Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Xưởng Phim Hoạt Hình Dreamworks

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.83 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XƯỞNG PHIM HOẠT HÌNH DREAMWORKS

NGÀNH:MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH:THIẾT KẾ NỘI THẤT

GVHD: NGUYỄN NGỌC HUYỀN TRÂM
SVTH: NGUYỄN VŨ PHI ĐIỆP
MSSV: 107301005 LỚP: 07DNT3

TP. Hồ Chí Minh, 2011


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................


................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................

HUTECH

................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
Điểm số bằng số __

_______ Điểm số bằng chữ __

______

_

TP.HCM, ngày tháng năm 2012.
(GVHD ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là sản phẩm của quá trình tìm tòi, học hỏi từ quá trình
học tập tại nhà trường cũng như quá trình kiến tập thực tế. Để có thể hoàn thành tốt
luận văn này, tôi đã không ngừng đọc các tài liệu có liên quan cùng với sự chuẩn bị,
chỉ dẫn tận tình của cô Nguyễn Ngọc Huyền Trâm. Đây là một kết quả tất yếu của
quá trình học tập lâu dài và hơn 03 tháng thực hiện đồ án tốt nghiệp.

Qua thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp tôi đã rút rađư ợc rất nhiều kinh
nghiệm quý báu mà trước đây tôi chưa có cơ hội được tìm hiểu. Đây là hành trang để
tôi bước vào cuộc sống, bước vào với nghề Thiết kế đầy hứa hẹn và thử thách. Với
những kiến thức đã được học, những kinh nghiêm quý báu từ quý thầy cô, tôi tự tin
sẽ gặt hái được thành công trong sự nghiệp.
Để có được kết quả như hôm nay, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Lãnh đạo trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM, quý thầy cô giáo trong khoa
Mỹ thuật Công nghiệp đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, đồng
thời tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn chân
thành đến cô Nguyễn Ngọc Huyền Trâm đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt đồ án.
Trong quá trình thực hiên đồ án, do còn thiếu kinh nghiệm nên không tránh
khỏi những sai sót, tôi kính mong các thầy cô bỏ qua và chỉ bảo thêm để giúp tôi
hoàn thành tốt hơn trong bài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên Nguyễn Vũ Phi Điệp


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục tiêu cảu đề tài.
3. Gía trị của đề tài.
3.1 Đối với con người
3.2 Đối với thiết kế
4. Giới hạn của đề tài.
PHẦN NỘI DỤNG
CHƯƠNG I TÌM HIỂU VỀ PHIM HOẠT HÌNH
1. Phim hoạt hình là gì?
2. Lich sử phim hoạt hình

3. Qúa trình làm phim hoạt hình
3.1 Kịch bản
3.2 Lập những phác thảo cho bộ phim.
3.3 Sáng tác nhạc nền
3.4 Đi vào thực hiện
3.5 Công chiếu
4. Kỹ thuật làm phim hoạt hình
5. Sơ lược về các vị trí chính trong việc thực hiện 1 bộ phim.
5.1 Đạo diễn
5.2 Người vẽ bảng phân cảnh
5.3 Ê kíp vẽ.
5.4 Ê kíp thực hiện tiếng động.
CHƯƠNG II TÌM HIỂU VỀ XƯỞNG PHIM HOẠT HÌNH DREAM WORKS
1. Xưởng phim hoạt hình là gì?
2. Xưởng phim hoạt hình Dream Work
2.1 Lịch sử
2.2 Các phim nổi bật


3. Các khu chức năng trong xưởng phim hoạt hình.
3.1 Phòng xây dựng/ sáng tạo.
3.2 Phòng phát triển dự án.
3.3 Bộ phận mỹ thuật.
3.4 Phòng âm thanh.
3.5 Xưởng mô hình.
4. Khu vực chọn thiết kế.
CHƯƠNG III Ý TƯỞNG THIẾT KẾ VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT
1. Ý tưởng thiết kế.
2. Hình ảnh khai thác để cách điệu
CHƯƠNG IV THUYẾT MINH ĐỒ ÁN

1. Hồ sơ kiến trúc công trình.
2. Thiết kế
2.1 Bộ phận sáng tạo.
2.2 Xưởng mô hình.
2.3 Phòng chiếu phim.
PHẦN KẾT LUẬN


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, khi mà đời sống vật chất cũng nhuew tinh thần của
con người ngày càng được đáp ứng và nâng cao về mọi mặt thì việc đặt ra những yêu
cầu mới, chuẩn mực mới trong cuộc sống là điều tất yêu. Cùng với sự phát triển về
kinh tế, văn hóa,xã hội, nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở mức ăn no, mặc
ấm mà phải là ăn ngon,mặc đẹp. Bên cạnh đó, tất cả những yếu tố cần thiết trong
cuộc sống cũng cần phải đạt tới một chuẩn mực nhất định để phù hợp với xu thế
chung của xã hội và đáp ứng nhu cầu của con người.
Một trong những yếu tố cần thiết đó là ngành giải trí điện ảnh. Ngày nay, điện
ảnh thế giới phát triển với những công nghệ hiện đại, nội dung đa dạng, phim hoạt
hình không còn là thể loại phim chỉ dành riêng cho khán giả nhí mà những người
xem lớn tuổi hơn cũng bị thu hút bởi những bộ phim với những kỹ xảo, những hình
ảnh đẹp và mang nhiều ý nghĩa trong cuộc sống. Mỗi bộ phim hoạt hình không chỉ
đơn thuần mang tính giải trí, mang lại cho trẻ em những tiếng cười. Mà ở mỗi bộ
phim, các nhà làm phim đều muốn gửi vào đó những thông điệp có ý nghĩa không
chỉ dành cho trẻ em mà cả người lớn đôi khi cũng cần phải học từ những thông điệp
ấy.
Trí tưởng tưởng của trẻ em là vô cùng phong phú, là nền tảng của những ước
mơ, nuôi dưỡng cho những tâm hồn trong sáng, bởi lý do đó, các nhà làm phim luôn

phải tìm tòi ý tưởng mới. Với mong muôn đem đến không gian nội thất mới lạ độc
đáo chuyên dành cho việc sáng tác, tạo dựng các mô hình hoạt hình, tôi đã chọn đề
tài thiết kế xưởng phim hoạt hình Dream World để làm bài đồ án tốt nghiệp của
mình.

2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài đi vào nghiên cứu về phim hoạt hình nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu
không gian sáng tạo của câc nhà làm phim, từ đó thiết kế nên một công trình đáp ứng
được nhu cầu kỹ thuật và sức sáng tạo của kiến trúc nội thất đầy mới mẻ.

3. Gía trị của đề tài
3.1

Đối với con người


Đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của con người, làm hài lòng các vị khách nhỏ
tuổi cũng như đáp ứng được nhu cầu của xã hội đối với lĩnh vực sản xuất phim hoạt
hình.
3.2 Đối với ngành thiết kế:
Tạo ra một không gian hoàn toàn mới lạ cho xưởng phim hoạt hình, vừa tạo
được nét sang trọng, với những màu sắc và vật liệu quen thuộc nhưng đầy sức hấp
dẫn.

4. Giới hạn đề tài:
Đồ án tập trung nghiên cứu những khu vực dành riêng để sáng tác và chế tác
phim hoạt hình.


PHẦN NỘI DUNG



CHƯƠNG I
TÌM HIỂU VỀ PHIM HOẠT HÌNH
1. Phim hoạt hình là gì?
Phim hoạt hình hay phim hoạt họa là một hình thức gây ảo ảnh quang học về
sự chuyển động do nhiều hình ảnh tĩnh được chiếu tiếp diễn liên tục. Trong phim và
trong kỹ nghệ dàn dựng, hoạt họa ám chỉ đến kỹ thuật trong đó từng hình ảnh của
phim (tiếng miền trong gọi là "hình") đư ợc kiến tạo riêng lẻ. Người ta có thể dùng
máy tính, hay bằng cách chụp từng hình ảnh đã vẽ, đã được tô màu, hoặc bằng cách
chụp những cử động rất nhỏ của các mô hình để tạo nên những hình ảnh này. Những
hình ảnh sau đó được chụp bằng một máy quay phim hoạt họa chuyên ngành. Khi
tất cả các hình ảnh được nối vào với nhau, tạo nên một đoạn phim và được chiếu lên
màn ảnh, chúng gây nên ảo tưởng là các cử động hoạt động liên tục. Ảo tưởng này
gây ra do một hiện tượng đã t ừng được biết đến gọi là sự lưu ảnh. Để làm
được những phim như vậy đòi hỏi phải tốn rất nhiều công sức. Hiện nay, nhờ sự phát
triển trong hoạt họa máy tính, tốc độ quá trình sản xuất phim đã được tăng lên rất
nhiều.

Phim hoạt họa vốn được sử dụng với mục đích để giải trí là chính. Song, hiện
nay nó còn được phát triển và sử dụng như những công cụ giảng dạy và học tập, như
sự phát triển của hoạt họa điều hướng và hoạt họa giảng dạy… Phim hoạt họa còn là


một hình thức nghệ thuật được công chúng tán tụng và đôi khi còn được chính phủ
tài trợ và còn được quảng cáo, giới thiệu trong những đại hội phim trên toàn thế giới.
2. Lich sử phim hoạt hình.
Hình thức truyền thống nhất của phim "hoạt hình" được phát triển trong
những năm đầu 1900 và được ông Ubbe Ert Iwwerks, Walt Disney cùng một số
người nữa tạo nên tinh hoa sản phẩm. Việc làm phim hoạt họa là một công việc rất

tốn thời gian và thường đòi hỏi kinh phí lớn để sản xuất nên phần lớn các phim hoạt
họa là do các xưởng phim sản xuất. Tuy vậy, ngành phim hoạt họa độc lập cũng tồn
tại và bắt đầu sớm nhất từ những năm 1910 (như ông Ladislas Starevich, người
tiên phong hoạt hình tĩnh vật trong thời kỳ Đế chế Nga hoàng) với nhiều phim hoạt
hình được các xưởng phim tự lập sản xuất. Một số nhà sản xuất phim hoạt họa tự lập
sau này đã phát triển và sát nhập với công nghiệp phim hoạt họa chuyên ngành. Ông
Bill Plympton là một trong những người làm phim hoạt họa độc lập nổi tiếng hiện
nay.
Theo nhà nghiên cứu Michael Crandol, đầu tiên phim hoạt hình được sản xuất
với mục đích đề cao tính sáng tạo của một loại hình nghệ thuật.
Phim hoạt hình đầu tiên được sản xuất
vào năm 1911. Năm 1914, khán giả thế giới
biết đến thể loại hoạt hình qua bộ phim
"Gertie the Dinosaur" của nhà sản xuất John
Bray.
Thực tế, năm 1913, một studio chuyên
sản xuất phim hoạt hình chính thức hình
thành, chỉ trong vòng 5 năm, ngành gi ải trí hoạt hình mới chính thức ra đời. Lúc
đó nhiều nghệ sĩ đã tham gia sáng tạo trong lĩnh vực phim hoạt hình và thu được
những thành công tương đối, tiêu biểu là nhà sản xuất Otto Messmer (lúc đó làm
việc cho studio Pat Sullivan). Năm 1919, một sáng tạo của Messmer đã tạo ra bước
ngoặt đối với phim hoạt hình. Đó là hình ảnh chú mèo hoang Felix và lúc đó
việc sản xuất phim hoạt hình thực sự mới trở thành quy trình.


Với tốc độ phát triển đến chóng mặt của công nghệ kĩ thuật, hoạt hình ngày
này đã có nhiều bước tiến vượt bậc. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ kĩ
thuật, hoạt hình với những hình ảnh 3 chiều đã dần trở nên quen thuộc và tìm đư ợc
chỗ đứng trong nền điện ảnh thế giới. Phim hoạt hình ngày nayđã khoác m ột chiếc
áo mới. Mặc dù thế hệ hoạt hình cổ tích ngày xưa vẫn sống mãi trong lòng người yêu

phim, nhưng hoạt hình ngày nayđã có nh ững bước tiến đáng kể về cả nội dung lẫn
hình thức.

CH
HUT

3. Quá trình làm phim họat hình

Việc làm phim hoạt hình là một công việc khá công phu và tỉ mĩ, các giai

đoạn làm phim đều được chú trọng. Để hình thành 1 bộ phim hoạt hình đưa đến công
chúng cần phải trải qua bốn quy trình công việc.
3.1 Kịch bản
Đây là bước khởi đầu và không thể thiếu, dù phim ngắn hay dài, rởm hay xịn,
hay hoặc dở đều phải có. Kịch bản luôn là nền tảng để bắt đầu mọi thứ, từ hành
động, cảnh vật, những sự kiện... tất tần tật những thứ gì có trong phimđ ều dựa vào


kịch bản để dàn dựng. Có thể nói không ngoa rằng, nếu không có kịch bản thì đừng
nên nghĩ đến chuyện làm phim.
Đạo diễn chính là người lập ra kịch bản, và nó khác hoàn toàn so với 1 cuốn
tiểu thuyết, thay vì toàn chữ là chữ và có tính miêu tả cao. Kịch bản tuy chỉ mang
tính phác họa nhưng lại rắc rối và phức tạp hơn nhiều. Và kịch bản không phải bất di
bất dịch, nó luôn được sửa đổi và bổ sung trong quá trình làm để phù hợp với tiến độ
và những bất trắc xảy ra trong lúc làm phim.
3.2 Lập những phác thảo cho bộ phim.
Công đoạn đầu tiên sẽ là Vẽ bản phân cảnh, tiếp theo là phác thảo các nhân
vật sẽ có trong phim, bước này khá quan trọng, đạo diễn sẽ chọn trong số những mẫu
nhân vật đó để sử dụng cho phim. Và đôi khi tình c ờ, trong quá trình chọn nhân
vật, Đạo diễn lại có những ý tưởng mới và độc đáo hơn cho bộ phim.

Kế tiếp là phác họa chuyển động và bối cảnh, công đoạn này phụ thuộc vào
quyết định của Đạo diễn, những phác thảo đó sẽ giúp đạo diễn nhận biết khả năng
của ê kíp vẽ. Từ đó đưa ra những phương án và chiến lược tốt nhất để dàn dựng
những cảnh phim phù hợp với trình độ của họ.
3.3 Sáng tác nhạc nền
Là tạo tiếng động trong phim và sáng tác ca khúc cho phim.
Nhạc nền là thứ không thể thiếu để tạo cảm xúc trong phim, nếu nét vẽ mang
lại cái hồn cho người xem thì âm nhạc đem lại xúc cảm cho họ. Âm nhạc trở thành 1
trong những yếu tố quyết định đem lại thành công cho bộ phim.
Tiếng động là công đoạn kế tiếp cần phải chú ý, tuy nó không quan trọng như
nhạc nền, nhưng với những bộ phim cần sức thể hiện cao, nó lại là vấn đề không thể
bỏ mặc. Tiếng động đơn thuần giúp chúng ta có nhiều cảm nhận hơn về bộ phim,
như tiếng của tự nhiên, âm thanh của sự va chạm.
Và công đoạn cuối là ca khúc cho phim. Khâu này có thể có hoặc không, vì
thực sự nó không cần thiết do không đem lại nhiều hiệu quả. Ca khúc trong phim chỉ
đóng vai trò tóm tắt và nêu bật ý nghĩa của bộ phim lên, nếu nói đó là tác nhân đem
lại ấn tượng cho bộ phim thì hoàn toàn sai lầm.


3.4 Đi vào thực hiện
Khi đã lựa chọn được nội dung, viết ra kịch bản, lựa chọn nhân vật, xác định
khối lượng công việc cho ê kíp vẽ. Mọi thứ sẽ bắt đầu bằng việc vẽ. Sau khi đã th ực
hiện được 1/4 đến 1/2 toàn bộ khối lượng cần vẽ tùy theo quyết định của đạo diễn.
Khâu lồng tiếng và tạo tiếng động sẽ bắt đầu làm việc. họ sẽ tiến hành bổn phận của
mình trên những cảnh đã vẽ xong và cho ra đời những đoạn phim ngắn.
Tiếp theo là ghép những đoạn phim nhỏ thành một khối liền mạch, chỉnh sửa
hoặc bổ sung thêm cảnh, khâu này sẽ do đạo diễn trực tiếp giám sát. Nếu có vấn đề
cần sửa đổi hoặc bổ sung sẽ trực tiếp chỉ đạo.
Cuối cùng là cho ra đời 1 bộ phim hoàn chỉnh, các vấn đề kĩ thuật như
mã nguồn, chất lượng phim khi xuất sẽ được quan tâm ở đây.

3.5 Công chiếu
4. Kỹ thuật làm phim hoạt hình
Hoạt họa truyền thống bắt đầu với từng hình ảnh đã đư ợc vẽ và tô màu rồi
sau đó mới chụp chúng vào phim. Trong thập niên kỷ 1910, hai ông John
Randolph Bray (1879-1978) và Earl Hurd (1880-1940) đã tạo dựng nên kỹ thuật hoạt
hình trên phim xenluloit (celluloid animation)đ ể tăng nhanh tốc độ quá trình làm
phim bằng cách vẽ các nhân vật phim trên các miếng nhựa trong, hầu cho nhân vật
có thể được chuyển động mà không cần phải vẽ lại cảnh đằng sau cho mỗi hình một.
Gần đây, phong cách làm phim hoạt họa dựa trên cơ sở của việc tô màu và vẽ hình
đã được tiến bộ hóa. Bộ phim hoạt họa đơn giản Simpsons hay bộ phim phác thảo
Người tuyết (The Snowman) là những ví dụ.
Hoạt họa dùng máy tính (Computer animation) được tiến bộ một cách nhanh
chóng và hiện nay, các nhân vật có thể được tạo hình giống như người thật, đến nỗi
người xem khó có thể phân biệt chúng với diễn viên. Kỹ thuật hoạt họa này được
thực hiện bằng cách chuyển hình vẽ từ chỉ có hai chiều (2D) sang hình ba chiều
(3D). Cái khác nhau giữa chúng là trong hoạt họa hình vẽ hai chiều, hiệu ứng về
chiều sâu được sáng tạo tùy theo cảm hứng nghệ thuật, song trong hoạt họa ba chiều,
các đối tượng ba chiều được mô hình trong một không gian ba chiều do máy tính
kiến tạo, và chúng được 'chiếu sáng' và 'quay' từ một góc độ chọn trước, tương tự


như trên hiện trường, trước khi chúng được 'diễn hình' (tạo ra hình ảnh từ công thức)
ra từng hình đ ồ họa bitmap hai chiều một. Hoạt họa máy tính bao gồm việc tạo mô
hình, tạo động tác, sau đó cho thêm bề mặt và cuối cùng là kết xuất. Bề mặt của các
mô hình được bố trí để chúng có thể tự co giãn và tự bẻ cong, thích ứng với những
chuyển động của một 'mô hình khung lư ới'. Việc diễn hình sau cùng biến đổi
những động tác này thành một hình ảnh đồ họa bitmap. Những phát triển gần đây
trong kỹ thuật diễn hình những bề mặt phức tạp, như lông và các chất liệu bề mặt
khác đã cho phép ngƣời ta tạo nên những môi trường và những mô hình nhân vật
hết sức giống với cảnh thật, bao gồm cả các bề mặt nhấp nhô, gấp lại và bay trong

gió, với từng sợi tóc một được tính toán trong khi diễn hình.
5. Sơ lược về các vị trí chính trong việc thực hiện 1 bộ phim
5.1 Đạo diễn
Họ là những người tạo dựng lên nền móng cho một bộ phim hoạt hình, vai trò
của họ gần như không thể thiếu khi làm một bộ phim. một bộ phim hay hoặc dở phụ
thuộc tất cả vào khả năng và cách nhìn nhận của đạo diễn.
Một số công việc chính của đạo diễn như sau:
- Chọn kịch bản.
- Chọn ê kíp vẽ.
- Chọn người lồng tiếng.
- Quyết định số lượng tập phim và độ dài cho mỗi tập.
- Giám sát và phân bổ công việc.
5.2 Người vẽ bảng phân cảnh
Họ là những bàn tay đắc lực hỗ trợ đạo diễn trong việc diễn giải các hình ảnh
trong đầu của mình. Dựng nên những bản phác về các hoạt cảnh là công việc chính
của họ, và những phác thảo đó không cần quá chi tiết, chỉ cần đủ để ê kíp vẽ hiểu là
được.
5.3 Ê kíp vẽ.
Họ là những người tạo ra hình dáng cho bộ phim, nếu nói đạo diễn tạo ra linh
hồn của bộ phim thì họ là người tạo ra thân thể cho nó.
Các vị trí trong ê kíp vẽ:


-

Người vẽ chính: là người sẽ vẽ ra những phác thảo về chuyển động và đi

kèm những chú thích để người đi nét có thể hình dung ra công việc của mình.
-


Người đi nét: nhiệm vụ của họ là đi nét lại những phác thảo của người vẽ

-

Người tô màu: lên màu cho bản đi nét.

-

Người ghép hình: họ là những người ghép các hình ảnh rời rạc thành 1

chính.

chuyển động liền mạch, và số lượng hình ảnh trên 1 giây sẽ phụ thuộc vào quyết
định của đạo diễn.
5.4 Ê kíp thực hiện tiếng động.
Họ là những người khiến bộ phim trở nên sống động và dễ cảm nhận hơn.
Thiếu họ, bộ phim sẽ trở nên khô khan và thiếu sức sống. Công việc của họ là tạo ra
những bản nhạc du dương và những âm thanh có độ tỉ mỉ cao.


CHƯƠNG II
TÌM HIỂU VỀ XƯỞNG PHIM HOẠT HÌNH DREAM WORKS
1. Xưởng phim hoạt hình là gì?
Các xưởng phim hoạt họa, cũng giống như các

trường quay, có thể hoặc là

những nơi cung cấp công cụ dàn dựng song cũng có thể là các chủ thể tài chính
. Trong một vài trường hợp, đặc biệt là trường hợp của Ani me, chúng có những
điểm giống nhau, tương tự như các xưởng vẽ của các họa sĩ, nơi một họa sĩ bậc thầy,

hoặc một nhóm họa sĩ tài ba chăm nom công việc của những họa sĩ và những nhân
viên thủ công có trình độ kém hơn, hòng giúp họ thực hiện viễn tưởng của mình.
2. Xưởng phim hoạt hình D ream Work
2.1 Lịch sử

HUT

Ngày 12 tháng 10 năm 1994, DreamWorks SGK đợưc thành lập bởi Steven

Spielberg, David Geffen, và Jeffrey Katzenberg. Năm 2000, DreamWorks thành lập
một bộ phận kinh doanh mới là DreamWorks Animation. Ngày 27 tháng 10
năm 2004, bộ phận kinh doanh này trở thành một công ty thương mại có
tên là DreamWorks Animation SKG, Inc. và được quản lý bởi Katzenberg.


Ngày 31 tháng 1 năm 2006, DreamWorks Animation ký một thỏa thuận với
Paramount Pictures, theo đó cấp cho Paramount quyền phân phối trên toàn thế giới
tất cả các phim hoạt hình, bao gồm bộ phim ngay trước đó và 13 bộ phim tiếp theo,
hoặc cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2012.
Ngày 13 tháng 3 năm 2007, DreamWorks Animation thông
báằongr

họ sẽ

phát hành tất cả các phim của mình, bắt đầu từ phim Monsters vs. Aliens (2009).
Từ năm 2009, công ty thường xuyên xuất hiện trong danh sách 100 công ty
tốt nhất để làm việc của tạp chí Fortune. Là công ty giải trí duy nhất trong danh sách,
họ đứng thứ 47 năm 2009, thứ 6 năm 2010 và thứ 10 năm 2011.
Năm 2010, DreamWorks Animation
thànhậpl


một bộ phận mới có tên là

MoonBoy Animation, nhằm sản xuất và phân phối phim hoạt hình và chương trình
truyền hình.
2.2 Các phim nổi bật
Đã phát hành


TT

1

Tên phim

Antz

2
3
4
5
6
7
8
9
10

The Prince of Egypt
The Road to El
Dorado

Chicken Run
Shrek
Spirit: Stallion of
the Cimarron
Sinbad: Legend of
the Seven Seas
Shrek 2
Shark Tale
Madagascar

Phát hành

2 tháng 10
năm 1998
18
tháng
12
năm
1998
31 tháng 3
năm 2000
23 tháng 6
năm 2000
18 tháng 5
năm 2001
24 tháng 5
năm 2002
2 tháng 7
năm 2003
19 tháng 5

năm 2004
1 tháng 10
năm 2004
27 tháng 5
năm 2005

Wallace & Gromit:
11 The Curse of the 7 tháng 10
năm 2005
Were-Rabbit
19 tháng 5
12
năm 2006
Over the Hedge
3 tháng 11
13
năm 2006
Flushed Away
18 tháng 5
14
năm 2007
Shrek the Third
2 tháng 11
15
Bee Movie
năm 2007

RT

IM

Db

Kinh phí

Doanh thu

$105,000,000

$171,757,863

95% 6.8

$70,000,000

$218,613,188

79% 6.8

$95,000,000

$76,432,727

49% 6.5

$45,000,000

$224,834,564

96% 7.2


$60,000,000

$484,409,218

89% 7.9

$80,000,000

$122,563,539

69% 6.7

$60,000,000

$80,767,884

46% 6.6

$150,000,000

$919,838,758

89% 7.4

$75,000,000

$367,275,019

36% 5.9


$78,000,000

$532,680,671

55% 6.7

$30,000,000

$192,610,372

95% 7.8

$80,000,000

$336,002,996

74% 7

$149,000,000

$178,120,010

72% 7

$160,000,000

$798,958,162

41% 6.1


$150,000,000

$287,594,577

51% 6.3


16
17
18
19
20
21
22

6 tháng 6
Kung Fu Panda
năm 2008
Madagascar: Escape 7 tháng 11
năm 2008
2 Africa
27 tháng 3
Monsters vs. Aliens năm 2009
26 tháng 3
năm 2010
Bí kíp luyện rồng
21 tháng 5
Shrek Forever After năm 2010
5 tháng 11
năm 2010

Megamind
26 tháng 5
Kung Fu Panda 2
năm 2011

$130,000,000

$631,744,560

88% 7.7

$150,000,000

$603,900,354

64% 6.8

$175,000,000

$381,509,870

72% 6.7

$165,000,000

$494,878,759

98% 8.2

$165,000,000


$752,600,867

57% 6.6

$130,000,000

$321,885,765

72% 7.3

$150,000,000

$639,518,657

82% 7.8

Và hàng loạt các chương trình truyền hình:
TT Tên

Ngày chiếu đầu

Ngày kết thúc

Kênh

14 tháng 2 năm
1998
8 tháng 6 năm
1998

15 tháng 9 năm
2001
31 tháng 8 năm
2004
28 tháng 3 năm
2009
7tháng 6 năm
2010

21 tháng 12 năm
1998

FOX

7 tháng 7 năm 1998

The WB

1

Toonsylvania

2

Invasion America

3

Alienators: Evolution
Continues


4

Father of the Pride

5

The Penguins of
Madagascar

6

Neighbors from Hell

7

Kung Fu Panda:
Legends of
Awesomeness

2011

8

How to Train Your
Dragon

2012

9


Future Earth

2012

22 tháng 6 năm 2002 FOX
28 tháng 12 năm
2004

NBC

present

Nickelodeon

26 tháng 7 năm 2010 TBS

3. Các khu chức năng trong xưởng phim hoạt hình.
 Bộ phận xây dựng/ sáng tạo
- Nhóm ý tưởng -> cốt truyện.
- Nhóm biên tập kịch bản.
- Nhóm xây dựng hình tượng nhân vật.

Nickelodeon
Cartoon
Network
Discovery
Channel



- Phòng họp nhỏ.
 Phòng phát triển dự án
- Nhóm họa sĩ phát triển kịch bản phân cảnh và chỉnh sửa kịch bản phân
cảnh.
- Hoàn thiện phác họa nhân vật.
- Bố trí nhân vật và hình ảnh động.
 Bộ phận mỹ thuật
- Khu vẽ tay (quá trình từ bản vẽ nháp đến bản vẽ chuyển động).
- Phòng họp nhỏ.
- Khu làm việc.
-Khu vẽ máy (quá trình từ bản vẽ nháp đến bản phim chuyển động cuối
cùng).
- Khu làm việc ( vẽ 2D, vẽ 3D).
- Phòng họp nhỏ.
- Nhóm hỗ trợ về hình ảnh động (Giải pháp hình ảnh động, Tính thời gian
ảnh động, Quản thúc hình ảnh động, Hiệu ứng hình ảnh động, Chỉ dẫn hình ảnh
động, Kiểm tra nhịp điệu…).
 Phòng âm thanh
- Phòng thu nhạc.
- Phòng thu tiếng.
- Phòng thu âm thanh phụ.
 Xưởng mô hình
- Khu làm việc (nặn mô hình).
- Phòng quay thử.


Phòng tạo phim trường.

- Kho lớn.



Phòng chiếu tham khảo.



Phòng công chiếu phim.



Kho phim/băng đĩa .



Phòng tài liệu, kho sách, kho dụng cụ.



Khu thư giãn, nghỉ ngơi, pantry.




Sảnh (trưng bày, tiếp tân, tiếp khách).



Phòng họp lớn.




Phòng tổng giám đốc.



Phòng giám đốc điều hành.



Phòng giám đốc sản xuất.



Phòng sản xuất ( giám sát sản xuất, quản lý sản xuất, trợ lý quản lý sản
xuất,…).



Phòng phát hành.



Phòng hỗ trợ (bản quyền,…).



Phòng marketing.



Phòng kỹ thuật.




Phòng tài chính kế toán.



Phòng nhân sự.



Đào tạo.

4. Khu vực chọn thiết kế.
Với đồ án tốt nghiệp này, tôi chọn ba khu vực trong xưởng phim để thết kế:
- Bộ phận sáng tạo.
- Xưởng mô hình.
- Phòng chiếu phim.


CHƯƠNG III
Ý TƯỞNG THIẾT KẾ VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT
1. Ý tưởng thiết kế.
Công trình xưởng phim hoạt hình Dreamworks lấy ý tưởng từ những giấc mơ,
giấc mơ ngày thơ bé, giấc mơ về sự trưởng thành và sáng tạo, là thiết kế để làm nền
cho những giấc mơ có thể bay lên cao đầy sống động. Với những hiệu ứng ánh sáng,
xưởng phim được thiết kế đưa những hình ảnh gần gũi với đời sống vào làm định
hướng cho công trình về vật liệu, ánh sáng, màu sắc, trang thiết bị nội thất tạo
cho người sử dụng cảm giác không gian rộn lớn và đẹp đẽ nhằm đem lại một nơi
làm việc lý tưởng đầy năng động và khơi dậy cảm xúc cho những người họa sĩ,

những nhà sản xuất phim hoạt hình.

UTECH

2. Hình ảnh khai thác để cách điệu
- Hình ảnh cây bút chì.


Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, những phương tiện phục vụ
cho thiết kế, sáng tác cũng đư ợc nâng cao. Nhưng hình ảnh cây bút chì gỗ nhỏ
bé vẫn luôn là biểu tượng của sự sáng tạo. Chỉ với một cây bút chì, các hoạ sĩ có thể
sự do thể hiện ý tưởng của mình về các câu chuyện, các nhân vật hoạt hình,… từ đó
họ tạo ra những tác phẩm để đưa đến người xem.
Lựa chọn hình ảnh cây bút chì làm
ýưt

ởng từ không gian bên ngoài được

dựng lên như một ngôi nhà với các nét vẽ trở thành những khung, sợi kết hợp với xử
lý tinh tế không gian nội thất bên trong.

HUTECH


- Kết hợp với những hình ảnh thân thuộc khác tạo nên một không gian làm
việc thân quen nhưng vẫn mới lạ.

- Hình ảnh giấc mơ ngày bé – giấc mơ về sự trưởng thành và sáng tạo.
Đưa vaò bài những hình ảnh quen thuộc với đời sống hằng ngày
- Màu sắc : sử dụng những màu tươi,sáng,trẻ trung phù hợp với thể loại công

trình xưởng phim hoạt hình.


×