Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường đh, cđ hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.56 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
*******

LÊ THỊ HỒNG KHUYÊN

NGUYÊN TẮC TÍNH THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn GDCT
Mã số: 62.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017

1


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Mai Phương

Phản biện 1: PGS.TS Phạm Công Nhất, Trường Đại học KHXH & NV – Đại
học Quốc Gia Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS Trương Quốc Chính, Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 3: PGS.TS Đào Thị Phương Liên, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội

2


hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân của con người. Học thuyết về nhận thức
luận của CNMLN đã chỉ rõ đảm bảo tính thực tiễn là nguyên tắc cơ bản trong mọi
hoạt động của con người. Thực tiễn luôn là điểm xuất phát, là cơ sở, mục đích, động
lực của nhận thức và cũng là tiêu chuẩn của chân lí.
Dạy học là dạng hoạt động thực tiễn đặc biệt, ở đó hoạt động của thầy và trò giúp
cho người học nắm được các tri thức khoa học cơ bản để vận dụng vào giải quyết những
vấn đề đặt ra trong thực tế cuộc sống. Hoạt động này chỉ đạt hiệu quả khi các chủ thể của
quá trình dạy học quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc tính thực tiễn thông qua việc
đảm bảo sự thống nhất lí luận với thực tiễn, học đi đôi với hành...
NNLCB của CNMLN là môn học nghiên cứu hệ thống các quan điểm và học
thuyết khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin có vai trò quan trọng đối với việc
hình thành và phát triển thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức khoa học và
hoạt động thực tiễn của người học. Học thuyết kinh tế Mác - Lênin về phương thức
sản xuất TBCN là những nguyên lí KTCT được nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn phát
triển nền sản xuất TBCN thực chất là thực tiễn hình thành và phát triển nền kinh tế thị
trường. Tuy ra đời cách đây hơn trăm năm nhưng các học thuyết này vẫn chứa đựng
nhiều giá trị khoa học, có ý nghĩa thực tiễn cao nên rất cần trang bị cho SV các trường

ĐH, CĐ - lực lượng lao động chuẩn bị tham gia vào nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với nhiều biến động ở nước ta hiện nay.
Thực tế dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ nước ta hiện
nay cho thấy còn nhiều bất cập, hiệu quả dạy học chưa cao thể hiện ở việc nhiều SV
chưa thực sự hứng thú, chưa thấy được ý nghĩa thiết thực của nội dung môn học từ đó
tham gia học tập một cách chiếu lệ, đối phó...Nguyên nhân căn bản dẫn đến thực trạng
này xuất phát từ việc vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn học chưa
được thực hiện đúng đắn, hiệu quả thể hiện trên nhiều phương diện như nội dung môn
học còn mang tính “kinh viện” chưa cập nhật giải quyết những vấn đề thực tiễn của
kinh tế đương đại, PPDH của GV bộ môn vẫn nặng về truyền thụ nội dung tri thức

3


dập khuôn, máy móc những điều đã có trong sách vở với việc sử dụng các PPDH
truyền thống, chưa chủ động tiếp cận đến các PPDH hiện đại phù hợp với thực tiễn
dạy học hiện nay, thiếu những dẫn chứng thực tiễn sinh động, thiếu những hoạt động
trải nghiệm thực tế cho SV.
Từ đó đặt ra vấn đề cần nghiên cứu tìm ra các biện pháp nâng cao tính thực tiễn
trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT góp phần khẳng định chất
lượng, hiệu quả dạy học môn học này ở các trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay” để nghiên cứu và viết
luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, đề xuất các biện pháp sư phạm vận
dụng hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy môn

NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay .
- Đánh giá thực trạng vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp vận dụng hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy
học môn NNLCB của CNMLN về KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Tổ chức TNSP để kiểm chứng tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả các
biện pháp đã đề xuất trong luận án.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp vận dụng hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về lí luận: Vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học phần II môn
NNLCB của CNMLN thực chất là Học thuyết kinh tế của CNMLN về phương thức

4


sản xuất TBCN gồm Học thuyết giá trị, Học thuyết giá trị thặng dư, Học thuyết kinh
tế về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền Nhà nước đang được giảng dạy ở các
trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Khảo sát thực tiễn: Thực trạng dạy học và tổ chức TNSP tại 5 trường ĐH, CĐ
ở nước ta hiện nay (Trường Đại học Tây Bắc, Trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh, Học
viện YDCT Việt Nam, Trường CĐSPTƯ, Trường CĐ GTVT II TP.Đà Nẵng).
- Thời gian: Tiến hành khảo sát điều tra và TNSP từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu quán triệt việc thực hiện các biện pháp sư phạm luận án đề xuất trong dạy
học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu

quả dạy học bộ môn ở trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới GD và ĐT. Đề tài
luận án còn căn cứ vào lí luận giáo dục, quan điểm dạy học hiện đại và PPDH bộ môn
Giáo dục chính trị.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa, so sánh, diễn dịch, quy nạp, lôgic, lịch sử...nhằm thực hiện nhiệm
vụ của luận án.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Dự giờ các tiết dạy của GV (lớp TN và lớp ĐC); quan
sát thái độ, sự hứng thú và tính tích cực học tập của SV trong dạy học môn NNLCB
của CNMLN phần KTCT thông qua các buổi dự giờ, giảng dạy trên lớp.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu khảo sát, bảng hỏi tìm hiểu việc vận
dụng nguyên tắc tính thực tiễn dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở
trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng câu hỏi mở phỏng vấn sâu các nhà giáo
dục; các GV có kinh nghiệm, uy tín trong giảng dạy về thực trạng dạy học bộ môn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Sử dụng để nghiên cứu các báo
cáo, bài báo, công trình khoa học.., khái quát hóa kinh nghiệm của các nhà giáo dục.

5


Lấy đó làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng các biện pháp vận dụng nguyên tắc
tính thực tiễn dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu, đánh giá sản phẩm học tập

của SV ở trường ĐH, CĐ qua dạy học theo dự án, hoạt động trải nghiệm thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm: TNSP để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và
nhóm ĐC thông qua tác động của TN và chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài.
6.2.3. Các phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số nhà khoa
học trong xây dựng đề cương, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng bộ phiếu
khảo sát thực trạng; đề xuất yêu cầu và xây dựng các biện pháp sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu tác động: Sử dụng để xử lí thông tin, từ đó khẳng
định biện pháp luận án đưa ra có tính khả thi và có thể áp dụng phổ biến.
- Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này được sử dụng trong chương
3 và chương 4 để xử lí các số liệu thu được trong điều tra thực trạng và TN bằng toán
thống kê và phần mềm SPSS nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
- Nâng cao tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT là
vấn đề mấu chốt giúp người học thấy việc học tập môn học thiết thực đối với bản thân,
thêm hứng thú, tích cực tham gia học tập.
- Để vận dụng có hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn dạy học môn NNLCB của
CNMLN phần KTCT cần phải thực hiện đồng bộ các yêu cầu đã đề xuất trong luận án.
- Cần chú trọng thực hiện các biện pháp sư phạm đã đề xuất trong luận án nhằm
nâng cao tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT cần góp
phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
8. Những điểm đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm sâu sắc lí luận nguyên tắc tính thực tiễn; nội dung vận
dung nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Đánh giá thực trạng về sự cần thiết, tầm quan trọng cũng như quá trình vận
dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học bộ môn ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Xây dựng qui trình và biện pháp sư phạm vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn
trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ nước ta hiện


6


nay.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục; kết cấu của luận án gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN TẮC TÍNH
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1.1. Các công trình nghiên cứu về nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học
Những nghiên cứu về nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học cho thấy đảm
bảo lí luận gắn với thực tiễn tất yếu trở thành qui luật trong mọi hoạt động thực tiễn
cũng như hoạt động nhận thức của con người. Vì vậy, đây là một vấn đề nhận được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học thể hiện qua các công trình khoa học được các học
giả trong và ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp cận và các góc độ khác nhau.
Trên cơ sở những hình thức thực tiễn cơ bản, một số lĩnh vực của thực tiễn như
hoạt động giáo dục cũng được hình thành, đó là hình thực thực tiễn mang tính đặc thù.
Khái quát kết quả nghiên cứu trên là những gợi mở, mang tính định hướng mang tính
phương pháp luận và cho thấy trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
để nâng cao chất lượng dạy học đảm bảo lí luận môn học phải luôn gắn với thực tiễn
đời sống; người dạy phải tuân thủ yêu cầu của nguyên tắc tính thực tiễn.
1.2. Các công trình nghiên cứu về nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học
môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin phần Kinh tế chính trị
Nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học NNLCB của CNMLN là vấn đề được
các nhà khoa học giáo dục trên thế giới và trong nước rất quan tâm. Về thực tiễn, vai
trò của thực tiễn trong nhận thức, phương pháp nhận thức biện chứng; nguyên tắc tính
thực tiễn trong hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn và cụ thể chính là hoạt động
dạy học. Các tác giả khẳng định đảm bảo tính thực tiễn là một vấn đề mang tính qui

luật, trở thành nguyên tắc cơ bản trong hoạt động dạy học thể hiện ở việc thực hiện
nguyên lí giáo dục “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn với thực tiễn”. Các nghiên cứu
đã chỉ rõ giảng dạy gắn liền với thực tiễn sản xuất, đời sống và bước đầu đã đề xuất
một số biện pháp dạy học nhưng trong các nghiên cứu chủ yếu sử dụng đơn thuần

7


PPDH truyền thống phát huy tính tích cực học tập của SV trong dạy học môn học.
Phần lớn các nghiên cứu dừng lại ở bài báo, sách, đề tài khoa học liên quan trực tiếp
đến môn học. Trong các nghiên cứu này mới dừng lại ở phạm vi hẹp về đối tượng
cũng như nội dung dạy học cụ thể sản xuất hàng hóa hay học thuyết giá trị, học thuyết
giá trị thặng dư... chưa có nghiên cứu mang tính bao quát toàn bộ nội dung KTCT
Mác - Lênin về phương thức sản xuất TBCN.
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những
nội dung luận án tiếp tục làm rõ
1.3.1. Những kết quả đạt được trong các nghiên cứu
- Làm rõ nguyên tắc tính thực tiễn trong hoạt động nhận thức, hoạt động thực
tiễn và cụ thể chính là hoạt động dạy học.
- Khẳng định đảm bảo tính thực tiễn là một vấn đề mang tính quy luật, trở
thành nguyên tắc cơ bản trong hoạt động dạy học thể hiện ở việc thực hiện nguyên lí
giáo dục “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn với thực tiễn”.
- Chỉ ra những yêu cầu đảm bảo vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong quá
trình dạy học.
- Biện pháp vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của
CNMLN phần KTCT chủ yếu sử dụng đơn thuần PPDH truyền thống.
- Các nghiên cứu trên chỉ đề cập đến vấn đề ở phạm vi hẹp trong mảng kiến
thức môn NNLCB cuả CNMLN phần KTCT được vận dụng với đối tượng người học
ở các cấp bậc, trình độ đào tạo khác nhau.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu

Những vấn đề tập trung đi sâu nghiên cứu và giải quyết mang tính “bức thiết”
đặt ra trong dạy học bộ môn ở trường ĐH, CĐ hiện nay:
Thứ nhất, tiếp tục làm rõ thêm bản chất nguyên tắc tính thực tiễn, hình thức
vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn và việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài theo
góc độ lí luận của giáo dục học làm sâu sắc nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học bộ
môn ở trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
Thứ hai, điều tra, phân tích và đánh giá thực trạng vận dụng nguyên tắc tính
thực tiễn trong dạy học bộ môn ở trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay; tìm ra những vấn đề
tồn tại và nguyên nhân của nó làm cơ sở để nghiên cứu, xây dựng các biện pháp thực

8


hiện.
Thứ ba, đề xuất các yêu cầu và xây dựng các biện pháp vận dụng nguyên tắc
tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ
hiện nay phát triển năng lực và phát huy tính chủ động, sáng tạo của SV.
Thứ tư, thiết kế một số bài giảng môn NNLCB của CNMLN phần KTCT trong
đó có sử dụng các biện pháp sư phạm mà luận án đề xuất.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
2.1. Cơ sở lí luận của nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy
học môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
phần Kinh tế chính trị ở trường đại học, cao đẳng
2.1.1. Nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học
2.1.1.1. Thực tiễn và mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn
- Về khái niệm thực tiễn, theo quan điểm triết học Mác - Lênin: “Thực tiễn là

toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội” đây là khái niệm mang tính khoa học nhất.
Thực tiễn luôn đặt ra cho con người nhu cầu nhận thức sự vật và hiện tượng, từ
đó nảy sinh ra những giả thuyết hay phát hiện ra những qui luật về sự vận động phát
triển của các sự vật, hiện tượng. Từ đây hình thành nên một khuynh hướng mang tính
phổ biến đối với mọi hoạt động của con người đó là phải xuất phát từ thực tiễn, dựa
trên cơ sở của thực tiễn, giải quyết vấn đề của thực tiễn, kiểm chứng tính đúng đắn từ
thực tiễn và có thể được coi cách hiểu chung về tính thực tiễn.
- Về mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn
Hoạt động thực tiễn được xem như phương thức đặc biệt của mối quan hệ giữa
con người với thế giới xung quanh; trong đó hoạt động thực tiễn của con người mang
tính xã hội sâu sắc, có nhận thức và có ý thức.
Hoạt động nhận thức của con người đều gắn với thực tiễn và tác động vào sự
vật khách quan theo mục đích đề ra phải tuân theo quy luật mang tính khách quan, gắn

9


lí luận với thực tiễn. Chính trong hoạt động hiện thực và hoạt động nhận thức đặt ra
yêu cầu phải có nguyên tắc tính thực tiễn soi đường, trở thành tư tưởng cẩm nang thực
hiện tốt nguyên lí giáo dục “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn với thực tiễn”.
2.1.1.2. Nguyên tắc dạy học
Dạy học là một hoạt động xã hội có tính khoa học, tính kĩ thuật và nghệ thuật,
để đảm bảo cho quá trình dạy học đạt kết quả tối ưu cần phải có nguyên tắc dẫn
đường. Nguyên tắc bao gồm những yêu cầu buộc con người phải tuân theo được thực
hiện trong mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người sẽ đạt hiệu
quả cao và ngược lại.
Quá trình dạy học bao gồm những nhân tố có mối quan hệ tác động lẫn nhau:
Mục đích, nhiệm vụ dạy học, hoạt động của thầy và trò, nội dung dạy học, PPDH,
phương tiện dạy học, kết quả dạy học được diễn ra trong môi trường xã hội, chính trị,

khoa học, kĩ thuật nhất định. Trong đó sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò là qui luật cơ bản, mang tính đặc thù của quá trình
dạy học.
Nguyên tắc tính thực tiễn đòi hỏi dạy học phải đảm bảo liên hệ với thực tiễn
sản xuất, đời sống hay chính là thực hiện nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, dạy
học trong nhà trường phải gắn liền với xã hội hay gắn liền với lao động công ích của
người học; đồng thời phải tính đến đặc điểm, điều kiện thực tiễn của dạy học ở các
bậc học khác nhau cũng như năng lực hoạt động thực tiễn của người học.
2.1.1.3. Nội dung của nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học
Dưới góc độ các triết lí và lí thuyết giáo dục nền tảng việc đảm bảo tính thực
tiễn trở thành vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động dạy học. Nguyên tắc tính
thực tiễn là nguyên tắc định hướng, chi phối mọi chủ thể của quá trình dạy học trong
hoạt động của mình phải đảm bảo tuân thủ và nâng cao tính thực tiễn.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
- Phải làm cho người học thấy rõ được tác dụng của những kiến thức được học
trong đời sống thực tiễn của mình từ đó có động cơ học tập nhằm trang bị nhiều kiến thức
cho bản thân để có thể vận dụng vào trong cuộc sống nghề nghiệp sau này.
- Phải chọn những dẫn chứng thực tế cụ thể, sinh động, điển hình của đời sống
nghề nghiệp để đưa vào nhà trường, vào từng bài học..;

10


- Học tập những kiến thức cơ bản, tinh túy trong bài học nhưng biết vận dụng
sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
- Khi tham gia vào hoạt động thực tiễn cuộc sống phải lấy kiến thức được học
soi đường cho công tác của mình qua đó mà củng cố, bổ sung và làm phong phú thêm
những kiến thức nghề nghiệp, cuộc sống cho bản thân.
Những đòi hỏi của nguyên tắc tính thực tiễn trên được thể hiện qua nội dung
cụ thể sau:

- Mục tiêu dạy học phải gắn liền và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đời
sống xã hội, của bản thân người học.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo sự phù hợp giữa lí luận với thực tiễn;
- Lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học.
2.1.2. Đặc điểm dạy học môn Những nguyên lí cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin và vai trò của vận dụng nguyên
tắc tính thực tiễn trong dạy học bộ môn ở trường đại học, cao đẳng
hiện nay
2.1.3.1. Đặc điểm dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
Nội dung phần KTCT nằm trong phần thứ hai của môn NNLCB của CNMLN
có tiêu đề: Học thuyết kinh tế của CNMLN về phương thức sản xuất TBCN, gồm có 3
chương: Chương IV: Học thuyết giá trị; chương V: Học thuyết giá trị thặng dư;
chương VI: Học thuyết kinh tế về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền Nhà nước.
Nghiên cứu toàn bộ nội dung Học thuyết kinh tế của CNMLN cho thấy đặc
điểm, bản chất: Cần đi sâu tìm ra mối liên hệ của bên trong của các hiện tượng và quá
trình kinh tế; trên cơ sở đó hình thành các nguyên lí chung, phạm trù, qui luật kinh tế
chi phối quá trình sản xuất xã hội và định hướng cho mọi hoạt động thực tiễn của con
người.
2.1.3.2. Vai trò của vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học bộ môn
- Đối với GV: Tích cực đổi mới PPDH phù hợp với, điều kiện thực tế dạy học và
đối tượng học tập; GV có năng lực chuyên môn, phương pháp sư phạm tốt. Chú trọng
khâu chuẩn bị tư liệu cho bài giảng đặc biệt lựa chọn PPDH; phương thức truyền tải
nội dung dạy học gắn với vấn đề của thực tiễn. GV hướng tới đáp ứng nhu cầu và nhận
thức người học, hiểu rõ những gì người học cần qua học tập tri thức môn học.

11


- Đối với SV: Thay đổi tích cực trong nhận thức học tập môn học. Phát triển
năng lực cho SV vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn đời sống, gắn kết giữa học

và hành cho SV. Hình thành và bồi dưỡng cho SV phương pháp học tập hiệu quả, các
kĩ năng học tập.
2.1.3. Nội dung vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học Những
nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần Kinh tế chính trị ở trường đại
học, cao đẳng hiện nay
Để vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học KTCT Mác - Lênin GV
đảm bảo thực hiện tốt nội dung của quá trình dạy học như sau:
- Hiểu rõ về đối tượng dạy học và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá trình
dạy học bộ môn.
- Không ngừng bổ sung, phát triển nội dung tri thức môn học
theo kịp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa
phương và thời đại.
- Chú trọng khai thác ý nghĩa, giá trị thực tiễn trong những tri
thức lí luận của môn học
- Sử dụng phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học
nhằm nâng cao tính thực tiễn trong dạy học bộ môn: PPDH tích cực trong
dạy học bộ môn nhằm phát triển năng lực cho người học như dạy học dự án, dạy học
tình huống…; sử dụng ví dụ hay bài tập KTCT điển hình sống động có tính thực tiễn
cao để minh họa cho bài giảng; tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn
học.
2.1.4. Những nhân tố tác động đến việc vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn
trong dạy học môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần Kinh
tế chính trị ở trường đại học, cao đẳng hiện nay
- Những văn bản pháp lí định hướng trong thực tiễn dạy học bộ môn
- Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và thế giới tác động tới
dạy học bộ môn
- Địa bàn, môi trường học tập tác động đến thực tiễn dạy học bộ môn
- Hoạt động nhận thức của SV trong học tập môn học
- Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học của GV trong bộ môn


12


2.2. Cơ sở thực tiễn vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần Kinh tế chính trị ở
trường đại học, cao đẳng hiện nay
Thực trạng vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học bộ môn, chúng tôi
xin ý kiến 33 GV và 535 SV tại 5 trường ĐH, CĐ trên phạm vi cả nước, cụ thể:
Trường Đại học Tây Bắc, Trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh, Học viện YDCT Việt Nam,
Trường CĐSPTƯ, Trường CĐ GTVT II TP. Đà Nẵng.
2.2.1. Thực trạng vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần Kinh tế chính trị ở
trường đại học, cao đẳng hiện nay
2.2.1.1. Thực trạng hoạt động chuẩn bị các chất liệu thực tiễn để dạy học bộ môn
Để tìm hiểu về thực trạng chuẩn bị hoạt động dạy học về môn học ở trường
ĐH, CĐ hiện nay, tác giả tiến hành khảo sát GV tham gia giảng dạy nội dung kiến
thức phần KTCT ở các góc độ: Về hoạt động chuẩn bị dạy học; về các bước chuẩn bị
thiết kế bài giảng môn NNLCB của CNMLN phần KTCT.
Chuẩn bị dạy học là bước quan trọng đầu đầu tiên của quá trình dạy học. Kết
quả khảo sát cho thấy, vẫn còn bộ phận GV chưa nhận thức thấu đáo sự cần thiết thực
hiện các bước trong chuẩn bị bài giảng môn NNLCB của CNMLN phần KTCT hiện
nay chưa phát triển tính tích cực và năng lực học tập của SV, GV chưa truyền tải đầy
đủ ý nghĩa, giá trị thực tiễn môn học. Vấn đề đặt ra, để nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn GV cần đầu tư nhiều hơn vào khâu chuẩn bị bài giảng, đây là một trong
những hoạt động góp phần nâng cao hơn tính thực tiễn môn học.
2.2.1.2. Ý kiến của GV về việc vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy
học bộ môn ở trường ĐH, CĐ hiện nay
Để có thông tin đánh giá khách quan, đầy đủ về vận dụng nguyên tắc tính thực
tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
Chúng tôi tiến hành khảo về nhận thức của GV về các nội dung như sau:

- Nhận thức của GV về tính thực tiễn của nội dung KTCT môn NNLCB của
CNMLN.
- Việc nhận thức của GV về tầm quan trọng của vận dụng nguyên tắc tính thực
tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT

13


- Mức độ thực hiện nội dung của nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT
- Ý kiến về sử dụng PPDH để vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học
môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
+ Khảo sát GV và SV: Mức độ GV sử dụng PPDH để vận dụng nguyên tắc tính
thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
+ Cách thức GV sử dụng các PPDH để vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn
trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
+ Mức độ sử dụng bài tập trong dạy học NNLCB của CNMLN phần KTCT.
- Về thực trạng KT, ĐG khi vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học
môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
- Những khó khăn GV về việc vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy
học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT.
2.2.1.3.Thực trạng hoạt động học tập của SV trong môn học
- Nhận thức của SV về sự cần thiết học tập nội dung KTCT môn NNLCB của
CNMLN
- Mức độ hứng thú SV khi được GV vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong
dạy học môn NNLCBcủa CNMLN phần KTCT
- Thực trạng SV sử dụng phương pháp, hình thức học tập môn NNLCB của
CNMLN phần KTCT khi được vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn
- Kết quả SV lĩnh hội tri thức trong môn NNLCB của CNMLN phần KTCT khi
được vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn

Qua kết quả khảo sát, nhận thức của GV về việc vận dụng nguyên tắc tính thực
tiễn trong môn NNLCB của CNMLN phần KTCT cho thấy, các GV đều có nhận thức
đúng đắn, sự cần thiết của nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học bộ môn để nâng cao
chất lượng học tập cho SV. Tuy nhiên, việc áp dụng, thực hiện chưa đồng bộ, nhất
quán, làm chưa triệt để nên hiệu quả mang lại chưa được như mong đợi, bài giảng
chưa thật sự gắn kết lý luận môn học với thực tiễn sản xuất, đời sống.
2.2.2. Đánh giá chung thực trạng vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong
dạy học Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần Kinh tế chính trị
ở trường đại học, cao đẳng hiện nay

14


2.2.2.1. Đánh giá kết quả điều tra thực trạng
* Những mặt đạt được
Phần lớn GV đã sử dụng PPDH phù hợp đối với môn học trong điều kiện lớp học
tín chỉ sĩ số đông (70 -100 SV). GV quan tâm nhiều hơn chuẩn bị về giáo án, tài liệu học
tập, PPDH và KT, ĐG trong dạy học lí luận KTCT Mác - Lênin theo hướng đề cao tính
thực tiễn để nâng cao chất lượng học tập của SV.
Bước đầu SV dần thay đổi thói quen nhận thức học tập môn học theo hướng tích
cực, chủ động hơn.
* Những mặt hạn chế
Nhận thức của một bộ phận SV còn chưa thấy ý nghĩa, tính thực tiễn, sự cần
thiết học tập môn học và cho rằng nội dung KTCT Mác - Lênin chưa giúp ích nhiều
cho ngành được đào tạo và công việc sau này.
Về chuyên môn, năng lực điều khiển, tổ chức dạy học của một bộ phận GV còn
hạn chế vì GV được đào tạo chuyên môn về triết học, chủ nghĩa xã hội khoa học phải
đảm nhiệm giảng dạy cả nội dung các Học thuyết kinh tế của CNMLN trong toàn bộ
chương trình môn học.
Một số GV trẻ ít kinh nghiệm giảng dạy, chưa có PPDH phù hợp nên truyền tải

kiến thức bài học và luận giải vấn đề thực tiễn gắn với lí luận KTCT Mác - Lênin
chưa sâu sắc, thấu đáo.
Quá trình dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT chủ yếu mang tính lí
thuyết, thiếu tính thực tiễn nên chưa thuyết phục, chưa phát huy tính tích cực, năng
lực học tập của SV.
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế và vấn đề đặt ra về việc vận dụng nguyên
tắc tính thực tiễn trong dạy học bộ môn
* Nguyên nhân của hạn chế
- Từ phía người học: Nhận thức của SV về nội dung môn học còn “mờ nhạt”,
là môn học đại cương không liên quan đến chuyên ngành đào tạo; do các em mới học
tập ở kỳ đầu tiên ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Từ phía người dạy:
Khâu chuẩn bị bài giảng cho hoạt động dạy học chưa đầu tư đúng mức;

15


GV chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết giảng đảm bảo thực hiện đúng kế
hoạch đã duyệt nên chưa tạo hứng thú cho SV học tập.
GV dạy học KTCT Mác - Lênin không đúng chuyên ngành đào tạo việc phân
tích, luận giải thấu đáo lí luận môn học, phần nào chưa thuyết phục, lôi cuốn SV và
tính thực tiễn bài giảng chưa được như mong đợi.
- Từ cấp quản lí, lãnh đạo:
Chưa đầu tư đồng bộ về điều kiện cơ sở vật chất về máy chiếu, phòng học,
PTDH hiện đại.
Dung lượng kiến thức môn NNLCB của CNMLN phần KTCT nhiều, thời
lượng giảng dạy rút ngắn còn 2 tín chỉ tương đương 30 tiết theo đào tạo niên chế.
Kinh phí đầu tư cho hoạt động chuyên môn rất hạn hẹp.
* Những vấn đề đặt ra
Thứ nhất, phải có sự điều chỉnh căn bản trong quan điểm về nội dung và

phương pháp thiết kế chương trình môn học. Thực hiện chế độ giảng dạy đúng chuyên
môn và đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp.
Thứ hai, đổi mới căn bản sử dụng PPDH, tăng cường hoạt động thực tiễn trong
học tập cho SV trên lớp và ngoài giờ chính khóa trong dạy học KTCT Mác - Lênin;
kết hợp đồng bộ với các khâu của quá trình tổ chức các hoạt động dạy và học cho SV
ở trường ĐH, CĐ theo hướng đề cao tính thực tiễn.
Thứ ba, GV phải tăng cường đưa các thông tin, tư liệu thực tiễn, có tính cập
nhật vào bài giảng gắn với thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
Thứ tư, cần phải có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong tổng thể
chương trình đào tạo đại học nhằm phát triển năng lực học tập cho SV theo hướng đề
cao tính thực tiễn.
Thứ năm, cần đề xuất những yêu cầu và các biện pháp sư phạm để vận dụng có
hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần
KTCT.
CHƯƠNG 3
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

16


Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HIỆN NAY
3.1. Yêu cầu vận dụng nguyên tắc tính thực trong dạy học môn Những
nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần Kinh tế chính trị ở trường đại
học, cao đẳng hiện nay
3.1.1. Phải cập nhật thông tin, tư liệu thực tiễn mới phù
hợp với nội dung môn học
Trong giảng dạy môn NNLCB của CNMLN phần KTCT Mác - Lênin nói riêng
cần gắn với thực tiễn, phải cập nhật thông tin mới đặc biệt gắn với quá trình phát triển

nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Vì đặc điểm nổi bật nhất của giảng dạy KTCT
Mác - Lênin thường lạc hậu so với biến đổi nhanh chóng của thực tiễn, nên giảng dạy
KTCT cần phải bám sát thực tế của đất nước, có dẫn chứng để minh họa rõ những nội
dung kiến thức phần KTCT được phản ánh trong quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
3.1.2. Đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học phải phát huy tính tích
cực, chủ động học tập của người học
Việc sử dụng PPDH tích cực, tạo môi trường học tập an toàn, thoải mái, giúp
SV tự tin chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập; tiếp nhận tri thức, thông tin, tư liệu
mới trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Để tích cực hóa hoạt động thực tiễn của
người học, một số PPDH đặc trưng cần được các GV bộ môn chú ý sử dụng trong dạy
học như phương pháp dự án, đổi mới phương pháp thuyết trình, PPDH tình huống
thông qua bài tập KTCT, tổ chức hoạt động trải nghiệm.
3.1.3. Phải đảm bảo tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế cho người học
Thực tiễn dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT các biện pháp sư
phạm được GV lựa chọn, sử dụng phải bảo đảm tạo điều kiện, thúc đẩy các hoạt động
học tập cho SV đề cao tính thực tiễn, học tập gắn với sản xuất, đời sống. Lớp học là
môi trường giao tiếp giữa GV và SV, giữa SV với SV các hoạt động học tập sẽ thúc
đẩy mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình học tập. Do vậy, GV tích
cực sử dụng PPDH theo hướng mở để SV chủ động giải quyết nhiệm vụ học tập và tình
huống gặp phải trong cuộc sống nhằm nâng cao tính thực tiễn bài giảng.
3.1.4. Đảm bảo định hướng phát triển năng lực người học
- Phải lấy người học làm trung tâm.

17


- Chú trọng đến khả năng, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thuyết trình,
năng lực khai thác nguồn tài liệu học tập.
- Năng lực học tập của SV phải được thể hiện qua khai thác tối ưu thiết bị công

nghệ phục vụ học tập, xử lí bài tập tình huống, học tập trải nghiệm thực tế.
- Chú trọng hướng dẫn, gợi mở SV nâng cao năng lực nhận thức, tự học tập
thích ứng với đào tạo tín chỉ hiện nay.
- GV cần tạo điều kiện để SV tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau qua đó các em
điều chỉnh phương thức học tập.
3.2. Biện pháp vận dụng hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học
môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần Kinh tế chính trị ở
trường đại học, cao đẳng hiện nay
3.2.1. Chuẩn bị chất liệu thực tiễn cho bài giảng
3.2.1.1. Lựa chọn tư liệu thực tiễn phù hợp nội dung bài giảng
Tư liệu thực tiễn trong nội dung dạy học cần được bổ sung các yếu tố thực tiễn
mới đưa vào mỗi bài giảng như:
- Thực tiễn trực tiếp, thời sự diễn ra hàng ngày trên mọi phương diện của đời
sống xã hội…
- Thực tiễn đa chiều: được phản ánh, chọn lọc, bình luận trên các phương tiện
thông tin đại chúng như sách, báo, tạp chí, truyền hình, Internet.
- Thực tiễn mang tính chính thống: Các văn bản của Đảng, Nhà nước….
3.2.1.2. Thiết kế chủ đề dạy học theo hướng đề cao tính thực tiễn
3.2.1.3. Xây dựng hệ thống các bài tập, tình huống gắn lí luận với thực tiễn
3.2.1.4. Thiết kế bài giảng môn học
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học
Bước 2: Xác định nội dung chủ đề/bài dạy học
Bước 3: Xác định các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Bước 4: Xác định phương tiện, thiết bị, học liệu dùng để dạy học
Bước 5: Chọn lựa câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập để sử dụng trong dạy
học, hướng dẫn tự học và KT, ĐG có tính thực tiễn cao.
Bước 6: Thiết kế bài giảng

18



3.2.2. Sử dụng linh hoạt phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực thực tiễn cho người học
* Biện pháp 1: Tích cực hóa phương pháp thuyết trình
trong dạy học bộ môn
1 - Mục đích của biện pháp
Để nâng cao hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học phải tích cực đổi
mới PPDH truyền thống trong đó thực chất là tích cực hóa phương pháp thuyết trình.
Trong bài giảng môn NNLCB của CNMLN phần KTCT, phương pháp thuyết trình
được kết hợp linh hoạt với các PPDH khác giúp SV dễ hiểu, dễ tiếp thu bài học và
phát triển các năng lực học tập.
2 - Nội dung biện pháp
- Qui trình thực hiện phương pháp thuyết trình theo hướng đề cao tính thực tiễn
- Tư cách, phẩm chất người thuyết trình theo yêu cầu nguyên tắc
tính thực tiễn
- Sử dụng đa dạng các hình thức thuyết trình trong dạy học trong dạy học theo
yêu cầu nguyên tắc tính thực tiễn: Thuyết trình theo kiểu thuật chuyện; Thuyết trình
mô tả, phân tích; Thuyết trình dưới hình thức “luận chiến - phê phán”;
- Kết hợp linh hoạt phương pháp thuyết trình với các PPDH, kĩ thuật dạy học khác
trong dạy học theo hướng đề cao tính thực tiễn:
+ Kết hợp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề
+ Phương pháp thuyết trình kết hợp phương pháp trực quan
+ Phương pháp thuyết trình kết hợp với sơ đồ tư duy
3- Điều kiện thực hiện
* Biện pháp 2: Sử dụng PPDH tình huống thông qua bài tập KTCT
1- Mục đích của biện pháp
- Tạo môi trường học tập phát triển năng lực tư duy và hành động thực tiễn.
- Khắc sâu kiến thức lí luận bài học, rèn kĩ năng xử lí tình huống/bài tập, kĩ
năng sử dụng giáo trình, tài liệu tham khảo, kĩ năng tính toán, kĩ năng thực hành và
liên hệ lí thuyết với thực tiễn.

- Phát triển năng lực học tập hợp tác, làm việc nhóm; SV ứng dụng lí luận môn
học vào thực tiễn, cách vận dụng, giải quyết vấn đề theo góc nhìn khác nhau.

19


2 - Nội dung của biện pháp
a) Qui trình thực hiện PPDH tình huống thông qua bài tập KTCT
- Bước 1: Giới thiệu chung
- Bước 2: Dẫn dắt vào bài mới
- Bước 3: Sử dụng PPDH tình huống thông qua bài tập KTCT ở trên lớp
- Bước 4: Tổng kết bài học
b) Vận dụng PPDH tình huống thông qua bài tập KTCT
Thứ nhất, sử dụng bài tập tình huống, tự luận gắn với thực tiễn trong bài giảng
để làm rõ tri thức.
Thứ hai, sử dụng bài tập toán KTCT khắc sâu kiến thức gắn với thực tiễn đời
sống sản xuất, tiêu dùng.
Thứ ba, sử dụng bài tập trắc nghiệm KTCT để củng cố kiến thức bài học.
Thứ tư, sử dụng các dạng bài tập KTCT trong KT, ĐG môn học
3 - Điều kiện thực hiện
3.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tiễn theo chủ đề
* Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dự án thông qua chủ đề học tập
1 - Mục đích của biện pháp
Dạy học theo dự án là PPDH trong đó người học thực hiện nhiệm vụ phức hợp,
có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Trải
nghiệm là hoạt động có tính định hướng mục đích cho cả quá trình học tập, các dự án
được thiết kế để người học tự mình thực hiện các thao tác, giải quyết các vấn đề, đúc
rút kinh nghiệm để hoàn thành sản phẩm.
2 - Nội dung biện pháp
a) Tiến trình thực hiện dạy học dự án theo chủ đề

- Bước 1: Chọn dự án, chia nhóm.
- Bước 2: Hướng dẫn SV xây dựng đề cương dự án
- Bước 3: Hướng dẫn SV thực hiện dự án.
- Bước 4: Công bố sản phẩm hoạt động học tập theo dự án.
- Bước 5: Đánh giá hoạt động dự án, rút kinh nghiệm.
b) Phân loại dự án học tập trong dạy học bộ môn

20


Phân loại theo chuyên môn; phân loại theo số lượng tham gia của người học;
phân loại theo số lượng tham gia của GV; phân loại theo quỹ thời gian.
c) Gắn lí luận với thực tiễn trong dạy học bộ môn thông qua dự
án học tập
Thực chất của việc sử dụng phương pháp dự án trong giảng dạy KTCT Mác Lênin là GV giao cho SV các chủ đề hay dự án học tập. Nội dung dự án này luôn bao
hàm hai phần lí thuyết và thực tiễn. Một trong các nội dung KTCT Mác - Lênin tiêu
biểu là “phạm trù hàng hóa” - vấn đề có tính thực tiễn cao gắn liền với sản xuất, vấn
đề kinh tế - xã hội ở nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. GV lực
chọn và giao SV chủ đề học tập theo dự án phù hợp ở nội dung này.
3- Điều kiện thực hiện
* Biện pháp 2: Đa dạng hóa các loại hình trải nghiệm thực tế cho người học
1- Mục đích của biện pháp
Nhằm nâng cao hiệu quả tính thực tiễn trong quá trình dạy học môn NNLCB
của CNMLN phần KTCT để hình thành và phát triển các kĩ năng học tập, kĩ năng
nghiên cứu, kĩ năng phân tích, tổng hợp, vận dụng lí luận môn học vào thực tiễn và
các kĩ năng nghề nghiệp khác cho SV.
2 - Nội dung biện pháp
a) Xây dựng kế hoạch học tập trải nghiệm thực tiễn
- Bước 1: GV lên kế hoạch cho các chủ đề học tập được thiết kế căn cứ vào
phân phối chương trình môn học hay nội dung KTCT Mác – Lênin.

- Bước 2: GV lựa chọn nội dung trải nghiệm, liên hệ địa điểm, phương tiện,
thành phần tham gia.
- Bước 3: Thông báo nội dung, kế hoạch học tập cho nhà trường, khoa về địa
điểm học tập, yêu cầu hỗ trợ của các cấp, đơn vị về phương tiện đi lại, hỗ trợ kinh phí.
- Bước 4: Dự kiến chia nhóm học tập
- Bước 5: Dự kiến các nhóm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho buổi học
b) Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tiễn trong dạy
học bộ môn
- Hoạt động trải nghiệm dưới hình thức hội thảo, báo cáo chuyên đề
- Hoạt động trải nghiệm dưới hình thức nghiên cứu khoa học

21


- Hoạt động học tập trải nghiệm diễn ra tại địa điểm cụ thể.
c) Sử dụng PPDH thích hợp cho hoạt động trải nghiệm thực tiễn
3 - Điều kiện thực hiện
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
KT, ĐG kết quả học tập môn NNLCB của CNMLN phần KTCT là khâu cuối
cùng và quan trọng của quá trình dạy học nhằm xác định kết quả học tập và mức độ
nhận thức, năng lực của người học.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Phải xây dựng được các tiêu chí đánh giá cho nội dung kiến thức môn học.
- GV lựa chọn bài tập KTCT Mác - Lênin câu hỏi/tình huống mở gắn với thực
tiễn trong ra đề KT, ĐG
- Chú trọng đánh giá năng lực học tập của SV trong môn học.
- Kết hợp giữa đánh giá quá trình với đánh giá định
- Đánh giá đồng đẳng
- KT, ĐG thông qua hoạt động trải nghiệm

- Kết hợp giữa đánh giá bằng điểm số với nhận xét kết quả học tập của SV
CHƯƠNG 4
TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP SƯ PHẠM VẬN DỤNG
NGUYÊN TẮC TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HIỆN
NAY
4.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
TNSP nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của biện pháp vận dụng
nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở
trường ĐH, CĐ hiện nay. Đối tượng thực nghiệm được chia làm 2 nhóm: Nhóm TN và
nhóm ĐC ở trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm
SV tham gia TNSP ở lớp TN số lượng 267 SV, lớp ĐC là 269 SV. TN lần 1

22


năm học 2014 - 2015 và TN lần 2 năm học 2015 - 2016.
4.1.3. Giảng viên thực nghiệm sư phạm
Những GV được lựa chọn phải đủ các điều kiện như: Năng lực chuyên môn vững;
có tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy, GV giảng dạy có 5 năm kinh nghiệm trở
lên.
4.1.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Tên chương

Nội dung kiến thức
Sản xuất hàng hóa
Chương IV: Học thuyết giá trị

Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Chương V: Học thuyết giá trị Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong xã
thặng dư
hội tư bản
Chương VI: Chủ nghĩa tư bản
độc quyền và chủ nghĩa tư bản Xuất khẩu tư bản
độc quyền Nhà nước
4.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
4.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
-

Giai đoạn 1: Thực nghiệm thăm dò

-

Giai đoạn 2: Thực nghiệm tác động

4.2.2. Quá trình chuẩn bị thực nghiệm sư phạm
4.2.1.1. Chọn trường thực nghiệm
Để đảm bảo tính khách quan và đánh giá hiệu quả của việc nghiên cứu luận án,
chúng tôi chọn 5 trường ĐH, CĐ trên phạm vi cả nước, cụ thể: Trường Đại học Tây
Bắc, Trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh, Học viện YDCT Việt Nam, Trường CĐSPTƯ,
Trường CĐ GTVT II TP. Đà Nẵng
4.2.2. Chọn đối tượng thực nghiệm và đối chứng
Đối tượng TN và ĐC đều là SV năm thứ nhất.
4.2.3. Chuẩn bị các điều kiện để thực nghiệm
Chuẩn bị phòng học, phương tiện và thiết bị hỗ trợ dạy học, giáo trình và tài liệu
phục vụ cho dạy và học TN, kế hoạch dạy học (giáo án) các chủ đề, bài dạy TN theo
hướng đề cao tính thực tiễn, phòng họp rút kinh nghiệm.

4.2.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm

23


Sau khi có số liệu, tác giả tiến hành xử lí số liệu thu nhận theo phương pháp
thống kê toán học trong khoa học giáo dục bằng các phương pháp khác nhau: Giá trị
trung bình, phương sai của mẫu, độ lệch chuẩn (S). Từ các số liệu thu được và mức độ
ảnh hưởng để xác định độ tin cậy của kết quả thu được, tác giả khẳng định kết quả của
quá trình thực nghiệm là cơ sở khoa học và có ý nghĩa triển khai trong thực tiễn các
biện pháp đề xuất trong luận án.
4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
4.3.1. Giai đoạn 1: Thực nghiệm sư phạm thăm dò
Kết quả thống kê điểm kiểm tra đầu vào trước khi TN cho thấy SV của 5 trường
được chọn để TN thì điểm số trong các lớp TN, ĐC đều có điểm trung bình tương đồng
về học lực, mức độ đánh giá nhận thức không có sự chênh lệch quá lớn. Mức độ nhận
thức của SV khá tương đồng ở hai nhóm lớp TN và ĐC tại 5 trường ĐH, CĐ được chọn
để tổ chức TN. Điểm yếu - kém ở nhóm lớp TN 11.2%, nhóm lớp ĐC 12.6%, độ chênh
lệch 1.0%. Điểm trung bình ở nhóm lớp TN 56.2%, nhóm lớp ĐC 58.8%, độ chênh lệch
0.4%. Điểm khá - giỏi ở nhóm lớp TN 31.6%, nhóm lớp ĐC 32.6%, độ chênh lệch 0.6%.
4.3.2. Giai đoạn 2: Thực nghiệm đối chứng
4.3.2.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2
Ở giai đoạn này tác giả tiến hành TN đối chứng qua 3 giáo án.
a. Kết quả thực nghiệm giáo án 1
Kết quả tổng hợp điểm số bài kiểm tra nhận thức của SV nhóm lớp TN khi GV
sử dụng giáo án 1 để TN điểm số cũng có sự thay đổi đáng kể. Ở lớp TN điểm khá giỏi cao hơn điểm khá - giỏi ở lớp ĐC; lớp ĐC thì ở lần kiểm tra này số điểm trung
bình - yếu - kém vẫn cao hơn so với nhóm lớp TN. Điểm trung bình chung của nhóm
lớp TN là 6.9, trong khi đó điểm trung bình chung của nhóm lớp ĐC là 5.8, độ lệch
chuẩn điểm trung bình chung của nhóm lớp TN so với nhóm lớp ĐC tăng lên 1.1.
b. Kết quả thực nghiệm giáo án 2

Kết quả đánh giá học tập của SV nhóm TN và nhóm ĐC qua việc TN giảng dạy
giáo án 2, tác giả thấy rằng kết quả học tập của nhóm TN đã tăng lên so với nhóm ĐC
trước khi sử dụng biện pháp sư phạm nhằm nâng cao tính thực tiễn bài giảng. Điểm
trung bình - yếu - kém chủ yếu tập trung ở nhóm lớp ĐC, trong khi đó điểm khá - giỏi
lại tập trung phần lớn ở nhóm lớp TN. Điểm trung bình chung của nhóm lớp TN là

24


7.01 trong khi đó điểm trung bình chung của nhóm lớp ĐC là 5.98, độ lệch chuẩn
điểm trung bình chung của nhóm lớp TN so với nhóm lớp ĐC là 1.03.
b. Kết quả thực nghiệm giáo án 3
Kết quả tổng hợp điểm số bài kiểm tra nhận thức của SV nhóm lớp TN khi
GV sử dụng giáo án 3 để TN cho thấy điểm số cũng có sự thay đổi đáng kể. Ở điểm
khá - giỏi lớp TN cao hơn lớp ĐC và tăng hơn so với giáo án 2. Lớp ĐC thì ở lần kiểm
tra này số điểm trung bình - yếu - kém vẫn cao hơn so với nhóm lớp TN. Điểm trung
bình chung của nhóm lớp TN là 7.25, trong khi đó điểm trung bình chung của nhóm
lớp ĐC là 6.12, độ lệch chuẩn điểm trung bình chung của nhóm lớp TN so với nhóm
lớp ĐC tăng lên 1.13. Trong đó độ lệch chuẩn của nhóm TN là 1.06; nhóm ĐC là 1.27.
4.3.3. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm sư phạm
4.3.3.1. Đánh giá định tính kết quả sau thực nghiệm sư phạm của GV và SV
Kết quả các bài KT trong 3 lần TN đều cho thấy rõ tiến bộ của SV nhóm lớp TN
sau khi có tác động TNSP. Để có minh chứng rõ hơn cho những kết quả nói trên, sau TN
trong từng biện pháp sư phạm chúng tôi đã sử dụng phiếu hỏi để lấy ý kiến của GV dạy
TN, SV lớp TN và các GV bộ môn tham dự giờ dạy TN tại trường được chọn TN. Gồm
24 GV (GV dạy lớp ĐC, GV dạy lớp TN, GV bộ môn tham gia dự giờ) và 267/269 SV
của lớp TN tham gia cho ý kiến.
- Về ý kiến của GV
- Về ý kiến của SV
4.3.3.2. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm

- Giáo án 1, kết quả điểm trung bình của lớp TN là 6.9 còn lớp ĐC là 5.87.
- Giáo án 2, kết quả điểm trung bình của lớp TN là 7.01 còn lớp ĐC là 5.98.
- Giáo án 3, kết quả điểm trung bình của lớp TN là 7.25 còn lớp ĐC là 6.12.
Như vậy, kết quả TN cùng với ý kiến phản hồi của GV, SV tham gia tích cực
vào TN đều khẳng định tính khả thi cũng như hiệu quả của các nhóm biện pháp và
quy trình cụ thể đề xuất trong mỗi biện pháp đảm bảo nguyên tắc tính thực tiễn trong
dạy học môn NNLCB của CNMLN về KTCT mà luận án đã xây dựng và đề xuất
những định hướng thực hiện.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

25


×