vấn đề chúng tôi đang quan tâm và nghiên cứu.
1.2.4 Vai trò của việc hình thành biểu tƣợng số lƣợng đối với trẻ mầm non nói
chung và trẻ 4 -5 tuổi nói riêng.
Quá trình hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mầm non đống vai trò to lớn
trong việc hình thành nhân cách trẻ, góp phần giáo dục những con ngƣời tích cực, độc
lập, sáng tạo đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của cuộc sống công nghiệp hiện đại. Chính vì
vậy, việc hình thành các biểu tƣợng toán học cho trẻ mầm non trƣớc hết cần hƣớng vào
việc giáo dục cho trẻ có thói quen định hƣớng thế giới xung quanh một cách đầy đủ và
18


logic, nó còn có tác dụng hình thành cho trẻ những khả năng tìm tòi, quan sát…thúc đẩy
sự phát triển tƣ duy, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Nhận biết cảm tính là con đƣờng chính để trẻ nhỏ nhận biết thế giới xung quanh.
Vì vậy qua trình hình thành các biểu tƣợng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non góp phần
phát triển tình cảm nhận thức của trẻ, làm tăng tốc độ nhảy cảm của các giác quan cũng
nhƣ quá trình tích lũy kinh nghiệm của trẻ.
Quá trình hình thành biểu tƣợng số lƣợng toán học có mục đích trong trƣờng
mầm non không chỉ nhằm mục đích giúp trẻ nắm đƣợc những kiến thức toán học ban

đầu và các mối liên hệ, quan hệ toán học mà còn góp phần hình thành ở trẻ những kĩ
năng nhận biết, nhƣ: kĩ năng só sánh số lƣợng, so sánh kích thƣớc, kĩ năng đếm, kĩ năng
đo lƣờng, kĩ năng thực hiện các phép tính đơn giản…Quan trọng hơn là việc dạy trẻ tiến
hành sao cho nó đem lại những biến đổi về chất trong các hình thức nhận biết tích cực
của đứa trẻ.
Thông qua quá trình dạy học, trẻ sẽ nắm bắt đƣợc những kiến thức sơ đẳng về tập
hợp, con số, phép đếm, về kích thƣớc và hình dạng của các vật, trẻ biết định hƣớng
trong không gian, đồng thời phát triển ở trẻ khả năng ƣớc lƣợng kích thƣớc các vật…
Tất cả diều đó có tác dụng phát triển trí tuệ cho trẻ.
1.2.5. Nội dung hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi trong
trƣờng mầm non
Nội dung hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi gồm có
[1, tr. 129 - 130],[2] :
+ Phát triển và mở rộng biểu tƣợng về tập hợp và thành phần tập hợp cho trẻ, dạy
trẻ tìm và tạo thành nhóm đối tƣợng có đặc điểm hay dấu hiệu nào đó nhƣ : màu sắc,
hình dạng, kích thƣớc, dạy trẻ phân loại theo 1 – 2 đối tƣợng cho trƣớc.
+ Củng cố và phát triển kĩ năng so sánh số lƣợng các nhóm đối tƣợng bằng cách
xếp tƣơng ứng 1 : 1 để so sánh số lƣợng các nhóm đối tƣợng mà không cần đến phép
đếm. Trên cơ sở đó dạy trẻ nhận biết và phản ánh bằng lời nói mối quan hệ số lƣợng

19


giữa hai nhóm đối tƣợng nhƣ : bằng nhau – không bằng nhau, nhiều hơn – ít hơn về số
lƣợng.
+Dạy trẻ đếm và nhận biết số lƣợng các nhóm vật, các âm thanh, các chuyển
động bằng các giác quan khác nhau nhƣ : thị giác, thính giác, xúc giác…nhằm phân biệt,
so sánh và xác định số lƣợng của các tập hợp có số phần tử trong phạm vi 10.
+ Dạy trẻ tìm và tạo các nhóm vật có số lƣợng nhất định trong môi trƣờng xung
quanh theo mẫu và theo con số cho trƣớc.

+Dạy trẻ đếm thứ tự đến 5 và nhận biết các số chỉ số lƣợng và các số thứ tự từ 1
đến 5.
+Dạy trẻ gộp 2 nhóm đối tƣợng và đếm.
+ Dạy trẻ tách 1 nhóm đối tƣợng thành 2 nhóm.
1.2.6. Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển trí tuệ nói chung và hình
thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi nói riêng
Trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói riêng chiếm một vị trí nhất định trong
cuộc sống của trẻ, nó mang lại niềm vui cho trẻ, là bạn đƣờng của tuổi ấu thơ. Những
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đều thống nhất cho rằng: trò
chơi học tập có một ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục trí tuệ và dạy học cũng nhƣ
sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo.
Trò chơi học tập không những dạy cho trẻ trí thông minh, lòng dũng cảm, ý chí
kiên cƣờng không chịu lùi bƣớc trƣớc khó khăn mà còn giáo dục cho trẻ tự tin vào bản
thân, tính tổ chức, kỉ luật… Trò chơi học tập không chỉ là nguồn sống nuôi dƣỡng trẻ cả
về thể chất lẫn tâm hồn mà còn là nguồn thông tin vô tận, là điều kiện thuận lợi để phát
triển khả năng độc lập, óc sáng tạo của trẻ. Cũng chính trạng thái cảm xúc lành mạnh
trong khi chơi đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các quá trình tâm lí nhƣ cảm giác, trí
giác, tƣ duy, chú ý, ghi nhớ,… từ đó hình thành các biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ.
Trong khi chơi, đứa trẻ có thể làm đƣợc những điều cao hơn so với khả năng thực của

20


mình, đồng thời trẻ có thể thực hiện đƣợc những nhiệm vụ trí tuệ và thực hành phức tạp
hơn.
Dƣới ảnh hƣởng của trò chơi học tập thì trong sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu
giáo sẽ có một bƣớc tiến rất quan trọng đó là chuyển hóa các thao tác tỉ mỉ bên ngoài với
đồ vật vào các thao tác trí tuệ bên trong dƣới dạng những biểu tƣợng và khái niệm. Nhờ
cấu trúc đặc biệt của luật chơi có chứa đựng những yêu cầu, đòi hỏi mới đối với phƣơng
thức giải quyết nhiệm vụ nhận thức dần dần giúp trẻ làm chủ đƣợc hoạt động của mình.

Trẻ nhận đƣợc sự thỏa mãn ngày càng lớn hơn do sự nỗ lực về trí tuệ mang lại. Tính tích
cực nhận thức của trẻ đƣợc thể hiện ở sự mong muốn hiểu biết cái mới do chính trò chơi
tạo ra, do ngƣời dẫn dắt và chính đứa trẻ độc lập thực hiện nhiệm vụ nhận thức dƣới
hình thức chơi vui vẻ, thú vị. Ngay trong trò chơi học tập đã chứa đựng những điều kiện
cần thiết để phát triển năng lực trí tuệ của trẻ, hình thành biểu tƣợng về số lƣợng đặc biệt
là trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi chuẩn bị vào phổ thông.
Nhƣ vậy, trò chơi học tập có ý nghĩa giáo dục và phát triển to lớn đối với trẻ em
lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo nhỡ. Nó tác động trực tiếp đến việc củng cố
kiến thức và phát triển các quá trình nhận thức nhƣ cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng
tƣợng của trẻ em. [10, tr. 49 - 50], [10, tr. 191 - 193]
Chính những vai trò to lớn như trên mà trò chơi học tập được sử dụng như một
phương tiện dạy học có hiệu quả cho trẻ mẫu giáo.
1.2.7. Tiêu chí xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng
cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.
Từ cơ sở lý luận đã đề cập, chúng tôi xem xét những yêu cầu sau:
-

Mục đích cơ bản của trò chơi cần hƣớng tới việc phát triển nhận thức đặc biệt là hình
thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ 4 – 5 tuổi.

-

Tính chất của hoạt động chơi cần đƣợc bảo đảm trong trò chơi. Trẻ cần đƣợc “học”
trong hoạt động chơi thực sự. Có nghĩa là trò chơi phải làm cho trẻ thấy thoải mái,
thú vị để tự nguyện tham gia vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhằm phát triển nhận
thức đặc biệt là hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ 4 – 5 tuổi.

21



-

Trò chơi phải đảm bảo tính khả thi trong môi trƣờng vật chất và tinh thần của trƣờng,
lớp học mầm non hiện nay. Có nghĩa là trò chơi cần hƣớng tới việc sử dụng các đồ
chơi, vật liệu có sẵn, hấp dẫn đƣợc trẻ. Đồng thời trò chơi cũng cần phù hợp với khả
năng tổ chức nó trong lớp học (số lƣợng trẻ cùng tham gia, không gian để trẻ tham
gia, cơ hội để giáo viên tổ chức trong lịch sinh hoạt của lớp học…).

-

Trò chơi cho phép độ “mở” khi thực hiện. Có nghĩa là trò chơi cho phép giáo viên và
trẻ đƣợc sáng tạo khi thay đổi hành động chơi, phức tạp dần nhiệm vụ chơi, bổ sung
quy tắc chơi…
Chúng tôi đƣa ra các tiêu chí xây dựng trò chơi học tập nhƣ sau:

Tiêu chí 1: Chứa đựng các mục tiêu hình thành biểu tượng về số lượng cho trẻ
- Phù hợp với khả năng của độ tuổi
- Cách chọn vật liệu: Từ một vật liệu, trẻ có thể thể hiện một đối tƣợng, một nội dung
tạo hình với nhiều màu sắc, kích thƣớc, kiểu dáng hoặc thể hiện các sự vật hiện tƣợng
khác nhau.
- Cách phối hợp các thao tác kĩ thuật: Từ các thao tác kĩ thuật, trẻ biết tự chọn các cách
chơi đa dạng, phong phú.
Tiêu chí 2: Có tính hệ thống
- Tạo hệ thống trò chơi từ dễ đến khó (nhiệm vụ từ dễ đến khó).
- Từ các trò chơi đơn giản trẻ đã biết đến các trò chơi mới cô phổ biến.
- Trẻ tiếp thu theo hệ thống từ đơn giản đến phức tạp.
Tiêu chí 3: Chứa đựng yếu tố chơi.
- Chọn đề tài hấp dẫn, có chú ý đến kinh nghiệm sống của trẻ, qua đó tạo đƣợc cảm xúc
tích cực của trẻ khi tham gia vào trò chơi.
- Chọn đồ chơi đa dạng, tạo cơ hội cho trẻ đƣợc tự lựa chọn và thể hiện nội dung trò

chơi theo cách riêng của trẻ, gắn với biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ chơi.
22


- Nội dung trò chơi chứa đựng biểu tƣợng về số lƣợng, các hành động chơi thú vị, có
chú ý đến các đặc điểm của vui chơi nhƣ: tính tự do tự nguyện, tính tích cực, giàu cảm
xúc và tính linh hoạt sáng tạo.
Tiêu chí 4: Có nhiều cơ hội cho sự sáng tạo, học hỏi.
- Từ phía GV: có cơ hội cải biên trò chơi, mở rộng các nhiệm vụ sáng tạo, kết hợp các
nhiệm vụ về biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ chơi.
- Về phía trẻ: Có cơ hội thay đổi các hành động chơi thú vị với bản thân, đƣợc tự lựa
chọn các vật liệu cần thiết cho trò chơi, thay đổi các nội dung tạo hình và thể hiện theo
ý thích, song song điều đó trẻ học đƣợc biểu tƣợng số lƣợng qua các trò chơi nhẹ nhàng,
thoải mái, không gò bó hay ép buộc.
Tiểu kết chƣơng 1
Chơi là một trong những hoạt động có mặt trong đời sống con ngƣời ở mọi lứa
tuổi, là hoạt động chỉ nhằm cho vui thôi, không có mục đích gì khác, là một hoạt động
giải trí hoặc nghỉ ngơi, là một hoạt động tự nguyện, ham thích của ngƣời chơi trong một
hoạt động hoặc một trò chơi. Và chơi là hoạt động vô tƣ, ngƣời chơi không nhằm vào
một lợi ích thiết thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con ngƣời với tự nhiên,
với xã hội đƣợc mô phỏng lại, nó mang đến cho ngƣời chơi một trạng thái tinh thần vui
vẻ, thoải mái, dễ chịu.
TCHT là một loại trò chơi có luật, phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ, đƣợc
nhà giáo dục lựa chọn, sáng tạo ra một cách có định hƣớng, có mục đích nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục đề ra. Từ đó, nó có tác động trực tiếp đến việc củng cố kiến thức và
phát triển các quá trình nhận thức, cảm giác, tri giác,… cho trẻ.
TCHT không chỉ là nguồn sống nuôi dƣỡng trẻ cả về thể chất lẫn tâm hồn mà
còn là nguồn thông tin vô tận, là điều kiện thuận lợi để phát triển khả năng độc lập, óc
sáng tạo của trẻ. Song những trò chơi rất hữu dụng này còn khá lẻ tẻ, rời rạc, xa lạ, thiếu
hệ thống. Vì thế việc nghiên cứu để bổ sung và xây dựng hệ thống trò chơi học tập nhằm

hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ 4 - 5 tuổi là rất quan trọng và cần thiết.

23


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM HÌNH THÀNH
BIỂU TƢỢNG VỀ SỐ LƢỢNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI Ở MỘT SỐ
TRƢỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng xây dựng trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số
lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng trò
chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi, xác
định những yếu tố ảnh hƣởng, những hạn chế trong việc xây dựng trò chơi học tập
nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. Trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp khắc phục.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Chúng tôi xác định các nội dung cần điều tra để thu thập các thông tin cần thiết cho
việc triển khai đề tài bao gồm:
a) Thực trạng nhận thức và một số biện pháp của GVMN về việc xây dựng trò chơi học
tập nhằm hình thành biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.
b) Thực trạng mức độ nhận thức của trẻ 4 - 5 tuổi về biểu tƣợng về số lƣợng.
2.1.3. Khái quát về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu 70 giáo viên đang trực tiếp dạy trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số
trƣờng Mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh nhƣ :
- Nội thành: trƣờng Tuổi Thơ (Quận 8), trƣờng MN Hoa Lan (Q.Gò Vấp), trƣờng
MN Quận (Q.Tân Bình), trƣờng MN Nguyễn Cƣ Trinh (Q.1)
- Ngoại thành: trƣờng MN Đồng Xanh (Nhà Bè)
Việc điều tra thực trạng mức độ nhận thức biểu tƣợng về số lƣợng thông qua trò
chơi học tập đƣợc chúng tôi tiến hành điều tra trên 60 trẻ thuộc các lớp mẫu giáo 4 - 5

tuổi tại trƣờng mầm non Tuổi Thơ Quận 8.

24


2.1.4. Thời gian nghiên cứu
-

Từ 1/12/2016 đến 20/02/2017 tiến hành khảo sát thực trạng nhận thức của giáo
viên tại các trƣờng MN trong phạm vi nghiên cứu.

-

Từ 20/02/2017 đến 30/03/2017 tiến hành khảo sát thực trạng mức độ nhận thức
biểu tƣợng về số lƣợng của trẻ 4 - 5 tuổi thông qua trò chơi học tập.

2.1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi đã sử dụng một số phƣơng pháo nghiên cứu để thực nghiệm trên giáo viên
và trẻ nhƣ sau :
a) Phương pháp quan sát
 Mục đích
Nhằm đánh giá mức độ nhận thức về các biểu tƣợng về số lƣợng cho trẻ 4 - 5 tuổi
qua việc tham gia các trò chơi học tập đƣợc xây dựng cụ thể.
 Nội dung
Quan sát những biểu hiện về khả năng nhận thức về các biểu tƣợng về số lƣợng
cho trẻ 4 - 5 tuổi trong quá trình thực hiện các bài tập khảo sát. Cụ thể:
- Quan sát khả năng thực hiện hành động đếm, tách, gộp các đối tƣợng riêng lẻ
vào cùng một nhóm theo một hoặc hai dấu hiệu chung do trẻ tự đề xuất hoặc do GV yêu
cầu. Các hành động của trẻ có thể bỏ vào, lấy ra, nối, kết hoặc vẽ thêm tạo một nhóm,
loại của những đối tƣợng có số lƣợng theo yêu cầu.

- Quan sát khả năng phân nhóm theo yêu cầu số lƣợng cô giao.
- Quan sát khả năng đọc, đếm của trẻ qua các trò chơi
- Quan sát khả năng dùng chữ số trong trò chơi hay bài tập đƣợc giao.
 Cách thức tiến hành: Tiến hành quan sát trong khi trẻ thực hiện các bài tập
khảo sát trong điều kiện tự nhiên của lớp học.

25


×