Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.58 KB, 59 trang )

Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin liệu có làm ảnh
hưởng đến quá trình phát triển luân chuyển chứng từ kế toán tại các công ty không? Và các
doanh nghiệp có theo kịp sự phát triển đó hay vẫn sử dụng những phương pháp thủ công. Chứng
từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu (đầu vào), được xem như nguồn nguyên liệu mà kế toán
sử dụng, qua đó có thể tạo lập những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để phục vụ cho
nhiều mục đích khác nhau trong doanh nghiệp. Do có vai trò quan trọng như vậy nên việc lập và
tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải được phản ánh kịp thời, linh hoạt không chồng chéo
và phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin. Điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng thông tin của kế toán, đặc biệt trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí được phản ánh kịp
thời làm cho lợi nghuận công ty trung thực, hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo
lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ
chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn
chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp
được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh
nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt
được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù
đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi
nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí,
phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do
quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế
toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả


kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam”, Công ty Cổ
phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam, với tên giao dịch là FBE Vietnam - là
công ty chuyên về mua bán các loại thiết bị đốt để xử lý môi trường, đồng thời chế tạo các loại
lò công nghiệp khi có đơn đặt hàng của khách. Qua đề tài này giúp ta thấy được hiệu quả hoạt
động kinh doanh cũng như tầm quan trọng của ngành công nghiệp về xử lý môi trường nói
chung và của Công ty FBE Vietnam nói riêng như thế nào.
2. Đóng góp của đề tài:
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ và
đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xem xét việc thực hiện hệ
thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty như thế nào,
việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không? Qua đó có
thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
1
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả.
3. Phương pháp thực hiện đề tài:
Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc
phỏng vấn lãnh đạo và các bộ phận trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách
của công ty, các báo cáo tài chính của công ty, các đề tài trước đây và một số sách chuyên
ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch và thống kê.
Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty FBE Vietnam.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ 17/01/2010 đến 17/04/2011.
Số liệu được phân tích là số liệu năm 2009.
Để thực hiện đề tài này, do thời gian có hạn cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài
không thể tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và chỉ bảo nhiều hơn ở thầy cô.

5. Đối tượng nghiên cứu:
Chuyên đề kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty FBE
Vietnam.
6. Kết cấu các chương của đề tài: Đề tài bao gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty FBE Vietnam.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 3: Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty FBE Vietnam.
Chương 4: Nhận xét-Kiến nghị.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
2
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LÒ,
THIẾT BỊ ĐỐT VÀ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
(FBE VIETNAM)
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY:
- Tên công ty :Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam
- Tên tiếng Anh : (Vietnam Furnace Burner Environment JSC)
- Tên viết tắt : FBE Vietnam
- Trụ sở chính : 230
Ter
Pasteur, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại : 08.38208618 - 08.38207009
- Fax : 08.38208618
- Email :
- Website : www.fbe-vietnam.com
- Mã số thuế : 0302825261
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Thành lập từ năm 2002, FBE Vietnam là một đơn vị chuyên ngành kỹ thuật, nhận thực

hiện từ các khâu TƯ VẤN – THIẾT KẾ - CHẾ TẠO – LẮP ĐẶT – CUNG CẤP trong lĩnh vực
LÒ CÔNG NGHIỆP với các loại sản phẩm chủ yếu như sau:
- LÒ ĐỐT RÁC Y TẾ VÀ CÔNG NGHIỆP (Incinerator)
- LÒ CÔNG NGHIỆP (Furnace)
- THIẾT BỊ ĐỐT NHIÊN LIỆU (Burner)
FBE Vietnam là một công ty cổ phần không có vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân và
hạch toán độc lập. Hội đồng quản trị của công ty gồm 4 người góp vốn, Ban giám đốc bao gồm
3 người (1 giám đốc và 2 phó giám đốc), công ty có 4 phòng ban và 2 phân xưởng trực thuộc,
ngoài ra còn có 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Công ty thành lập trong bối cảnh có nhiều khó khăn trong việc sắp xếp tổ chức, bố trí
nhân sự, tình hình tư tưởng công nhân viên chưa có sự nhất trí cao, giá thành sản phẩm còn cao,
kém khả năng cạnh tranh. Trước tình hình đó, Ban giám đốc công ty đã đề ra kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh cho từng thời gian, với mục tiêu, nội dung và bước đi cụ thể, từng bước
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm …Đến nay tình hình hoạt động của
công ty đã đi vào thế ổn định, năng lực sản xuất kinh doanh cao hơn lúc thành lập gấp nhiều lần.
Tính đến ngày 31/12/2009, công ty có tổng số lao động chính thức là 25 người (chưa kể lao
động thời vụ).
FBE Vietnam tập hợp các nhà khoa học hàng đầu ở các Trường Đại học, Viện nghiên
cứu, các kỹ sư năng động và thực tiễn, các thợ chuyên môn kinh nghiệm và lành nghề đáp ứng
điều kiện để thực hiện các dự án, công việc thuộc các lĩnh vực nêu trên. FBE Vietnam mở rộng
và thiết lập quan hệ hợp tác khoa học, công nghệ với nhiều nước trên thế giới, là một đối tác
quan trọng của IFZW Industrieofen und Feuerfestbau GmbH - CHLB Đức và Maxon Co. - Mỹ,
đã ký kết hợp tác toàn diện trong các lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, cung cấp
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
3
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
thiết bị và cùng tham gia các dự án cung cấp Lò đốt rác và Thiết bị đốt ở Việt Nam và các nước
trên Thế giới.
Các sản phẩm Lò đốt rác của FBE Vietnam đã được đăng ký tại Chi cục Tiêu chuẩn đo

lường chất lượng Việt Nam ngày 20/1/2003 và đã nhận được BẢN CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN
CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA (The declaration form of goods’ quanlity standard) số
01/2003/CBTC/Cty FBE. Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam đã cấp VĂN BẰNG BẢO HỘ ĐỘC
QUYỀN số 53810 ngày 20/04/2004 cho các sản phẩm Lò đốt rác của công ty FBE Vietnam.
1.2. Quy mô sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ lò đốt rác:
Xưởng thực nghiệm: Nhà C6 – Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM.
Xưởng chế tạo:
- Số 28, Đường Phạm Văn Bạch, P15, Quận .Tân Bình, TP.HCM.
- Số 60/1, Đường Nguyễn Ảnh Thủ, Huyện Hóc Môn, TP.HCM.
Quy trình công nghệ lò đốt rác: Lò đốt rác bao gồm các bộ phận chính được thể hiện trên
sơ đồ nguyên lý sau:
7
Sơ đồ 1.1: Nguyên lý của lò đốt rác
1. Thùng chứa rác y tế 5. Ống hút Ejecter
2. Buồng đốt sơ cấp 6. Ống khói
3. Buồng đốt thứ cấp 7. Quạt cấp khí
4. Buồng đốt bổ sung và tách bụi 8. Bộ điều khiển tự động
M1, M2: Đầu đốt sơ cấp và thứ cấp
Nguyên lý hoạt động của lò đốt rác như sau:
1. Chuẩn bị liệu và nạp rác:
Rác thải cầsn được phân loại riêng trước khi vô bao nilông với kích thước phù hợp để
tránh rơi vãi, hạn chế ảnh hưởng và phát tán của rác thải nguy hại gây ô nhiễm và thuận tiện cho
việc cấp liệu vào lò đốt. Sau đó các túi nilông chất vào trong các thùng chứa rác tiêu chuẩn và
được vận chuyển về khu vực lưu giữ để chờ đưa vào lò đốt.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
4
8
1
3
4

6
5
M1
K
R
M2
2
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
Nạp rác: Rác trong các bao chứa trong thùng rác tiêu chuẩn 1 được cấp vào lò đốt rác qua
cửa lò, cần định lượng mẻ nạp liệu phù hợp với công suất của lò đốt. Qúa trình cấp rác đảm bảo
diễn ra nhanh, tuần tự, đạt độ kín đối với thiết bị và an toàn cho người vận hành. Để đạt được
chu kỳ nhiệt phân tối ưu trong lò, khoảng 15 phút cấp rác vào lò một lần với lượng rác chiếm
khoảng 25% tổng lượng rác của công suất lò. Lò đốt rác gồm 2 buồng đốt: sơ cấp và thứ cấp
2. Buồng đốt sơ cấp:
Nhiệm vụ: là nơi tiếp nhận rác - tiến hành quá trình nhiệt phân rác thành thể khí - đốt
cháy kiệt cốc (carbon rắn) còn lại sau quá trình nhiệt phân và các chất hữu cơ còn sót lại trong
tro.
Buồng đốt sơ cấp 2 được gia nhiệt bằng mỏ đốt dầu diesel (DO) M1 nhằm bổ sung và duy
trì nhiệt độ nhiệt phân của rác trong buồng đốt sơ cấp từ 500÷700
o
C. Dưới tác dụng của nhiệt,
diễn ra các quá trình phân hủy nhiệt các chất thải rắn và lỏng thành thể khí, trải qua các giai
đoạn: bốc hơi nước - nhiệt phân - oxy hóa một phần các chất cháy. Không khí cấp cho quá trình
cháy sơ cấp chủ yếu là đốt cháy nhiên liệu trong buồng đốt sơ cấp và hòa trộn một phần với khí
nhiệt phân trước khi chuyển sang buồng đốt thứ cấp. Lượng không khí dư rất nhỏ bởi ở buồng
đốt sơ cấp chủ yếu quá trình cháy tạo thành bán khí, nó được điều chỉnh nhằm đáp ứng chế độ
nhiệt phân của mẻ rác đốt.
Mỏ đốt nhiên liệu được bố trí thuận lợi cho sự chyển động của ngọn lửa và trao đổi nhiệt
với rác thải, đồng thời đảm bảo đốt cháy kiệt phần tro còn lại sau chu kỳ đốt. Kiểm soát quá

trình đốt cháy và nhiệt độ trong buồng đốt sơ cấp bằng cặp nhiệt điện XA (Cromen-Alumen) có
nối với hệ thống điều chỉnh tự động nhiệt độ. Khí H
2
tạo thành do hơi nước cấp vào vùng cháy
để khống chế nhiệt độ buồng đốt sơ cấp cùng với khí nhiệt phân dưới tác dụng của cơ học khí
trong buồng lò được đưa sang buồng đốt thứ cấp qua kênh dẫn khí nằm phía trên buồng đốt sơ
cấp. Chỉ còn một lượng nhỏ tro (3-5%), chủ yếu là các oxit kim loại hay thủy tinh, gốm sành sứ
trong rác nằm trên mặt ghi, chúng sẽ được tháo ra ngoài qua khay tháo tro theo chu kỳ và có thể
đem đi đóng rắn làm vật liệu xây dựng hay chôn lấp an toàn do đã đốt kiệt các chất hữu cơ.
3. Buồng đốt thứ cấp:
Khí nhiệt phân từ bồng đốt sơ cấp chuyển lên buồng đốt thứ cấp 3 chứa các chất cháy có
nhiệt năng cao (CO, H
2
, C
n
H
m
...), tại đây chúng được đốt cháy hoàn toàn tạo thành khí CO
2

H
2
O nhờ lượng oxy trong không khí cấp và nhiệt độ cao. Nhiệt độ của buồng đốt thứ cấp được
duy trì từ 1.100÷1.300
o
C bởi mỏ đốt nhiên liệu dầu diesel M2. Nhờ nhiệt độ cao và thời gian lưu
khí trong buồng đốt đủ lâu (1-2 giây) đảm bảo thiêu hủy hoàn toàn các chất thải độc hại, đặc
biệt là Dioxin, Furans và mùi. Hiệu suất xử lý của lò đốt rác phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả
thiêu đốt và phản ứng diễn ra trong buồng đốt thứ cấp, có tính quyết định đối với toàn bộ quá
trình xử lý bằng phương pháp thiêu hủy.

Vì vậy sự bố trí hợp lý của mỏ đốt M2 tạo nên sự đồng đều nhiệt độ trong lò, tăng hiệu
quả thiêu đốt và tạo dòng khí chuển động xoáy rất có lợi cho việc hòa trộn, tiếp xúc của các quá
trình phản ứng. Kiểm soát quá trình đốt cháy và nhiệt độ trong buồng đốt thứ cấp bằng cặp nhiệt
điện XA (Cromen-Alumen) vỏ bọc bằng Ceramic có nối với hệ thống điều chỉnh tự động nhiệt
độ.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
5
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
4. Buồng đốt bổ sung:
Đây là một trong những bí quyết công nghệ quan trọng để lò đốt rác của FBE Vietnam
vừa đảm bảo đốt kiệt khí độc hại ở nhiệt độ cao mà vẫn đáp ứng yêu cầu tiết kiệm tối đa nhiên
liệu sử dụng: khí thải sau khi ra khỏi buồng đốt thứ cấp được đốt cháy tiếp một thời gian ở nhiệt
độ cao trong buồng đốt bổ sung 4 nhằm đốt cháy triệt để thành phần khí và chất hữu cơ còn sót
lại, tăng thời gian lưu khí ở nhiệt độ cao. Ngoài ra, buồng đốt bổ sung còn có tác dụng lắng tách
theo nguyên lý trọng lực và quán tính đối với các hạt bụi trong dòng khí thải nhờ cấu tạo đặc
biệt của thiết bị.
5. Ống hút Ejecter:
Ống hút được thiết kế theo nguyên lý Ejecter nhằm tạo sức hút nhằm khắc phục các trở
lực trên đường dẫn khí chuyển động trong hệ thống và duy trì chế độ áp suất hợp lý trong lò đốt.
Ngoài ra thiết bị còn có tác dụng cấp khí làm mát khói thải (có nhiệt độ cao) đạt yêu cầu phát
thải ra môi trường.
6. Ống khói:
Sản phẩm cháy sinh ra sau quá trình thiêu đốt chủ yếu là khí CO
2
và H
2
O được thoát ra
khỏi lò đốt nhờ ống khói 6. Nhờ áp suất hình học tạo nên do chiều cao của ống khói, hỗ trợ đưa
khí thải phát tán an toàn ra ngoài môi trường, bảo đảm quá trình hoạt động của hệ thống lò đốt.

Có van điều tiết để điều khiển chế độ áp suất của hệ thống lò. Ống khói không dùng chụp nón
che mưa vì làm giảm khả năng phát tán khí thải, mà sử dụng phương pháp hứng thoát nước mưa
theo công nghệ mới. Chiều cao ống khói phải trên 10-15m nhằm đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường. Dòng không khí lạnh cấp từ quạt giải nhiệt có tốc độ cao qua Ejecter tạo sức hút để dễ
dàng đưa khói thoát ra ngoài theo ống khói, đồng thời nó có tác dụng làm nguội dòng khí thải
xuống dưới 200
o
C trước khi phát tán vào môi trường.
7. Quạt gió:
Nhiệm vụ: cung cấp khí cho quá trình đốt cháy kiệt rác trong buồng đốt sơ cấp và cấp khí
để đốt cháy hoàn toàn khí nhiệt phân trong buồng thứ cấp. Ngoài ra nó còn cấp khí để làm mát
khói thải.
8. Bộ điều khiển tự động:
Trên tủ điện điều khiển, thông qua bộ cài đặt của đồng hồ đo nhiệt độ, người vận hành có
thể điều khiển nhiệt độ buồng đốt sơ cấp và thứ cấp theo yêu cầu công nghệ của quá trình thiêu
đốt.
Công dụng của bộ điều khiển tự động đối với lò đốt rác:
- Điều khiển tự động quá trình đốt cháy nhiên liệu của các đầu đốt M1 và M2 theo quy
trình công nghệ đề ra.
- Điều khiển tự động các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt: nhiệt độ buồng đốt sơ cấp
và thứ cấp.
- Tiến hành các thao tác điều khiển quá trình chạy lò, đảm bảo an toàn cho hệ thống khi
làm việc.
Điều khiển tự động theo vị trí với các bước cơ bản sau: nhận tín hiệu đo tức thời của
thông số cần điều khiển nhờ bằng các cảm biến. Bộ phận điều khiển so sánh với giá trị đặt trước
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
6
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
của đại lượng cần điều khiển với giá trị tức thời. Sau đó tác động lên cơ quan điều chỉnh để đưa

đại lượng cần điều khiển về giá trị đặt trước.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sau khi được thành lập năm 2002 đến nay công ty có quy mô hoạt động với mô hình tổ
chức như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của công ty
- Hội đồng quản trị: Gồm 4 người góp vốn. Tổ chức các cuộc họp hội đồng quản trị
hàng quý và hàng năm, và bầu ra Ban giám đốc của công ty.
- Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người
quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc quản lý đầu ra sản phẩm, phụ trách hoạt
động kinh doanh, quản lý hành chính trong công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách quản lý khâu kỹ thuật về thiết kế và chế tạo, kiểm tra
chất lượng sản phẩm.
- Phòng maketing và bán hàng: (4 người) Tham mưu cho Ban giám đốc về việc xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng tháng, hàng tuần. Kiểm tra và đôn đốc tiến
độ sản xuất của phân xưởng, thực hiện công tác tiếp thị và ký kết hợp đồng với khách hàng
trong và ngoài nước. Thực hiện các công việc quản lý kinh doanh của đơn vị, quản lý văn phòng
đại diện ở Hà Nội.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
7
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỶ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
Xưởng Sản
Xuất
Đội thi cộng

cơ khí
Đội thi công
xây dựng lò
PHÒNG MAKETING
VÀ BÁN HÀNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG TƯ VẤN
THIẾT KẾ
PHÒNG KIỂM TRA VÀ GIÁM
SÁT CHẤT LƯỢNG
Đội thi công
điện
Đội lắp đặt
bảo hành,bảo trì
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
- Phòng kế toán: (5 người) Tham mưu cho Ban giám đốc, đồng thời đảm bảo công tác tài
chính kế toán tại công ty thực hiện một cách đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh để phục vụ
đắc lực cho công tác quản lý công ty.
- Phòng tư vấn thiết kế: (5 người) Giúp Ban giám đốc trong các khâu thiết kế, sản xuất,
và nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới. Quản lý về máy móc thiết bị, xây dựng định mức sản
xuất và an toàn lao động.
- Phòng giám sát và kiểm tra chất lượng: (3 người) Giúp Ban giám đốc quản lý về kỹ
thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Các phân xưởng, các đội thi công trực thuộc: (5 người) Thực hiện công đoạn chế tạo
sản phẩm theo kế hoạch hàng tuần, tháng, quý, năm do công ty giao.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ phận kế toán ở công ty:

+ Kế toán trưởng: Quản lý chung đồng thời theo dõi lương, tính toán lương, trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp: Từ việc lập chứng từ ghi sổ cho mỗi nghiệp vụ phát sinh và
khóa sổ cuối kỳ của kế toán chi tiết (có thể kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc được lưu tại bộ
phận kế toán chi tiết), kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ chung cho các nghiệp vụ xảy ra
giống nhau trong tháng và ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái, lập báo cáo xác định
kết quả kinh doanh (tháng, quý, năm), lập báo cáo thuế theo quý, báo cáo quyết toán thuế theo
năm.
+ Kế toán chi tiết: Theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các chứng từ chu chi,
theo dõi tiền gửi ngân hàng và công nợ khách hàng, nhà cung cấp. Lập hóa đơn GTGT, theo dõi
doanh thu và tài sản của công ty. Lập Chứng từ ghi sổ cho mỗi nghiệp vụ phát sinh và ghi vào
các sổ chi tiết ngoại trừ sổ chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, lưu các chứng từ theo ngày
tháng, lập báo cáo thuế theo tháng.
+ Kế toán ngân quỹ: Thu, chi tại công ty và thu, chi cho phân xưởng, mở sổ chi tiết
quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, lưu Sổ phụ. Tập hợp tất cả chứng từ của phân xưởng về tiền
mặt, vật tư, sau đó chuyển qua kế toán chi tiết.
Bộ phận kế toán ở phân xưởng:
Kế toán phân xưởng phải mở sổ chi tiết tiền mặt và sổ chi tiết việc nhập xuất tồn
vật tư, hàng hóa để theo dõi, ghi chép hàng ngày. Việc thu, chi tiền mặt tại phân xưởng chỉ thu,
chi các khoản lặt vặt, kế toán phân xưởng tập hợp phân loại các chứng từ chuyển về cho kế toán
ngân quỹ để đối chiếu và theo dõi.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
8
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
1.4.3. Hệ thống tài khoản sử dụng: Theo Quyết định 48/2006-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng BTC.
1.4.4. Đặc điểm tin học hóa công tác kế toán tại công ty: Công ty sử dụng phần mềm HTKK

2.5.1 của Tổng Cục Thuế để lập báo cáo kế toán, tính toán trên excel. Sử dụng mạng LAN
(mạng nội bộ), không có phần hành, phân hệ.
1.4.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán: Quyết định 48/2006-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên giá của một tài sản cố định bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời
gian hữu dụng dự tính của tài sản.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên, theo giá đích danh.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế và chi phí liên quan.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Theo giá đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá vốn được xác định chủ yếu theo phương pháp đích danh và bao gồm cả những chi phí
phát sinh trong quá trình mua hàng.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
9
Kế toán trưởng
Kế toán chi tiết
Kế toán phân xưởng
Kế toán ngân quỹ
Kế toán tổng hợp


C
h

n
g


t


g

c
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi
các đồng tiền khác:
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài chính là
đồng Việt Nam. (ký hiệu quốc tế : VND)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Những nghiệp vụ phát sinh trong năm
bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
Chênh lệch phát sinh do việc chuyển đổi được thể hiện trên tài khoản chênh lệch tỷ giá,
cuối kỳ được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính của năm hiện hành.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ khác
được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.s
- Trình tự ghi sổ kế toán:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ KT chi tiết
Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán

Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán
1.5. Chiến lược, phương hướng phát triển của công ty trong tương lai:
Công ty có nhiều mục tiêu để ngày càng phát triển, một trong những mục tiêu đó là: mở
rộng thị trường đồng thời hợp tác, phát triển ngành hàng trong nước và thế giới. Mở rộng
lĩnh vực hoạt động kinh doanh, và các cách thức hậu mãi cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
10
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
2.1.1. Khái niệm:
2.1.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, cung ứng lao vụ dịch vụ)là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh”.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần - (giá vốn hàng
bán
+
chi phí bán hàng
+

chi phí quản lí doanh nghiệp)
2.1.1.2. Kết quả hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch giữa
các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài
chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động khác:
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như: thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu được khoản
nợ khó đòi đã xoá sổ,…
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí
khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Chi phí hoạt động khác.
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta căn cứ vào các
chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN)
(LN trước thuế)
2.1.2. Ý nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là
làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu
hoá rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu
tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
11

Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải
biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt
được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết
giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa
chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
2.2.1. Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá
đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
bởi lẽ: doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản ánh qui mô
của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi lẽ nó chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
2.2.2. Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá, thành phẩm…thay đổi chủ sỡ
hữu và khi việc mua bán hàng hoá thành phẩm được trả tiền. Hay nói cách khác, doanh thu
được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, đồng thời nhận
được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp thuận thanh toán của người mua.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
2.2.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:

Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
- Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hoá đơn.
- Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về bán hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ
- Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thì theo
dõi riêng trên các tài khoản 521, 531 và 532.
Kết cấu:
+ Bên Nợ:
 Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp) tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
 Số chiết khấu thương mại, số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
12
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
 Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
+ Bên Có:
 Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511, 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 gồm 4 tài khoản cấp
2 :
 TK 5111: doanh thu bán hàng hoá.
 TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm.
 TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ.
 TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng:
SƠ ĐỒ 2.1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
 Ý nghĩa : Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các

phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ…Trong đó
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải
trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng. Thời điểm xác định doanh thu tùy thuộc vào
từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền bán hàng.
2.2.4. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
13
TK 333
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT trực tiếp phải nộp
TK 521
TK 531, 532
Kết chuyển khoản
chiết khấu thương mại
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 511, 512
Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
TK 111, 112, 131
TK 152, 153, 156
TK 133
TK 111, 112TK 3387
Bán theo
phương thức đổi hàng
Kết chuyển hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán
TK 333(1)
Thuế GTGT
phải nộp
TK 131

Khi nhận hàng
Thuế GTGT
được khấu trừ
Kết chuyển doanh thu
của kỳ kế toán
Doanh thu
chưa thực hiện
TK 333(1)
Thuế GTGT
phải nộp
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
- Chứng từ sử dụng: Thư mời chào giá, bảng báo giá, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, hợp
đồng (Phụ lục), phiếu xuất kho, phiếu giao hàng hóa đơn, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu
thu/giấy báo có, ...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ sang kế
toán doanh thu để ghi sổ doanh thu bán hàng, rồi trả về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu
trữ. Việc lập, luân chuyển và lưu chứng từ tại các bộ phận kế toán theo chu trình doanh thu
chung:
1. Xử lý đặt hàng 4. Thu tiền

2. Xuất kho – Giao hàng 3. Lập HĐơn – Ghi nhận NPThu
2.2.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái và sổ chi tiết doanh thu bán hàng, chi tiết theo thành phẩm, hàng hóa hay khách
hàng, ...
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.3. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu:
2.3.1. Chiết khấu thương mại:
2.3.1.1. Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh

toán cho người mua hàng do viêc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch
vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã
qui định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng”.
- Trường hợp người mua hàng mua hàng với khối lượng lớn được
hưởng
chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương
mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Kết cấu:
Bên nợ :
 Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có :
 Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
14
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
TK 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 :
. Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa.
. Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
. Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ.

Sơ đồ hạch toán:
SƠ ĐỒ 2.2: HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI

2.3.1.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Chính sách chiết khấu, hợp đồng, hóa đơn, phiếu chi/ủy nhiệm
chi, ...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ
sang kế toán doanh thu để ghi sổ khoản chiết khấu thương mại, rồi trả về cho bộ phận kế toán có
nhiệm vụ lưu trữ. Việc lập, luân chuyển và lưu chứng từ tại các bộ phận kế toán có liên quan tới
quá trình bán hàng.
2.3.1.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái chiết khấu thương mại, theo dõi chi tiết trên phần giảm trừ của sổ doanh
thu bán hàng, chi tiết theo đối tượng, ...
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.3.2. Hàng bán bị trả lại:
2.3.2.1. Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,
số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản
sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh
nghiệp số hàng nói trên.
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Kết cấu:
Bên nợ :
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
15
TK 111, 112, 131

Số tiền chiết
khấu thương mại
cho người mua
TK 333 (1)
Doanh thu
chưa thuế GTGT
TK 521
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu
thương mại sang TK 511
Thuế GTGT
phải nộp
TK 511
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
 Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên có :
 Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (TK 511); hoặc doanh thu nội bộ (TK 512) để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán
Sơ đồ hạch toán:
SƠ ĐỒ 2.3: HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
2.3.2.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Văn bản đề nghị và lý do trả lại hàng, hóa đơn, hợp đồng,
phiếu nhập lại kho của doanh nghiệp, phiếu chi/ủy nhiệm chi...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ
sang kế toán doanh thu để ghi sổ hàng bán bị trả lại, rồi trả về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ
lưu trữ. Việc lập, luân chuyển và lưu chứng từ tại các bộ phận kế toán có liên quan tới quá trình
bán hàng.
2.3.2.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái hàng bán bị trả lại, theo dõi chi tiết trên phần giảm trừ của sổ doanh thu bán

hàng, chi tiết theo đối tượng, ...
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.3.3. Giảm giá hàng bán:
2.3.3.1. Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận
trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Nguyên tắc:
Chỉ phản ánh tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
16
TK 111, 112, 131
Hàng bán bị
trả lại
TK 333 (1)
TK 531
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng
bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT
TK 511, 512
TK 632
TK 156, 155
Nhận lại hàng hóa nhập kho
Doanh thu
hàng bán bị trả lại
chưa thuế GTGT
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến

Kết cấu :
Bên nợ :
 Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có :
 Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ hạch toán:
SƠ ĐỒ 2.4: HẠCH TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
2.3.3.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng, hóa đơn, phiếu chi/ủy nhiệm chi ,...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ
sang kế toán doanh thu để ghi sổ giảm giá hàng bán, rồi trả về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ
lưu trữ. Việc lập, luân chuyển và lưu chứng từ tại các bộ phận kế toán có liên quan tới quá trình
bán hàng.
2.3.3.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái giảm giá hàng bán, theo dõi chi tiết trên phần giảm trừ của sổ doanh thu
bán hàng, chi tiết theo đối tượng, ...
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.3.4. Thuế:
2.3.4.1. Phản ánh thuế GTGT (PP trực tiếp) phải nộp:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT
2.3.4.2. Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu
2.3.4.3. Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) phải nộp
Giá chưa thuế
Thuế TTĐB phải nộp =----------------------- x Thuế suất TTĐB
1 + Thuế suấtTTĐB

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
17
TK 111, 112, 131
Giảm giá
hàng bán
TK 333 (1)
TK 532
Cuối kỳ, kết chuyển tổng số giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT
TK 511
Doanh thu
chưa thuế GTGT
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán:
2.4.1. Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành
thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được
tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các phương pháp tính giá xuất kho:
- Giá thực tế đích danh.
- Giá bình quân gia quyền.
- Giá nhập trước xuất trước.
- Giá nhập sau xuất trước.
2.4.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Kết cấu tài khoản 632:

Bên nợ:
 Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dvụ đã cung cấp theo từng hoá đơn
 Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
 Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
 Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
 Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có :
 Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (khoản
chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
 Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào bên nợ tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Sơ đồ hạch toán:
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
18
TK 154
TK 155, 156
Sản phẩm sản xuất
không qua kho tiêu thụ ngay
Thành phẩm, hàng hóa
đã bán bị trả lại nhập kho
TK 155, 156
TK 911
TK 154
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
TK 159

TK 632
TK 157
Thành phẩm SX ra
gửi đi bán không qua
nhập kho
Khi hàng gửi đi bán
được xác định là tiêu thụ
Thành phẩm, hàng hóa
xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành
tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán
của thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
SƠ ĐỒ 2.5: HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
2.4.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng, phiếu xuất kho, hóa đơn vật tư, chi phí cấu thành sản
phẩm, phiếu chi/ủy nhiệm chi ,...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ sang kế
toán chi phí để ghi sổ giá vốn hàng đã bán, rồi trả về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu trữ.
Lập, luân chuyển và lưu chứng từ tại các bộ phận kế toán có liên quan tới quá trình bán hàng.
2.4.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái và sổ chi tiết giá vốn hàng bán, chi tiết theo đối tượng sản phẩm, hàng hóa, ...
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý
2.5. Kế toán chi phí bán hàng:

2.5.1. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,…
2.5.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
TK 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ:
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
19
TK 154
TK 155, 156
Sản phẩm sản xuất
không qua kho tiêu thụ ngay
Thành phẩm, hàng hóa
đã bán bị trả lại nhập kho
TK 155, 156
TK 911
TK 154
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
TK 159
TK 632
TK 157
Thành phẩm SX ra
gửi đi bán không qua
nhập kho
Khi hàng gửi đi bán
được xác định là tiêu thụ

Thành phẩm, hàng hóa
xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành
tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán
của thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
 Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên có:
 Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
 Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán:
SƠ ĐỒ 2.6: HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
 Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong
kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, vào doanh thu và chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trường hợp chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán hàng được
tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142(1422). Sau đó chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu
nhập ở các kỳ sau khi có doanh thu.
2.5.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Phiếu yêu cầu mua hàng, thư mời chào giá, bảng báo giá, phiếu lựa
chọn nhà cung cấp, đơn đặt hàng/hợp đồng (Phụ lục), phiếu giao nhận hàng, phiếu nhập kho,
hóa đơn, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu chi/ủy nhiệm chi, bảng lương, bảng khấu hao
TSCĐ...

- Luân chuyển chứng từ: các bộ phận kế toán có liên quan chuyển chứng từ sang kế toán
chi phí để ghi sổ, rồi trả về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu trữ. Việc lập, luân chuyển và
lưu chứng từ tại các bộ phận kế toán theo chu trình chi phí chung:
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
20
TK 334, 338
TK 111, 152, 138(8)
Chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương
Giá trị ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 335, 142(1)
Chi phí theo dự toán
TK 641
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
TK 111, 112, 331
TK 142(2)
CPBH chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
Kết chuyển CPBH để
xác định kết quả kinh doanh
TK 352

Hoàn nhập dự phòng phải trả
về chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
1. Xử lý yêu cầu, đặt hàng 4. Thanh toán
2. Nhận hàng – Nhập kho 3. Nhận HĐơn – Ghi nhận NPTrả
2.5.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái và sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi tiết theo từng khoản mục chi phí, …
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.6.1. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ
hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí quản lý bao gồm nhiều loại như: chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi
phí chung khác.
2.6.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Kết cấu tài khoản 642:
Bên nợ :
 Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên có :
 Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán:
SƠ ĐỒ 2.7: HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
2.6.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
21
TK 111, 152, 138(8)

TK 334, 338
Chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương
Giá trị ghi giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 142(1), 242, 335
Chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước
TK 642
Thuế, phí và lệ phí phải nộp
Trích lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi
TK 333
TK 139
TK 142(2)
CP QLDN chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
Kết chuyển CP QLDN để
xác định kết quả kinh doanh
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 111, 112, 331
TK 352

Hoàn nhập dự phòng phải trả
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
- Chứng từ sử dụng: Phiếu yêu cầu mua hàng, thư mời chào giá, bảng báo giá, phiếu lựa
chọn nhà cung cấp, đơn đặt hàng/hợp đồng (Phụ lục), phiếu giao nhận hàng, phiếu nhập kho,
hóa đơn, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu chi/ủy nhiệm chi, bảng lương, bảng khấu hao
TSCĐ...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ sang kế
toán chi phí để ghi sổ, rồi trả về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu trữ.Việc lập, luân chuyển
và lưu chứng từ tại các bộ phận kế toán theo chu trình chi phí chung.
2.6.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái và sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.7. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính:
2.7.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
2.7.1.1. Khái niệm:
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh
nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh
nghiệp. ngoài việc sử dụng để thực hiện việc sản xuất kinh doanh chính theo chức năng đã
đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư
vào các lĩnh vực khác để
nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, làm sinh lợi
vốn như: đầu tư vào thị trường chứng
khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn… Các hoạt động này chính là hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
2.7.1.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Kết cấu tài khoản 515:
Bên nợ:

 Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911-Xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có:
 Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán:

911 515 111, 112
Thu lãi tiền gửi, lãi cổ phiếu, trái phiếu
thanh toán CK đến hạn
121, 221
Dùng lãi mua bổ sung cổ phiếu,
trái phiếu
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập
111, 112, 138, 152
hoạt động tài chính Thu nhập được chia từ hoạt động
liên doanh
111,112, 131
Thu tiền bán bất động sản
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
22
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
cho thuê TSCĐ

129, 229
Hoàn nhập dự phòng

SƠ ĐỒ 2.8: HẠCH TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH


2.7.1.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo có, biên bản góp vốn, hợp đồng cho vay, ...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ
sang kế toán doanh thu để ghi sổ doanh thu hoạt động tài chính, rồi trả về cho bộ phận kế toán
có nhiệm vụ lưu trữ.
2.7.1.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái và sổ chi tiết doanh thu tài chính, chi tiết theo từng đối tượng đầu tư, ...
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.7.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính:
2.7.2.1. Khái niệm:
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…, khoản lập và hoàn
nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ và bán ngoại tệ…
2.7.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Kết cấu tài khoản 635:
Bên nợ:
 Các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
 Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn.
 Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có
gốc ngoại tệ.
 Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
 Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
 Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Bên có:
 Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
 Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài khoản 911.

Sơ đồ hạch toán:
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
23
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
111, 112, 141 635 911
Chi phí cho thuê hoạt đông đầu tư
CK, hoạt động cho thuê TSCĐ
121, 221
Lỗ về bán chứng khoán
(giá bán nhỏ hơn giá gốc)
128, 222 Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Lỗ hoạt động liên doanh bị trừ vào vốn hoạt động tài chính
111, 112
Chi phí cho hoạt động vay vốn

129, 229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn, dài hạn
SƠ ĐỒ 2.9: HẠCH TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
2.7.2.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, hợp đồng vay vốn, ...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ
sang kế toán chi phí để ghi sổ chi phí hoạt động tài chính, rồi trả về cho bộ phận kế toán có
nhiệm vụ lưu trữ.
2.7.2.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái và sổ chi tiết chi phí tài chính, chi tiết theo từng đối tượng vay vốn, ...
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.8. Kế toán các khoản thu nhập và chi phí khác:
2.8.1. Kế toán các khoản thu nhập khác:

2.8.1.1. Khái niệm:
Các khoản thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự
tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
24
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Xuyến
không mang tính chất thường xuyên. Các khoản thu nhập khác phát sinh có thể do nguyên nhân
chủ quan của doanh nghiệp hoặc khách quan mang lại.
2.8.1.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Kết cấu của tài khoản 711:
Bên nợ:
 Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác (nếu có).
 Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản 911- Xác
định kết quả kinh doanh.
Bên có:
 Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính phát sinh.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán:
SƠ ĐỒ 2.10: HẠCH TOÁN THU NHẬP KHÁC
2.8.1.3. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, biên bản xử lý vi phạm hợp đồng, ...
- Luân chuyển chứng từ: Các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển chứng từ
sang kế toán doanh thu để ghi sổ thu nhập khác, rồi trả về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu
trữ.
2.8.1.4. Sổ sách và báo cáo:
- Sổ cái và sổ chi tiết thu nhập khác, chi tiết theo từng đối tượng, ...
- Các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
2.8.2. Kế toán chi phí khác:

2.8.2.1. Khái niệm:
Các khoản chi phí khác là những khoản chi phí mà doanh nghiệp không dự tính
trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản chi không
mang tính chất thường xuyên. Các khoản chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan
của doanh nghiệp hoặc khách quan mang lại.
2.8.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Kết cấu tài khoản 811:
Bên nợ :
 Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có :
 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Ktoán DT, CP và xác định kết quả KD tại Cty CP Lò, Thiết Bị Đốt Và Xử Lý Môi Trường VN
25
TK 344
TK 911
TK 111, 112, 131
Kết chuyển thu nhập khác
để xác định KQKD
TK 338
TK 711
TK 111, 112
TK 331, 338
Thu khoản phạt tính trừ vào khoản
nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn
Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Thu phạt khách hàng, thu được khoản
phải thu khó đòi
đã khóa sổ
Thu được khoản nợ

không xác định được chủ
TK 333(1)
TK 111, 112
Được giảm thuế GTGT phải nộp
(nếu khác năm tài chính)
Số thuế được hoàn lại bằng tiền
TK 333 (1)
(Nếu có)

×