Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích môi trường cạnh tranh ngành trong hoạt động marketing của vietel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.83 KB, 14 trang )

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH NGÀNH TRONG
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA VIETEL

I.

SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN;

TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA VIETTEL
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển – vài con số đáng chú ý:
- Là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Quốc phòng, hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin;
- Thành lập năm 1989, chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông từ năm
2000:
+ Năm 2000: khai trương dịch vụ 178;
+ Năm 2003: khai trương dịch vụ ADSL;
+ Năm 2004: khai trương dịch vụ PSTN, 098;
+ Năm 2005: tham gia thị trường bán lẻ máy điện thoại di động;
+ Năm 2006: ra đời dịch vụ điện thoại cố định không dây
Homephone;
+ Năm 2008: chính thức kinh doanh dịch vụ viễn thông tại
Campuchia;
+ Năm 2009: chính thức kinh doanh tại Lào và có giấy phép kinh
doanh thử nghiệm tại Myanma.
- Vài con số đáng chú ý:

TIÊU CHÍ
Quân số

NĂM 2000

NĂM 2008



Tăng trưởng

120 người

15.000 người

125 lần

Vốn CSH

2,3 tỷ đồng

11.500 tỷ đồng

5.000 lần

Doanh thu

53 tỷ đồng

33.000 tỷ đồng

trên 600 lần

Lợi nhuận

1,4 tỷ đồng

8.600 tỷ đồng


trên 6.000 lần

4,07 tỷ đồng

5.000 tỷ đồng

trên 1.200 lần

Nộp ngân sách

1


- Báo cáo tổng kết năm 2008 của Viettel cho thấy: Với tổng doanh thu trên
33.000 tỷ đồng, là năm thứ 4 liên tiếp doanh thu năm sau tăng gấp đôi năm trước;
với 15.000 trạm BTS, trên 60.000 km cáp quang đảm bảo chất lượng mạng lưới
cho 30 triệu thuê bao di động, 3 triệu thuê bao khác (cố định, cố định không dây,
Internet), Viettel đã đạt mức lợi nhuận trước thuế 8.600 tỷ đồng (26% trên doanh
thu), nộp ngân sách 5.000 tỷ đồng. Viettel được xếp thứ 41/650 doanh nghiệp
viễn thông hàng đầu thế giới và đứng thứ 83/100 thương hiệu viễn thông lớn nhất
toàn cầu. Viettel đã từ vị trí thứ 4 (sau Mobifone, Vinaphone, Sfone) năm 2004
vươn lên vị trí thứ nhất năm 2007 trên thị trường điện thoại di động Việt Nam,
đây là sự kiện có một không hai trên thế giới từ trước đến nay.
2. Triết lý kinh doanh:
- Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như
những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn
hảo;
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội,
hoạt động nhân đạo;

- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng ngôi
nhà chung Viettel;
II.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH

1. Tổng quan về Quy mô thị trường viễn thông năm 2008:
-

Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel):
Viettel tiếp tục thực hiện chiến lượ phát triển nhanh về hạ tầng và thuê
bao. Doanh thu đạt 33.000 tỷ đồng, lợi nhuận ước đạt trên 8.600 tỷ, tăng
26% so với Kế hoạch và gấp 2 lần so với năm 2007. Nộp NSNN 4.900 tỷ,
nộp Ngân sách Quốc phòng 150 tỷ đồng.
Tổng số thuê bao đạt 30,5 triệu (trong đó có 28,3 thuê bao di động), tăng
71% so với năm 2007. Tổng số trạm BTS toàn mạng đạt 14000 trạm.

-

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT):

2


Tổng doanh thu 53.100 tỷ đồng, tăng 17,5% so với năm 2007. Nộp NSNN
6.850 tỷ đồng. Phát triển mới 19,9 triệu thuê bao, tăng 118 % so với năm
2007 (Mạng Vinaphone phát triển 7,1 triệu thuê bao, mạng Mobifone phát
triển 12,8 triệu thuê bao). Tổng số thuê bao toàn mạng đạt 40,9 triệu (tăng
trưởng 70,9 so với 2007)
-


Công ty Cổ phần Viễn thông (FPT): Tổng số thuê bao Internet phát triển
mới đạt 150.000 thuê bao, lũy kế 420.000 thuê bao. Doanh thu đạt 1.300 tỷ,
nộp NSNN 110 tỷ đồng

-

Công ty Viễn thông Điện lực (EVN Telecom): Tổng doanh thu đạt 3.000 tỷ
đồng, nộp NSNN 400 tỷ. Tổng số thuê bao điện thoại năm 2008 đạt 3,2
triệu thuê bao
2. Ma trận SWOT ngành Viễn thông Việt nam năm 2009:
Điểm mạnh:


-

Thị trường di động cạnh tranh khốc liệt giữa 07 nhà mạng với sự
hoạt động trở lại của HT moblie sau khi chuyển đổi sang mạng GSM (đổi
tên thành Vietnam Mobile) và sự tham gia của nhà mạng thứ 07 là Gtel
cùng việc cung cấp dịch vụ 3G của các nhà mạng

-

Dịch vụ di động và dịch vụ cố định năm 2008 đạt mức tăng trưởng
cao so với 2007 tương ứng là 88,6% và 23%

-

Việc gia nhập WTO đầu năm 2007 cùng với cam kết mở cửa thị
trường Viễn thông giúp Việt Nam trở thành trung tâm đầu tư hấp dẫn thu hút

nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là tập trung cho thi trường băng rộng.
Điểm Yếu


-

Lĩnh vực dịch vụ cố định vẫn nằm trong sự kiểm soát độc quyền
của VNPT.

-

Thiếu các nhà đầu tư chiến lược chủ chốt trong các hoạt động chính
của ngành.

3


-

Tuy dịch vụ viễn thông đã khá phổ biến tại khu vực thành thị,
nhưng nhiều vùng nông thôn vẫn chưa tiếp cận được với các dịch vụ viễn
thông.
Cơ hội


-

Cạnh tranh gia tăng trên thị trường di động sẽ thức đẩy tăng trưởng
toàn thị trường viễn thông


-

Chính phủ tiến tới thực hiện tự do hoá ngành viễn thông, tạo điều
kiện tham gia cho các tập đoàn viễn thông lớn, các nhà đầu tư chiến lược
như: NTT Docomo, Singtel. Telenor…

-

VNPT mới triển khai dịch vụ vô tuyến cố định để phủ sóng vùng
nông thôn cùng với Viettel và EVN Telecom.

-

Chất lượng cuộc sống được nâng lên, nhu cầu thông tin liên lạc, kết
nối thông tin, giải trí số của người dân ngày một tăng cao.
Nguy cơ


-

Quá trình phân cấp quản lý nhà nước diễn ra chậm chạp nhất là
việc bãi bỏ các quy định không phù hợp với sự bùng nổ của thị trường viễn
thông.

-

1/3 khu vực nông thôn Việt Nam nằm tại các vùng núi non rất khó
để triển khai dịch vụ viễn thông. Làm cản trở việc phát triển mạng cố đinh,
di động và Internet. Điều này làm giảm sự tăng trưởng tiềm năng trong lĩnh
vực di động, cố định và internet.


-

Số lượng thuê bao di động ảo ngừng hoạt động chưa được kiểm
soát, làm cho thông tin trên thị trường di động thiếu minh bạch và không có
độ tin cậy cao.

-

Sự gia tăng cạnh tranh có thể dẫn đến chiến tranh về giá cước, quá
đó có thể làm giảm nghiêm trọng chất lượng dịch vụ.
3. Tăng trưởng di động và Internet – Tầm nhìn 2009 -:- 2012
Theo dự báo của Nhóm nghiên cứu Vietnam Report (VNR), đến năm 2012
số thuê bao di động sẽ tăng lên đến 124 triệu thuê bao và mật độ thuê bao di

4


động trên 100 dân sẽ tăng vượt mốc 120. Điều này thể hiện một tốc độ tăng
trưởng sẽ rất ấn tượng của thị trường điện thoại di động. Song song với đó,
trong thời gian tới với việc 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vừa trúng tuyển
giấy phép 3G, bao gồm Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN Telecom liên
danh với HT Mobile, dự báo thị trường di động sẽ có chiều hướng cạnh tranh
và phát triển rất đáng kể.
Tốc độ tăng trưởng trong số lượng thuê bao băng thông rộng được dự báo
theo mô hình của VNR cũng cho thấy, đến năm 2012, sẽ có trên 30 triệu thuê
bao đăng ký băng thông rộng (gấp gần 15% so với thời điểm hiện tại). Tốc độ
tăng chóng mặt được dự báo này rất có tính khả thi khi trong định hướng kế
hoạch phát triển Internet Việt Nam từ nay đến năm 2010 của Bộ Bưu chínhViễn thông, Internet sử dụng công nghệ băng thông rộng sẽ được tập trung
phát triển.

Những dịch vụ Internet không phải băng thông rộng được dự báo sẽ
không còn duy trì trong vài năm tới. Băng thông rộng sẽ phổ cập và đang trở
thành dịch vụ hội tụ tất cả các loại hình dịch vụ. Thị trường sẽ phát triển
mạnh trong những năm tới và mức tăng trưởng sẽ gấp đôi mỗi năm.
III.

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA 3 ĐỐI THỦ

CẠNH TRANH MẠNH NHẤT TRONG NGÀNH.
Hiện tôi đang làm ở Viettel Ở đây tôi xin phân tích 3 đối thủ cạnh tranh là
VinaPhone, Mobifone và Beeline. Mặc dù Beeline chưa phải nằm trong 3 đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất nhưng chiến lược Marketing của Beeline tôi đánh
giá là bài bản và có nhiều sự khác biệt nên tôi xin phép được phân tích chiến
lược marketing của VinaPhone, Mobifone và Beeline.
1.

VinaPhone

1.1 Một số sự kiện tiêu biểu năm 2009 của Vinaphone:
Ngày 17/11/2009: Doanh nghiệp viễn thông đầu tiên tham gia liên minh
Conexus - Đây là một liên minh bao gồm các nhà khai thác di động hàng đầu
trong khu vực Châu Á và nổi bật về phát triển 3G.

5


Ngày 12/10/2009: DN đầu tiên tại VN chính thức cung cấp dịch vụ 3G (02
đối thủ chính là Viettel và Mobifone dự kiến cung cấp vào tháng 12/2009)
Từ ngày 05/06/2009, Vinaphone chính thức thực hiện chương trình giảm
cước cho các thuê bao di động toàn mạng với mức giảm trung bình lên tới

21%. Theo đó, các gói cước trả trước của Vinaphone là VinaCard, Vina Daily,
VinaXtra, Vina365 đều được giảm mạnh. Cụ thể, cước gọi nội mạng và liên
mạng của gói VinaCard giảm tới 21%, từ 1.750 đồng/phút gọi nội mạng
xuống còn 1.380 đồng/phút và từ 1.990 đồng/phút gọi liên mạng xuống còn
1.580 đồng/phút. Giá cước thuê bao tháng của dịch vụ trả sau cũng giảm từ
55.000 đồng xuống còn 49.000 đồng. Đồng thời, cước cuộc gọi của các thuê
bao trả sau cũng được giảm đến 10%
Ngày 21/02/2009, tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards 2008 (VMA
2008), VinaPhone đã chính thức được ban tổ chức cuộc thi trao giải “Mạng di
động có dịch vụ phi thoại tốt nhất” do bạn đọc tạp chí Echip Mobile bình
chọn.
1.2 Vinaphone với chiến lược “Không ngừng vươn xa”:
Logo mới, triết lý kinh doanh mới: Ngày 18/10 /2006, Vinaphone cho ra
mắt bộ định vị thương hiệu mới, bao gồm logo và hàng loạt các mẫu quảng
cáo TV và quảng cáo báo. Logo mới được thiết kế theo hướng tinh giản, hiện
đại nhưng vẫn mềm mại bởi hình ảnh lan tỏa của 3 giọt nước lấy cảm hứng từ
biểu tượng nước trong triết lý phương Đông-mềm mại nhưng bền bỉ, mạnh
mẽ-thể hiện khát vọng “không ngừng vươn xa”, luôn lan tỏa và kết nối của
Vinaphone
Nâng cao năng lực mạng lưới và tối ưu hoá mạng lưới thường xuyên.
Nâng cao chất lượng dịch vụ nhất là chất lượng dịch vụ tại các đô thị lớn.
Mở rộng cung cấp các dịch vụ Vas.
2.

Mobifone

CHIẾN LƯỢC MARKETING TẬP TRUNG CỦA MOBIFONE
2.1 Cải thiện chất lượng, dung lượng mạng lưới

6



Do tốc độ phát triển nhanh chóng về công nghệ nên cũng chính là vấn đề
khó khăn trong việc đầu tư đồng bộ kịp thời, hệ thống phần mềm không thống
nhất. Các dịch vụ cao cấp đôi lúc chưa đáp ứng kịp nhu cầu của khách hàng. Đây
chính là điểm mà VMS cần khắc phục trong thời gian tới để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2. Phát triển dịch vụ gia tăng giá trị
Đối với dịch vụ cơ bản như thoại, thời gian chuẩn bị cho việc cạnh tranh dài
hơn so với dịch vụ gia tăng giá trị. Do vậy có thể nhận thấy là các nhà hoạch định
chính sách của nước ta coi trọng các dịch vụ cơ bản trong lĩnh vực thoại hơn là phi
thoại. Điều này hiện tại là đúng và hợp lý với một ngành dịch vụ viễn thông mà nhu
cầu tiêu dùng và tiêu thụ các sản phẩm tập trung chủ yếu, chiếm phần lớn doanh thu
trên cơ sở thoại. Tuy nhiên, trong tương lai điều này sẽ thay đổi khi kinh tế và công
nghệ của Việt Nam phát triển. Hiện tại, các công ty kinh doanh viễn thông trên thế
giới đang ngày càng tập trung vào việc đầu tư cho các dịch vụ phi thoại vì sự tăng
trưởng theo nhu cầu của khách hàng là rất lớn, doanh thu và lợi nhuận sẽ ngày càng
gia tăng.
Do đó, đối với VMS có thể tập trung vào sự phát triển các dịch vụ mới
như sau:
- Phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ GTGT trên nền tin nhắn ngắn.
- Nghiên cứu phát triển nhiều ứng dụng mà công nghệ GPRS tốc độ cao
có thể hỗ trợ được như truyền số liệu, truy cập mạng, truy nhập trực tiếp Internet
qua GPRS, dịch vụ nhắn tin đa phương tiện MMS với bản tin tích hợp text, âm
thanh, hình ảnh, chatting, e-mail, các dịch vụ giải trí, truy vấn thông tin, định vị
thuê bao...
- Phát triển mạnh dịch vụ truy cập Internet di động (với sự phổ biến, hiện
đại và mở rộng băng thông, triển khai các công nghệ WAP, Bluetooth...) cho các
thuê bao di động.
- Mở rộng mô hình tiếp thị qua di động tại Việt Nam phục vụ các doanh

nghiệp có nhu cầu quảng bá và giới thiệu sản phẩm dịch vụ của khách hàng.

7


- Mô hình chuyển đổi chiến lược

Điểm chuyển chiến lược

- Phát triển vùng phủ sóng
- Tập trung dịch vụ thoại

- Nâng cao chất lượng, dung lượng
mạng lưới
- Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng

- Phát triển thương mại điện tử: Tra cứu, chuyển khoản, thanh toán qua
SMS, GPRS; gia tăng hợp tác với các ngân hàng để bán thẻ cào, mở rộng thanh
toán cước phí điện thoại qua hệ thống ATM. Ứng dụng thương mại di động M Commerce: Thuê bao di động có thể thanh toán chi trả mọi loại hàng hóa đã mua
một cách trực tiếp hoặc qua mạng.
- Cần chú ý đến việc phát triển mạng điện thoại di động theo định hướng
mạng rộng khắp. VMS cần đưa vào sử dụng các ứng dụng băng rộng: Dịch vụ
đào tạo trực tuyến, dịch vụ bảng thông báo điện tử giữa gia đình và nhà trường;
dịch vụ quảng cáo, dịch vụ khách hàng; dịch vụ chăm sóc sức khỏe, mua sắm và
du lịch, dịch vụ đa phương tiện; Mobile Video Conferencing (hội nghị truyền
hình), Videophone (điện thoại thấy hình), video mail (thư thấy hình), Video on
demand (video theo yêu cầu), Mobile TV/Video Player...; Dịch vụ Text data (dữ
liệu văn bản); Dịch vụ Audio data (dữ liệu âm thanh): Karaoke, mobile audio
Player, Mobile radio...; Dịch vụ hình ảnh qua Web...
- Nghiên cứu triển khai các dịch vụ IMS:

+ Các ứng dụng tương tác: Game tương tác interactive gaming (chơi game
giữa các máy điện thoại di động), file dữ liệu chia sẻ (chia sẻ file giữa các máy
điện thoại như các file hình ảnh, văn bản...).

8


+ Các dịch vụ nhắn tin khẩn cấp, gửi và nhận tin nhắn ngay lập tức. Dịch
vụ này cũng có thể nhận được đối với các thiết bị đầu cuối không có hệ thống
IMS thông qua tin nhắn MMS.
+ Push to Talk: Dịch vụ thông tin thoại một người đến một người và một
người đến nhiều người. Ứng dụng này sẽ đem lại cơ hội mới cho thông tin thoại
thời gian thực.
+ Nhắn tin thoại: Nhắn tin khẩn cấp với nội dung bản tin ở dạng file âm
thanh.
- Hỗ trợ các dịch vụ thoại cơ bản cho tất cả các thuê bao: Chuyển vùng
trong nước và quốc tế, chuyển cuộc gọi cho thuê bao trả trước…
3.

Beeline
Beeline & Chiến Lược Tiếp Thị Toàn Diện

Với xu hướng phát triển cũng như hướng đến tiến trình hội nhập ngày
càng sâu rộng hơn, thì việc xuất hiện nhiều thương hiệu sản phẩm/dịch vụ của
nhiều doanh nghiệp trong nước và quốc tế làm cho bầu khí chung của một thị
trường mới nổi như Việt Nam trở nên đa dạng, phong phú và sôi động hơn, từ đó
người tiêu dùng có được nhiều sự lựa chọn phù hợp tùy theo sở thích cũng như
khả năng tài chính của mình…
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay giữa các
thương hiệu sản phẩm và dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực và ngành hàng như:

hàng tiêu dùng nhanh, hàng tiêu dùng công nghệ, có thể dễ dàng nhận thấy một
nghịch lý là trong khi vật giá của các mặt hàng khác ngày càng leo thang thì lĩnh
vực viễn thông đang có chiều hướng ngược lại. Các nhà cung cấp dịch vụ mạng
di động liên tục đưa ra các chương trình tiếp thị, khuyến mãi khá hấp dẫn, giảm
giá nhằm thu hút cũng như mở rộng thị phần cho mình. Nhìn chung những tên
tuổi lớn trong lĩnh vực mạng viễn thông di động đã có được vị thế trên thương
trường cũng như vị trí nhất định trong tâm trí người tiêu dùng trong nhiều năm
qua. Vậy thì vấn đề đặt ra là hướng đi nào, mô hình tiếp thị nào cho "người đến
sau"? Hơn nữa trong thời điểm mà tác động và ảnh hưởng của sự khủng hoảng

9


kinh tế thế giới là rất lớn, đây là một thách thức cho người mới gia nhập! Sự xuất
hiện của Beeline là một thương hiệu mạng viễn thông di động lớn hoạt động
mạnh tại các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Âu và Trung Á đã gây "sốt" đối với
thị

trường



cộng

đồng

trong

những


tháng

vừa

qua.

Chỉ sau hơn 1 tháng gia nhập thị trường, Beeline đã kịp "khuấy động" thị
trường viễn thông và gây chú ý trong giới marketing, nhanh chóng có được sự
nhận biết cao (78% độ nhận biết thương hiệu – CBI) cũng như những phản hồi
tích cực từ thị trường, với kết quả TVC được yêu thích nhất của tạp chí
Marketing, Thành Đạt, kết quả nghiên cứu thị trường của CBI & FTA. Điều đó
chứng tỏ Beeline có được một nền tảng chiến lược khá vững chắc, hay nói đúng
hơn là một mô hình marketing phức hợp dựa trên những nguyên lý marketing
hiện đại trong việc hoạch định và tìm ra một đối sách cạnh tranh hiệu quả và phù
hợp

theo

phong

cách

của

mình.

Ngày nay không thể phủ nhận vai trò, tầm ảnh hưởng và sự ứng dụng của
marketing trong các lĩnh vực khác nhau. Có thể dễ dàng nhận thấy qua những
thập kỷ gần đây, hầu hết các doanh nghiệp thành công và phát triển bền vững là
những doanh nghiệp định hướng marketing (marketing oriented company).

Marketing hiện đại thông qua mô hình 7P với xu hướng nâng cao vị thế của
marketing trong quản trị doanh nghiệp và quản trị tổ chức, đã được thể hiện thế
nào trong trường hợp tung sản phẩm Beeline.

III.1 Sản phẩm & Giá cả (Product & Price)
Đây là nhóm chiến lược mang tính nền tảng trong quản trị marketing mà
Beeline đã định hình chiến lược Sản phẩm, từ ý tưởng cho đến khi hình thành
một sản phẩm hoàn chỉnh đến tay người tiêu dùng, cùng với chính sách Giá cả
hợp lý và được tung ra vào đúng thời điểm. Thị trường viễn thông di động Việt
Nam có tiềm năng lớn với dân số hơn 80 triệu người, tỉ lệ dân số trẻ cao, và là
một trong những lĩnh vực phát triển nhất trong nền kinh tế hội nhập. Khai thác
"lỗ hổng" của thị trường khi người tiêu dùng vẫn chưa được đặt đúng vị trí của
"thượng đế" và tâm lý trung thành chưa cao, Beeline đã tung ra sản phẩm hấp

10


dẫn là gói cước Big Zero với "giá trị vô địch!" và "tha hồ nói quên ngày tháng!".
Đây là thông điệp thuyết phục về lợi ích của sản phẩm vì nó đáp ứng được sự
mong đợi của người tiêu dùng một cách rõ ràng, cụ thể không lấp lửng và được
hình

tượng

hóa

bằng

một


số

Không

khổng

lồ

(Big

Zero),

Đối với chính sách Giá cả, tất cả các cuộc gọi nội mạng của Beeline sẽ chỉ
tính cước phút đầu tiên với giá là 1.199 đồng, mang tính gợi nhớ rất cao, vì 0199
cũng là đầu số của mạng Beeline. Cước tin nhắn của mạng này sẽ là 250 đồng/tin
nhắn nội mạng và 350đồng/tin nhắn ngoại mạng và đây chắc chắn là gói cước rẻ
nhất trong khối GSM hiện nay, thậm chí, mức cước gọi ngoại mạng của Beeline
sẽ thấp hơn 20-30% so với các mạng GSM khác. Như vậy có thể nhận thấy rõ lợi
thế cạnh tranh của Beeline là: (i) Nhà cung cấp dịch vụ mạng quốc tế (ii) Kinh
nghiệm quốc tế trong Top 10 thương hiệu viễn thông toàn cầu, (iii) Chiến lược
Sản phẩm, Giá cả phù hợp và hiệu quả.
III.2 Phân phối & Quảng bá (Place & Promotion)
Đối với chiến lược Phân phối, làm thế nào để bao phủ thị trường và đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, cũng như trưng bày hình
ảnh và thông điệp sản phẩm,vật phẩm quảng cáo, trang trí quầy kệ…nhằm thu
hút sự chú ý và tạo thuận tiện cho khách hàng lựa chọn. Trên phương diện này
Beeline đã triển khai thực hiện thành công, góp phần đẩy mạnh độ nhận biết gói
cước và thương hiệu. Mạng lưới phân phối của Beeline đã có tới hơn 3.000 điểm
bán lẻ sim và thẻ cào, bao gồm cả các kênh phân phối truyền thống và các kênh
phân phối mới tại thị trường Việt Nam là các quầy bán hàng di động được thiết

kế đặc biệt theo chuẩn Beeline quốc tế. Các cửa hàng chính thức của Beeline sẽ
được khai trương vào năm sau tại các thành phố lớn. Điều thú vị ở đây là các
điểm bán hàng lưu động Beeline với thiết kế bắt mắt được đặt trên các đường phố
lớn, rất dễ dàng tiếp cận đối tượng mục tiêu và đây cũng là nét mới lạ, sáng tạo
trong hoạt động marketing ở Việt Nam.
Quảng bá hay truyền thông nhằm mục đích đối thoại ra bên ngoài cho người
tiêu dùng, thị trường và cộng đồng nhận biết và cảm nhận được thông điệp chủ
đạo của thương hiệu một cách tốt nhất, nhưng đây cũng là hoạt động tốn nhiều

11


chi phí nhất! Thương hiệu mạng di động Beeline thể hiện tính tích hợp và đồng
bộ cao với chiến dịch truyền thông tạo ra hiệu ứng tương tác tốt nhất giữa thương
hiệu và nhóm khách hàng mục tiêu bằng cách tối ưu hóa các điểm tiếp xúc
thương hiệu (Brand touch points) thông qua các kênh truyền thông như: Quảng
cáo TV, Quảng cáo Báo, Quan hệ công chúng, Kích hoạt thương hiệu, Sự kiện
tiếp thị…Chương trình xây dựng độ phủ thương hiệu (Brand visibility) bằng cách
trang trí vật phẩm quảng cáo tại các kênh bán hàng, các biển quảng cáo ngoài trời
như signboard, billboard… cũng diễn ra một cách nhất quán.
III.3 Con người & Hệ thống (People & Process)
Đây là nhóm chiến lược thể hiện tinh thần cơ bản của quản trị hiện đại đó là
yếu tố Con người và yếu tố Hệ thống, có thể ví đây như là "phần chìm của một
tảng băng". Con người hay Nhân sự là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc
hoạch định, thực thi và quản lý các chiến lược của doanh nghiệp hướng đến xây
dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng và các bên hữu quan.
Qui trình hệ thống hay tính chuyên nghiệp nhằm chuẩn hóa bộ máy hoạt động
cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy qua các hoạt
động marketing trong thời gian qua, nói cách khác những gì thấy được từ "phần
nổi của tảng băng" ít nhiều chúng ta có thể hình dung được sự chuyên nghiệp của

Beeline VN.
III.4 Yếu tố Triết lý (Phylosophy)
Ở cấp độ chiến lược này là cấp độ của tư tưởng, triết lý, văn hóa trong một tổ
chức, bao gồm các yếu tố về sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp. Tiếp thị đầu
tiên là một triết lý, một thành phần quan trọng trong văn hóa doanh nghiệp mà
mọi thành viên phải hiểu và thực hiện, nó định hướng trong việc tìm hiểu nhu cầu
và làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Beeline thể hiện điều này với ý tưởng
quảng cáo ấn tượng thông qua hình ảnh của các chú gà con ngộ nghĩnh, kèm theo
một thông điệp mang tính triết lý thú vị "live on the bright side", phản ảnh sự
thân thiện, vui nhộn, trẻ trung, hiện đại và phương châm sống tích cực, rất gần
gũi với giới trẻ. Vì là lần đầu tiên trong lịch sử phim quảng cáo của Việt Nam sử
dụng đồ họa máy tính kỹ thuật cao giống như công nghệ sử dụng trong thể loại
phim hình ảnh động, Beeline đã tạo ra các nhân vật gần như rất thật và sống

12


động, cùng với thông điệp chuyển tải rõ ràng một cách sáng tạo nên đã chiếm
lĩnh vị trí số 1 trong bảng xếp hạng 10 TVC được người tiêu dùng yêu thích nhất!
=> Có thể thấy rằng Beeline đã và đang xây dựng, ứng dụng và triển khai
mô hình chiến lược marketing 7P một cách toàn diện và hệ thống, bước đầu tạo
nên một dấu ấn đối với khách hàng mục tiêu cũng như sự đón nhận tích cực từ
phía thị trường và cộng đồng. Mong rằng Beeline sẽ tiếp tục mở rộng độ phủ
sóng ngày càng rộng hơn, bên cạnh đó cũng nên liên tục nâng cao chất lượng
dịch vụ và luôn mang đến những hoạt động tiếp thị mới lạ, độc đáo, tạo sức hấp
dẫn giữa thương hiệu Beeline và khách hàng trong thời gian sắp tới và đó cũng là
nguồn gốc của sự phát triển bền vững và thịnh vượng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình Quản trị Marketing của Đại học Griggs. Chương trình đào tạo
Thạc sĩ Quản trị KD quốc tế - TL lưu hành nội bộ.
2. Giáo trình Hành vi tổ chức của Đại học Griggs. Chương trình đào tạo Thạc
sĩ Quản trị KD quốc tế - TL lưu hành nội bộ.
3. MBA trong tầm tay chủ đề Marketing (Sách lưu hành nội bộ dành cho sinh
viên trường đại học Griggs)
4. “Xây dựng chiến lược MARKETING hiệu quả” của

tác giả

JOHNNEVISON.
5. Nguồn website
6. Nguồn website
7. Nguồn website
8. Bách khoa toàn thư: và các nguồn tại liệu khác
từ Internet.
9. Giáo trình Marketing căn bản của Philip Kotler.

13


14



×