Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.91 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể
thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế
thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những
phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều
đó,các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu (NVL)
công cụ dụng cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản
phẩm. Do đó việc hạch toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng.
Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp
NVL, CCDC một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ
việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng
NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam được thành lập vào tháng 9 năm
2004. Mục đích chính của công ty là sản xuất, chế tạo các loại khuôn mẫu và các
chi tiết chính xác, chất lượng cao thoả mãn được các yêu cầu của khách hàng tại
Việt Nam và nước ngoài. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động của công
ty em nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ với quá trình
sản xuất kinh doanh sự cần thiết phải quản lý vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời,
nhu cầu vật liệu phục vụ sản xuất.
Nhận thấy được những khó khăn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ và nhất là bảo đảm nguồn vốn lưu động
cho việc dự trữ tài sản lưu động ở công ty. Với kiến thức được trang bị trong
thời gian học tập tại trường cùng với sự nhận thức vai trò và tầm quan trọng của
NVL,CCDC trong công ty trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán. Được sự
giúp đỡ nhiệt tình của Giáo Viên: Trần Bích Nga và các cán bộ kế toán ở công
ty nơi em thực tập, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:”Kế toán nguyên
liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ “ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam để
viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.


Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
-Phần I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC.
1
-Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán NVL,CCDC tại công ty TNHH
Cơ khí HTMP Việt Nam.
-PhầnIII: Nhận xét, kiến nghị, biện pháp hoàn thiện những vấn đề chưa hợp lý
trong công tác kế toán tại đơn vị.
Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo
thực tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong và xin
trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo đựơc
hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
2
PHẦN I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC
I. Khái niệm,đặc điểm và vai trò của NL,Vl và CCDC trong sản kinh doanh
1.Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC
1.1 Khái niệm:
+NL,VL trong các doanh nghiệp của sản xuất là đối tượng lao động –một trong
ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch
vụ-là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
+CC,DC là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn
ghi trên tài sản cố định hữu hình (có giá trị tài sản nhỏ hơn 10 triệu đồng,và thời
gian sủ dụng nhỏ hơn 1 năm),hoặc thoả mãn điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu
hình nhưng không có tính bền vững như thuỷ tinh,gốm sứ…
1.2.Đặc điểm
1.2.1.Đặc điểm của NL,VL
-Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái vật
chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh

doanh.
1.2.2. Đặc điểm của CC,DC:
-Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất ban đầu,
giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.CC,DC thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được
quản lý và hạch toán như tài sản lưu động.
2. Vai trò của NL,VL và CC,Dc trong sản xuất kinh doanh .
NLVL-CC,DC là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất,chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.Sự ảnh hưởng của
NLVL, CCDC đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà còn cả ở mặt chất-
NLVL ,CCDC phải đảm bảo đúng chất lượng,quy cách,chủng loại thì sản xuất
sản phẩm mới đạt yêu cầu.
Do vậy tăng cường công tác quản ly,công tác kế toán NVL,CCDC nhằm đảm
bào sử dụng hiệu qua tiết kiệm NVL,CCDC hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung.
3
II.Phân loại và đánh giá NL,VL và CCDC:
1.Phân l oại NLVL và CCDC
a. Phân loại NLVL:

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
- NVL mua ngoài;
- NVL tự chế biến, gia công;
- NVL được tài trợ, được góp;

Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu:
- NVL chính;
- Vật liệu phụ;
- Nhiên liệu;

- Phụ tùng thay thế;
- Các loại vật liệu khác;

Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất,chế tạo sản phẩm;
- NVL dùng cho công tác quản lý;
- NVL dùng cho các mục đích khác;
b. Phân loại CCDC:

Căn cứ vào nguồn hình thành:
- CCDC mua ngoài;
- CCDC tự chế biến, gia công;
- CCDC được tài trợ, được góp;

Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế:
- Công cụ, dụng cụ;
- Bao bì luân chuyển;
- Đồ dung cho thuê;

Căn cứ vào mục đích công dụng:
- CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh;
- CCDC dùng cho quản lý;
- CCDC dùng cho các mục đích khác;

Căn cứ theo phương pháp phân bổ:
- Phân bổ một lần;
- Phân bổ hai lần;
- Phân bổ nhiều lần;
4
2 .Đánh giá NLVL-CCDC

a. Đối với NVL,CCDC nhập kho:
•Với NVL,CCDC mua ngoài nhập kho:
Giá gốc NL,VL giá mua ghi trên các loại thuế chi phí có liên
Và CCDC hoá dơn sau khi trừ đi không được quan trực
mua ngoài = các khoản chiết khấu, + hoàn lại + tiếp đến việc
nhập kho giảm giá mua hàng
•Với NVL,CCDC tự gia công chế biến nhập kho:
Giá gốcVL,
=
giá gốc VL
+
chi phí chế biến
CCDC nhập kho xuất kho
•Với NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Giá gốc NVL, giá gốcNVL tiền công chi phí vận chuyển
CCDC = xuất kho thuê + phải trả cho + bốc dỡ và các chi
Nhập kho ngoài chế biến người chế phí có liên quan
biến trực tiếp khác
•Với NVL,CCDC nhận góp vốn liên doanh,vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp
được ghi nhận theo giá cả thực tế do Hội đồng định giá đánh giá lại và được
chấp nhận.
•Với NVL,CCDC được biếu tặng:
Giá gốc NVL giá trị hợp ly ban đầu các chi phí khác có liên
Và CCDC = của những NVL, + quan trực tiếp đến việc
Nhập kho CCDC tương đương tiếp nhận
•Với NVL,CCDC được cấp:
Giá gốc NVL, giá ghi trên sổ của đơn vị chi phí vận chuyển
CCDC = cấp trên hoặc giá được + bốc dỡ,chi phí có liên
Nhập kho đánh giá lại theo giá trị thuần quan trực tiếp khác
b. Đối với NVL,CCDC xuất kho :

Tuỳ theo hoạt động của DN cũng như yêu cầu của của nhà quản ly cán bộ kế
toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
•Phương án nhập trước xuất trước (FIFO): trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước,và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
5
xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thi giá trị hàng xuất được tính
theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
•Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO): trong phương pháp này áp dụng
dựa trên gải định là hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị xuất kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho.
•Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị thực tế của NVL,CCDC xuất
kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập,áp dụng đối với DN sử dụng ít
NVL,CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện được
•Phương pháp giá bình quân gia quyền:giá trị của loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương
tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kì ( bình
quân gia quyền cuối kì ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc
mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hinh doanh nghiệp ( bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập ).
Giá trị thực tế NVL,
=
số lượng NVL
×
Đơn giá bq
CCDC nhập kho CCDC xuát kho gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quyền có thể tính một trong các phương án sau:

Phương án 1:tính theo giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ
Đơn giá bq giá trị thực tế NVL và
+
giá trị thực tế NVL và
gia quyền cả
=
CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
kỳ dự trữ số lượng NVL và CCDC
+
số lượng NVL và CCDC
Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phương án 2:Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá giá trị thực tế NVL giá trị thực tế NVL và
bình quân và CCDC tồn kho
+
CCDC nhập kho của
gia quyền
=
trước khi nhập từng lần nhập
sau mỗi lần số lượng NVL và số lượng NVL và
nhập CCDC tồn kho
+
CCDC nhập kho của
trước khi nhập từng lần nhập
6
•Phương pháp giá hạch toán của NVL,CCDC nhập kho:
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hàng điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông
qua hệ số giá:
Giá trị thực tế NVL,
+

giá trị thực tế NVL,CCDC
Hệ số chênh
=
CCDC tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Lệch giá giá trị hạch toán NVL,
+
giá trị hạch toán MVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế NVL,
=
giá trị hạch toánNVL,
×
hệ số chênh
CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá
III.Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC:
Để phát huy vai trò,chức năng của kế toán trong công tác quản lý NVL,CCDC
trong DN,kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
― Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác,kịp thời số lượng,khối lượng,phẩm
chất,quy cách và giá trị thực tế của từng loại,từng thứ NVL,CCDC nhập,xuất và
tồn kho.
―Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán,phương pháp tính giá
NVL,CCDC nhập ,xuất kho.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban
chấp hành các nguyên tắc,thủ tục nhập,xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chứng từ kế toán.
―Mở các loại Sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NVL,CCDC theo đúng chế
độ,phương pháp quy định.
―Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng,tình hình dự trữ và sử dụng
NVL,CCDC theo dự toán,tiêu chuẩn,định mức chi phí và phát hiện các trường
hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt,tham ô,lãng phí,xác định nguyên nhân và biện
pháp xử lý.

―Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL,CCDC theo chế độ quy định của Nhà
nước.
―Cung cấp thông tin vè tình hình nhập,xuất,tồn kho NVL,CCDC phục vụ công
tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng,bảo quản và sử
dụng NVL,CCDC
IV.Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL,CCDC các chứng từ kế toán liên quan.
7
1.Thủ tục nhập kho:bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và
hợp đồng mua hàng đã ky kết,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về
đến nơi,nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh
giá hàng mua về các mặt số lượng,khối lượng , chất lượng và quy cách,căn cứ
vào kết quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập”Biên bản kiểm nghiệm vật
tư”.Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập”Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn,giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục
nhập kho.Thủ tục sau khi cân,đong,đo,đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu
nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ
kho,trường hợp phát hiện thừa,thiếu,sai quy cách,phẩm chất,thủ kho phải báo
cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.Hàng ngày hoặc
định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ
kế toán.
2.Thủ tục xuất kho:căn cứ vào kế hoạch sản xuất,kinh doanh các bộ phận sử
dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư.Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận
cung cấp vật tư viết Phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt.Căn cứ vào phiếu xuất
kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất,sau đó ghi số lượng
xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ
kho chuyển Phiếu xuất kho cho kế toán vật tư,kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu
xuất để lấy số liệu ghi sổ ké toán.
3.Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán
ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài

chính và các quyết định có liên quan gồm:
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
-Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu số 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu số 02-BH)
-Hoá đơn bán hàng
-Hoá đơn GTGT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể của từng DN,kế toán có thể sử dụng thêm các chứng
từ kế toán hướng dẫn như:
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu số04-VT)
8
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Mẫu số 05-VT)
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số07-VT)
V.Kế toán chi tiết NVL,CCDC:
Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng DN mà có thể lựa chọn vận dụng môt trong
các phương pháp sau:
1.Ph ươ ng pháp ghi thẻ song song
SƠ ĐỒ 1:Phương pháp thẻ song song
(1) (1)


(2) (2)

(4)
(5)





Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm, nhược điểm :
+ Ưu điểm : Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và kế toán bị trùng lặp, việc kiểm tra
đối chiếu dồn hết vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thơì của kế toán.
2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
SƠ ĐỒ 2 : Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
9
Thẻ kho
Sổ chi tiết
vật liệu
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
(1) (1)


(4)

(2) (2)

(3) (3)

(5)





Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm, nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt số
lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế hoạch do đó hạn chế
chức năng của kế toán.
3.Phương pháp sổ số dư:

10
Thẻ kho
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
SƠ ĐỒ 3: SỐ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
(1) (1)


(2) ( 4) ( 2)



(6)

(3) (3)


(5)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm, nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, do kế toán chi tiết NLVL
chỉ theo dõi về mặt giá trị, tránh việc trùng lặp, công việc kế toán tiến hành hàng
ngày, kiểm tra, giám sát thường xuyên.
+ Nhược điểm: khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai
sót, yêu cầu trình độ quản lý của Thủ kho và Kế toán phải cao.
VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC
11
Chứng từ nhập Thẻ kho
Ch ng t xu tứ ừ ấ
Sổ số

Bảng giao
nhận chứng
từ nhập
B ng giaoả
nh n ch ngậ ứ
t xu từ ấ
Sổ tổng hợp
N-X-T

Bảng luỹ kế
N-X-T
Chứng từ xuất
Bảng giao
nhận chứng
từ xuất
1.Kế toán tổng hợp NVl,CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên(KKTX):
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình biến động tăng,
giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho…Hiện nay phương pháp này được sử dụng phổ biến ở
nước ta.
1.1.Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu - TK 151: Hàng mua đang đi đường
- TK 153: Công cụ dụng cụ
1.2.Công dụng, kết cấu và nội dung của từng tài khoản:
♦TK 152-nguyên liệu,vật liệu: Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động
tăng giảm các loại NLVL theo giá gốc. Tk 152 được mở thành các tài khoản
cấp 2, cấp 3…để kế toán chi tiết theo từng loại vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Tk 1521: Nguyên vật liệu chính.
Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ.
Tk 1523: Nhiên liệu
Tk 1534: Phụ tùng thay thế.
…………………….
* Kết cấu TK: 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 152 Có
- Trị giá thực tế NL,VL mua ngoài, tự - Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho
chế biến, thuê ngoài GCCB, nhận vốn sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài
góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn GCCB, hoặc góp vốn liên doanh.

-Trị giá NL,VL phát hiện thừa khi kiểm - Trị giá NL,VL trả lại người bán hoặc
kê. được giảm giá.
- Trị giá NL,VL thiếu hụt phát hiện khi
kiểm kê.
- DCK : Trị giá thực tế NL,VL tồn kho
cuối kỳ .
* Kết cấu TK: 153 – Công cụ dụng cụ
12
♦TK 153-công cụ,dụng cụ: Tài khoản này phản ánh gía trị hiện có và tình hình
biến động của công cụ dụng cụ trong kỳ theo giá gốc.
Nợ TK 153 Có
- Trị giá thực tế CCDC mua ngoài, tự - Trị giá thực tế CCDC xuất dùng
chế, thuê ngoài, gia công, nhận vốn góp xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài,
liên doanh… vốn liên doanh.
- Trị giá CCDC phát hiện thừa khi kiểm - Trị giá CCDC thiếu hụt phát hiện
kê. kiểm kê.
- DCK: Trị giá thực tế CCDC tồn kho
cuối kỳ.
* Kết cấu TK 151 – Hàng mua đang đi đường
♦TK 151- hàng mua đang đi đường: TK này dùng theo dõi các loại
NVL,CCDC,hàng hoá… mà DN đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở
hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Nợ TK 151 Có
- Trị giá hàng hoá đã mua đang đi đường. - Trị giá vật tư hàng hoá đang đi
đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho
bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
-DCK: Trị giá vật tư hàng hoá đã mua
nhưng chưa về nhập kho(hàng đi đường)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán,kế toán còn sử dụng một số TK có liên
quan như là:111,112, 133,331..

♦TK 111-Tiền mặt: TK này dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền
mặt tại quỹ của DN,bao gồm tiền VN(kể cả ngân phiếu), vàng bạc,kim khí
ứuy,đá quý.

* Kết cấu TK : 111 - Tiền Mặt
13
Nợ TK 111 Có
- Số tiền mặt nhập quỹ - Xuất quỹ tiền mặt
- Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát - Số tiền mặt thiếu hụt ở quỹ tiền mặt
hiện khi kiểm kê. phát hiện khi kiểm kê.
- DCK: Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ
tiền mặt.
♦ TK 112-Tiền gửi Ngân hàng: TK này phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động các khoản tiền gửi Ngân hàng.
* Kết cấu TK : 112 - Tiền Gửi Ngân Hàng
Nợ TK 112 Có
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng. - Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
- Các khoản tiền hiện có gửi ở ngân hàng
♦TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ: TK này phản ánh số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ,đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
* Kết cấu TK: 113 - Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 133 Có
- Số thuế GTGT được khấu trừ phát - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
sinh trong kỳ khi mua sản phẩm,vật - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không
hàng hoá. được khấu trừ.
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
- DCK: Thuế GTGT được khấu trừ
nhưng chưa được thực hiện.
14

♦TK 331- Phải trả cho người bán: TK này phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản nợ phải trả cho người bán vật tư,hàng hoá,cung cấp lao vụ,dịnh vụ,người
nhận thầu XDCB( gọi chung là người bán) theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tk 331: Phải trả cho người bán cần phải mở chi tiết từng người bán, từng khoản
thanh toán, từng phần thanh toán.
* Kết cấu TK: 331- Phải trả cho người bán
Nợ TK 331 Có
- Số tiền đã trả người bán. - Số tiền phải trả cho người bán
- Số tiền ứng trước cho người bán. - Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã
hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo hợp nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo
đồng. giá chính thức.
- Chiết khấu thanh toán được người bán
chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ
phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá
thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận
và trả lại người bán.
- DCK(nếu có): Phản ánh số tiền đã ứng -DCK: Số tiền còn phải trả cho người
trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều bán người cung cấp, ngưòi nhận thầu
hơn số phải trả cho ngưòi bán theo chi tiết xây lắp.
của từng đối tượng cụ thể.
- Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (theo
phương pháp kê khai thường xuyên) được tổng hợp theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG
PHÁP KKTX( TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ)
15
TK 111,112,141,331 TK152, 153 TK621
mua ngoài vật liệu xuất chế tạo sản phẩm
TK 133

thuế GTGT
TK 151 TK 627,641,642
hàng đi đường nhập kho xuất cho SXC, cho bán
hàng cho quản lí DN
TK 411 TK 128, 222
nhận cấp phát ,nhận góp góp vốn liên doanh
vốn liên doanh
TK154 TK154
vật liệu thuê ngoài chế xuất vật liệu tự chế hay
biến, tự chế nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 128,222 TK632
nhận lại vốn góp LD xuất bán trả lương, trả
thưởng, tặng biếu
TK 632,338(3381) TK 632,138.334
phát hiện thừa khi phát hiện thiếu khi kiểm kê
kiểm kê
TK 711 TK412
vật liệu được tặng thưởng đánh giá giảm vật liệu
viện trợ
đánh giá tăng vật liệu
2.Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định
kỳ(KKĐK)
Phương pháp KK§K là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên
liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư , hàng hoá , sản phẩm trên các
16
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ , xác định lượng tồn kho
thực tế . Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong
kỳ theo công thức :
Giá trị vật Giá trị vật Tổng giá trị Giá trị vật

liệu xuất = liệu tồn + vật liệu tăng + liệu tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
2.1 TK sử dụng:
♦ TK 611: Mua hàng: dùng để phản ánh trị giá NVL,CCDC, hàng hoá mua
vào trong kỳ.
* Kết cấu TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 611 Có
- Kết chuyển trị giá thực tế của vật - Kết chuyển trị giá thực tế của vật
tư , hàng hoá tồn kho đầu kỳ . tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ ( theo
- Trị giá thực tế của vật tư, hàng kết quả kiểm kê .
hoá mua vào trong kỳ ,hàng hoá đã - Trị giá thực tế vật tư hàng hoá xuất
bán bị trả lại . dùng trong kỳ hoặc trị giá thực tế
của hàng hoá xuất bán ( chưa xác
định là tiêu thụ trong kỳ).
- Trị giá vật tư hàng hoá mua vào trả
lại cho người bán hoặc được giảm giá

♦ TK 151 :Hàng mua đi đường: Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và
cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
* Kết cấu TK: 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK151 Có
+ Kết chuyển trị giá thực tế hàng + Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua
17
mua đang đi đường cuối kỳ . đang đi trên đường đầu kỳ .
DCK: Giá trị hàng đang đi đường
cuối kỳ .
* Kết cấu TK 152 – NL,VL
♦ TK 152 :NL, VL: Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Nợ TK 152 Có

- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên - Kết chuyển trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ . vật liệu đầu kỳ .
-DCK: Phản ánh trị giá thực tế
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Kết cấu TK 153- CCDC
♦ TK 153 :CCDC: Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại công cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Nợ TK153 Có
- Kết chuyển trị giá thực tế công - Kết chuyển trị giá thực tế công cụ dụng
cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ. cụ đầu kỳ

- DCK: Phản ánh trị giá thực tế công
cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như TK133,331,111,112,…các tài khoản này có kết cấu và nội
dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
- Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ) có thể tổng quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 5: KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
18
TK151,152 TK611 TK151,152
giá trị vật liệu tồn đầu kỳ giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK111.112.331 TK111,112,331
Giá trị vật liệu mua vào giảm giá được hưởng hàng
trả lại
TK133 TK133
thuế GTGT
TK 411 TK138,334,632
nhận góp vốn liên doanh , giá trị thiếu hụt mất mát

cấp phát
TK412 TK621,627,641,642
đánh giá tăng vật liệu giá trị vật liệu nhỏ xuất dùng
TK 711
nhận viện trợ tặng thưởng
Phần II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM
I. Khái quát tình hình chung của công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
19
1 / Quá trình phát triển của Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam.
Tiền thân là 1 phòng thiết kế khuôn mẫu không có thiết bị chế tạo ra đời
vào năm 2001. Mục đích chính của công ty là sản xuất các loại khuôn mẫu và
các chi tiết chính xác chất lượng cao, thoả mãn đựơc các yêu cầu của khách
hàng tại Việt Nam và nước ngoài.
Trong năm 2002 phòng thiết kế khuôn mẫu đã trích lãi đầu tư mở rộng
sản xuất bằng việc xây dựng 1 xưởng cơ khí chế tạo quy mô nhỏ.
Sau 2 năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh
tháng 9 năm 2004 xưởng cơ khí chế tạo chính thức trở thành Công ty TNHH cơ
khí HTMP Việt Nam ngày nay với đủ các chức năng : thiết kế, chế tạo và kinh
doanh các sản phẩm khuôn mẫu, cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn
mẫu.
Cho đến nay công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam đã có hai xưởng
thiết kế chế tạo khuôn ( một xưởng khuôn nhựa và một xưởng khuôn xốp ) với
tổng diện tích làm việc trên 800m2 - Số 27- D1- Khu đô thị mới Đại Kim-
Hoàng Mai- Hà Nội.
Trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay:
1) Máy phay : 10 cái
2) Máy phay vạn năng : 05 cái
3) Máy xung điện : 04cái

4) Máy cắt dây : 02cái
5) Máy tiện : 06 cái
6) Máy khoan : 03 cái
7) Máy EDM : 01 cái
8) Máy mài phẳng : 02 cái .
9) Máy thử khuôn : 01 cái
Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp
tác chặt chẽ với các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing
Pte. Ltd( Singapore), Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo
khuôn mẫu có yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp.
* Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua:
1) Công ty cổ phần nhựa Hanel.
2) Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng).
3) Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức).
4) Công ty SX và KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan).
20
5) Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ).
6) Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ).
7) Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát.
8) Công ty MatsushitaViệt Nam.
9) Công ty TNHH Nguyễn Thắng......
* Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp :
+ Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp
ga............của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita....
+ Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy.
+ Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa.
+ Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đạy kỹ thuật cho bình chứa hoá
chất ).
+ Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng.
Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ

khác: các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên
dụng có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu.
Qua sáu năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích
lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của
Giám đốc. Sáu năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt
hái được không ít thành công. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Công ty
đã trở thành 1 doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước
về trình độ khoa học công nghệ , trang bị kỹ thuật .....
2/Mô hình của Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam hình thức vốn và
lĩnh vực kinh doanh.
- Mô hình của Công ty
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam, đến nay (15/5/ 2010) toàn thể
Công ty có trên 200 công nhân viên.
- Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp )
- Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam thuộc lĩnh vực sản xuất công
nghiệp vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành
là thuộc ngành công nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết
kế , chế tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản
phẩm có liên quan đến khuôn mẫu.
21
3/ Tổ chức bộ máy của Công ty :
3.1) Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty .
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một
phương thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh
hưởng rất nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và
nhân tố thuộc về Nhà nước.
Đối với Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam, những nhân tố ảnh hưởng

đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu
tố con người, môi trường cạnh tranh ... và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu
ra. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn được cung cấp đầy
đủ kịp thời thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại......máy
móc thiết bị sản xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ phải luôn
được đảm bảo đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật........Mặt khác dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí hợp
lý nhằm phát huy tôí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc
cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó
mà lợi nhuận của Công ty từ khi thành lập đến nay đều đạt được đáng kể, dưới
sự lãnh đạo của Giám đốc cùng với sự tự giác và ý thức làm việc và tay nghề
của cán bộ, kỹ sư, công nhân viên Công ty. Sự kết hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo
ra những sản phẩm tốt được thị trường chấp nhận
Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết định
đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn mẫu
phần lớn đã tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc
trên 5 năm trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này
đã gắn bó cùng Công ty từ những ngày đầu thành lập.
3.1) Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên là :
+ Kỹ sư Chiếm 5%
+ Kỹ thuật viên Việt Nam Chiếm 75%
+ Kỹ thuật từ nước ngoài Chiếm 2,5%
+ Kế toán , nhân viên văn phòng
+ Lao động phổ thông
Chiếm 10%
Chiếm 7,5%
22
Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là
lao động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu

là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo . Lực lượng lao động tuy ít so với một số
công ty khác nhưng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua trường lớp
đào tạo chuyên nghiệp.
3.2) Thu nhập của lao động tại Công ty
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2008 là 6.550.250.000 và
năm 2009 là 6.720.140.000 .
Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 2.500.000đ/người.Với
thu nhập như trên đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên,
tạo cho người lao động yên tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có
điều kiện để học hỏi thêm. Chính vì thế mà tay nghề của công nhân ngày càng
được nâng cao. Có được thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh
đạo cùng với sự cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của cán bộ công nhân
viên Công ty.
3.3)Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt
của Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ
máy làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo
chức năng, trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị
trực tiếp của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có
hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.
Sơ đồ bộ máy Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
23
- Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của
Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của
Công ty. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là công ty tư nhân hình thức
vốn là tự có ( vốn của Công ty là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai
trò của Giám đốc là rất quan trọng.
- Phòng hành chính kế toán :
Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính xác mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh phát sinh trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm
cung cấp thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng
đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng từ sổ sách kế toán.
- Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty .
Xây dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng
đơn đặt hàng, quản lý điện năng cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng và
sửa chữa máy móc theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán
trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự lao động bố trí phân công lao động
một cách hợp lý có hiệu quả.
Phụ trách hai phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa có trách nhiệm hướng
dẫn chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân làm đúng
công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc. Quản lý hai phân
24
Giám đốc
Phân xưởng xốp
Phòng kỹ thuậtPhòng hành
chính kế toán
Phân xưởng
nhựa
xưởng cũng như công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế
hoạch khi cần .
d) Quy trình sản xuất của Công ty
Nhận đơn đặt hàng Thiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng Phân loại và
chọn lựa NVL thích hợp  Tổ chức gia công  Lắp ghép  Kiểm tra sản
phẩm hoàn thành Vận chuyển  Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng 
Sản phẩm tạo ra từ khuôn là sản phẩm như ý muốn .Kết thúc quá trình
Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên
dây truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những
công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật
liệu đến khi sản phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách hàng.

Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng , song công việc
quan trọng là thiết kế bản vẽ ( hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng(nếu có))
vì nếu sai kích thước sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của sản
phẩm ,sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Vì vậy
công đoạn này cần phải đặc biệt lưu ý . Chính vì thế kỹ sư phải có trình độ , có
tác phong và phải có ý thức làm việc.
4/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4.1. Bộ máy kế toán của Công ty
• Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam tổ chức bộ máy kế toán theo phương
pháp tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong
công việc đều được tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ
chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu
nhập, tổng hợp kiểm tra, sử lý sơ bộ chứng từ rồi đưa lên phòng kế toán của
Công ty theo đúng quy định.
• Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy
kế toán :
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
25
Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá
thành
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
Kế toán trưởng

×