Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN Phương pháp dạy các đại từ quan hệ trong chương trình Tiếng Anh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.94 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh đề tài

1

II. Lý do chọn đề tài

2

III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

3

IV. Mục đích nghiên cứu

3

V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

3

B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận: những kiến thức chung về mệnh đề quan hệ

4

1. Mệnh đề quan hệ

4



2. Các đại từ quan hệ

5

II. Thực trạng vấn đề.

7

III. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề

7

1. Phương pháp nghiên cứu

7

2. Phương pháp dạy

7

2.1. Phần giới thiệu

7

2.2. Các dạng bài tập dùng trong phần luyện tập và luyện tập

10

mở rộng

2.3. Hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập

13

IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến

15

V. Khả năng ứng dụng và triển khai

15

VI. Ý nghĩa của sáng kiến

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17
1


PHƯƠNG PHÁP DẠY CÁC ĐẠI TỪ QUAN HỆ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH 9
(METHODOLOGIES FOR TEACHING RELATIVE PRONOUNS IN ENGLISH 9)

A.MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI :
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay Tiếng Anh có một vị trí hết sức quan trọng.
Tiếng Anh là công cụ giao tiếp, là chìa khóa đưa đến kho tàng nhân loại. Bên cạnh

đó, việc ứng dụng rộng rải công nghệ thông tin đã làm cho việc học Tiếng Anh trở
nên cấp bách và không thể thiếu.Vì vậy việc học Tiếng Anh của học sinh THCS
được học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên nghành giáo dục và cả nước đặc biệt
quan tâm. Tiếng Anh trở thành một trong những môn học chính yếu trong chương
trình học phổ thông.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Trong chương trình Tiếng Anh bậc phổ thông nói chung và bậc THCS nói riêng,
các đại từ quan hệ là một trong những nội dung trọng tâm, cơ bản. Tuy vậy hầu hết
các giáo viên đều đánh giá đây là một nội dung ngữ pháp phức tạp, khó tìm ra được
phương pháp giảng dạy có hiệu quả theo tinh thần của phương pháp dạy học mới,
đó là gây hứng thú, phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
trong quá trình tiếp nhận tri thức. Về phía học sinh các em cũng đánh giá đây là
một trong những nội dung ngữ pháp rắc rối, khó nắm bắt, dễ gây sự nhàm chán
trong tiếp nhận và dễ gây sự nhầm lẫn trong quá trình vận dụng. Xuất phát từ thực
tế đó năm học 2005 – 2006 tôi đã tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu và viết sáng kiến
kinh nghiệm “ Một số phương pháp giảng dạy các đại từ quan hệ trong mệnh đề
quan hệ ”. Sáng kiến này đã nêu ra được một số phương pháp giới thiệu các đại từ
quan hệ và một số dạng bài tập thực hành khá hiệu quả, đã góp phần từng bước
nâng cao chất lượng giảng dạy và kết quả học tập của học của bản thân tôi và đồng
nghiệp ở nội dung này. Song tôi nhận thấy, sau khi các em đã nắm vững kiến thức
về các đại từ quan hệ, nhưng nếu giáo viên không có các bước hướng dẫn cụ thể,
khoa học để giúp học sinh làm các dạng bài tập liên quan đến đại từ quan hệ thì các
em vẫn còn rất nhiều lúng túng, khó khăn và mắc nhiều lổi khi làm bài tập, nhất là
loại bài tập nối hai câu thành một câu sử dụng đại từ quan hệ. Vì vậy liên tục trong
gần 10 năm dạy học tiếp theo (từ năm học 2005 – 2006 lại nay) tôi lại tiếp tục cố
gắng học hỏi, nghiên cứu“ Phương pháp dạy các đại từ quan hệ trong chương
2


trình Tiếng Anh lớp 9 ”, vận dụng và rút thêm được nhiều kinh nghiệm mới phục

vụ cho việc giảng dạy nội dung ngữ pháp này có hiệu quả hơn. Bổ sung thêm một
số phương pháp giới thiệu mệnh đề quan hệ và các đại từ quan hệ có tính liên hệ
thực tiển cao, dễ hiểu hơn và đa dạng hóa các dạng bài tập liên quan.Đặc biệt là bổ
sung thêm phần hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập liên quan đến các đại
từ quan hệ. Tôi mạnh dạn viết tiếp sáng kiến kinh nghiệm này mong đông đảo đồng
nghiệp xem, chia sẽ và góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và sớm phổ biến
rộng rãi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môm Tiếng Anh nói chung và dạy các
đại từ quan hệ trong Tiếng Anh nói riêng.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Phạm vi nghiên cứu là Phương pháp dạy các đại từ quan hệ “ who, whom, which,
whose, that ” trong chương trình Tiếng Anh lớp 9 bậc THCS. Đôí tượng nghiên cứu
là các em học sinh lớp 9 tại đơn vị trường học nơi tôi đang công tác.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập các đại từ quan hệ trong Tiếng anh cho GV
và HS bậc THCS theo tình thần của phương pháp dạy học mới.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sáng kiến kinh nghiệm này là sự đúc kết trọn vẹn từ phương pháp giới thiệu các
đại từ quan hệ một cách đa dạng, phong phú và sinh động, phát huy được tính tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức, đến các
dạng bài tập liên quan và các cách hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập từ dễ
đến khó một cách hiệu quả nhất. Đồng thời thể hiện sự lồng ghép việc dạy kiến
thức ngữ pháp với việc rèn luyện kỉ năng nói cho học sinh trong các giờ học.

B – NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
KIẾN THỨC CHUNG VỀ MỆNH ĐỀ QUAN HỆ VÀ CÁC ĐẠI TỪ QUAN HỆ
1. Mệnh đề quan hệ :
1.1. Định nghĩa :
- Mệnh đề quan hệ (Relative clause) là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính
bởi các đại từ quan hệ (who, whom, whose, which, that) hay các trạng từ quan hệ

như (where, when, why). Mệnh đề quan hệ đứng ngay đằng sau danh từ, đại từ
trong mệnh đề chính để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, đại từ ấy, phân biệt danh từ
đại từ ấy với các danh từ đại từ khác. Chức năng của nó giống như một tính từ do
vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ.
3


Eg : The car which you see overthere is the most modern.
The girl who is takling to Mr Tu has just won the rice - cooking competition.
- Danh từ hay đại từ đứng trước mệnh đề quan hệ còn được gọi là tiền ngữ
(antecedent)
- Mệnh đề quan hệ luôn đứng sau tiền ngữ của nó.
1.2 . Các loại mênh đề quan hệ :
* Mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause)
- Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ phận
quan trọng của câu, nếu bỏ đi mệnh đề chính không có nghĩa rõ ràng.
Eg : The girl who is wearing the blue dress is my sister.
The book which I borrowed from you is very interesting.
* Mệnh đề quan hệ không xác định (non- restrictive relative clause )
- Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là
phần giải thích thêm, nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn còn nghĩa rõ ràng.
- Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi các
dấu phẩy. Danh từ đứng trước thường là tên riêng hoặc trước các danh từ thường có
các từ như: this, that, these, those, my, his her…đứng trước.
- Không được dùng that trong mệnh đề không xác định.
Eg : My father, who is 50 years old, is a doctor.
This girl, whom you met yesterday, is my daughter.
* Mệnh đề quan hệ nối tiếp.
- Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ dùng
đại từ quan hệ which và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề này luôn

đứng ở cuối câu.
Eg : He admires Mr Brown, which surprises me.
Mary tore Tom’s letter, which made him sad.
2. Các đại từ quan hệ :
2.1. Định nghĩa : Đại từ quan hệ là từ đứng liền sau một danh từ hay đại từ chỉ
thay thế cho danh từ, đại từ ấy, làm chủ ngữ, tân ngữ hoặc sở hửu trong mệnh đề
quan hệ.
2. 2. Các đại từ quan hệ :
4


* WHO : Là đại từ quan hệ chỉ người làm chủ ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ người để
làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó.
- Theo sau who là một động từ.
Eg: The man who is sitting by the fire is my father.
That is the boy who helped me to find your house.
* WHOM : Là đại từ quan hệ chỉ người làm tân ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ người để
làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó.
- Theo sau whom là một chủ ngữ
Eg : The woman whom you saw yesterday is my aunt.
The boy whom we are looking for is Tom.
* WHICH : Là đại từ quan hệ chỉ vật, làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ sau nó.
- Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ.
Eg : This is the book. I like it best. => This is the book which I like best.
The hat is red. It is mine. => The hat which is red is mine.
- Khi which làm tân ngữ, ta có thể lược bỏ which
Eg : This is the book I like best
The dress (which) I bought yesterday is very beautiful.
* THAT : Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay cho Who,
Whom, Which trong mệnh đề quan hệ thuộc loại Restricted Clause (Mệnh đề xác

định)
Eg : She like reading books that tell about animals.
My father is the person that I admire most.
I can see the girl and her dog that are running in the park.
* WHOSE : Là đại từ quan hệ chỉ người, thay cho tính từ sở hữu. Whose cũng được
dùng cho of which.
- whose luôn đứng giữa hai danh từ.
Eg : The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom.
John found a cat whose leg was broken
Chúng ta có thể tóm tắt cách sử dụng của các mệnh đề quan hệ theo bảng sau:
Anteced
ent
(Tiền ngữ)

Subject
(Chủ ngữ)

Object
(Tân ngữ)
5

Possive
case
(Sở hữu)


People
(Người)
Things
(vật)


who
that
which
that

whom
that
which
that

whose
whose/ of
which

2.3. Lưu ý về mệnh đề quan hệ :
a. Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định đều
có thể lược bỏ.
Eg : Do you know the boy (whom) we met yesterday?
That’s the house (which) I have bought.
- Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ không
xác định không thể lược bỏ.
Eg : Mr Tom, whom I spoke on the phone to, is very interested in our plan.
b. Khi danh từ được nói đến là tân ngữ của giới từ, ta có thể đưa giới từ đó đứng
trước đại từ quan hệ. Trường hợp này chỉ được dùng Whom và Which
Miss Brown, with whom we studied last year, is a very nice teacher.
Mr. Cater, to whom I spoke on the phone last night, is very interested in our plan.
Fortunately we had a map, without which we would have got lost.
c. Chú ý cách dùng của các cấu trúc mở đầu cho mệnh đề quan hệ: all, most, none,
neither, any, either, some, (a)few, both, half, each, one, two, several, many, much, +

of which/whom ( NOT “who” or “that”)
Daisy has three brothers, all of whom are teachers.
I tried on three pairs of shoes, none of which fitted me.
He asked me a lot of questions, most of which I couldn’t answer.
Two boys, neither of whom I had seen before, came into my class.
They have got two cars, one of which they seldom use.
There were a lot of people at the meeting, few of whom I had met before.
d. Các trường hợp sau đây thường phải dùng ‘that’
* Khi cụm từ đứng trước vừa là danh từ chỉ người và vật
He told me about the places and people that he had seen in London
* Sau các tính từ so sánh hơn nhất, first và last
This is the most interesting film that I’ve ever seen.
Moscow is the finest city that she’s ever visited.
That is the last letter that he wrote.
She was the first person that broke the silence.
6


* Sau các từ all, only (duy nhất) và very (chính là)
All that he can say is this.
I bought the only book that they had.
You’re the very man that I would like to see.
* Sau các đại từ bất định
He never says anything that is worth listening to.
I’ll tell you something that is very interesting.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ :
Bước sang chương trình anh 9, HS tiếp tục được tiếp cận thêm nhiều kiến thức ngữ
pháp Tiếng Anh mới, trong đó có các đại từ quan hệ “ who, whom, which, that, whose”.
Đây là một nội dung ngữ pháp khó tiếp cận đối với học sinh và đặt ra rất nhiều thách
thức đối với giáo viên trong quá trình tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp, hiệu quả

theo tinh thần đổi mới. Làm thế nào HS có thể tích cực chủ động sáng tạo trong quá
tiếp cận với các đại từ quan hệ? Làm thế nào để sau khi các em đã nắm bắt tốt kiến
thức các em có thể vận chúng vào quá trình giải quyết các loại bài tập đa dạng khác
nhau một cách nhanh chóng và chính xác? Đó là những câu hỏi khiến không ít giáo
viên phải đau đầu mà chưa tìm ra được câu trả lời. Không ít GV khi dạy các về các đại
từ quan hệ đã sa vào tình trạng giáo viên đưa ra ví dụ, giáo viên giải thích, HS ngồi
tiếp thu kiến thức một cách thu động và khi làm các bài tập liên quan HS cảm thấy cực
kì lúng túng và khó khăn. Hiệu quả dạy và học gần như không đạt được.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu tài liệu
- Tìm hiểu thực tế
- Thống kê đánh giá
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
2. PHƯƠNG PHÁP DẠY :
2.1. Phần giới thiệu (Presentation)
CÁCH 1 : Xây dựng một đoạn hội thoại có sử dụng mệnh đề quan hệ.
Eg :
Linh : Who is your mother?
Nga : The woman who is wearing a blue sweater is my mother?
Linh : You love her very much, don’t you?
Nga : Yes. She is the person whom I love best.
Linh : What did you give her on the last international women’s day?
7


Nga : I gave her a woolen scraft which I made by myself.
Linh : Is it the scraft whose color is white?
Nga : Yes, it is.
Linh : Oh, your mother is wearing it. It’s really nice.

Nga : Thanks.
Các bước :
- Giáo viên tạo ngữ cảnh vào đoạn hội thoại (Set the scene): Linh and
Nga are talking about Nga’s sister, Let’s listen to their conversation.
- GV đọc – HS nghe
- HS đọc theo cặp (2 -3 cặp)
- Gv ghạch chân các mệnh đề quan hệ và dặt câu hỏi gợi mở bằng Tiếng Anh
hay Tiếng Việt tùy vào trình độ học sinh.
Giáo viên
Học sinh
+ Phần cô gạch chân là gì? Là câu hay mệnh đề ?
+ Là mệnh đề(Clauses)
(What are these? Sentences or clauses?)
+ Chúng là những mệnh đề chính hay là mệnh đề phụ?
+ Là những mệnh đề phụ
( Are they main clauses or supported clauses)
(supported clauses)
+ Chúng bắt đầu với những từ nào?
+ who, whom, which,
( Which words do they begin with? )
whose
+ Chúng bổ nghĩa cho những thành phần nào trong câu? + Cho danh từ đứng
( What do they qualify ?)
liền trước chúng
(The front noun)
+ Những mệnh đề như thế này được gọi là mệnh đề
quan hệ và các từ who, whom, which, whose
không phải là những từ để hỏi như trước đây các em
đã được học mà trong trường hợp này chúng được
gọi là đại từ quan hệ ( These clauses are called“relative

clauses”and the words “who, whom, which, whose ”
are not question words but “relative pronouns”).
+ Vậy mệnh đề quan hệ là gì?
(what is a relative clause?)
+ Tự rút ra định nghĩa.
+ Nhận xét và đưa ra định nghĩa .
Về các đại từ quan hệ
• WHO :
Giáo viên
Học sinh
8


+ Gạch chân đại từ quan hệ “ who”
+ Danh từ đứng trước WHO danh từ chỉ gì?
Người hay là vật?
+ WHO đóng chức năng ngữ pháp gì trong

+ Là danh từ chỉ người
+ Là chủ ngữ (S)

Mệnh đề quan hệ?
+ Yêu cầu học sinh đưa ra kết luận về WHO
và sau đó cho HS ghi .
GV thực hiện tương tự với Whom, which, whose và nói về that.
CÁCH 2 : Sử dụng vật thật, việc có thật xung quanh HS
* Giới thiệu WHO:
- GV đặt câu hỏi : Who teaches you literature?
- HS trả lời :
Mrs Huong teaches us literature.

- GV đưa ra câu với nghĩa tương tự sử dụng mệnh đề quan hệ :
The teacher who teaches us literature is Mrs Huong.
- GV ghi lên bảng, ghạch chân mệnh đề quan hệ và thực hiện các bước tiếp theo
như cách 1.
* Giới thiệu WHOM :
- GV đứng cạnh một HS trong lớp (Ví dụ Quang)
- GV hỏi HS : Who I am standing next to?
HS có thể trả lời : Nam/ You are standing next to Nam.
- GV đưa ra câu : The boy whom I am standing next to is Nam.
- GV cũng có thể đặt thêm câu với tình huống có thật trong lớp như :
Nam and Long are students whom Mrs Huong punished last week.
- GV ghi lên bảng,ghạch chân mệnh đề quan hệ và thực hiện các bước tiếp
theo như cách 1.
* Giới thiệu WHOSE :
- GV sử dụng tình huống có thật trong lớp như :
The girl whose father is working in Malaysia is Lan.
This is the chair whose leg was broken.
* Giới thiệu THAT :
- GV: THAT Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay cho
Who, Whom, Which trong mệnh đề quan hệ xác định (Restricted Clause)
Eg : She likes reading books that tell about animals.
My father is the person that I admire most.
9


I can see the girl and her dog that are running in the park.
- GV lưu ý học sinh một số trường hợp phải dùng “that” được trình bày ở
trang 5,6.
CÁCH 3 : Sử dụng tranh
- GV yêu cầu 1 HS đưa một tấm hình về đại gia đình của HS ấy đến lớp.( Nếu

không có GV phô tô một bức ảnh của đại gia đình mình đến lớp )
- GV giới thiệu :
I am the woman who is wearing the red dress.
My husband is the man who is standing next to me.
The baby whom I am helding is my little daughter.
The woman whose hair is white is my mother in law.
- GV ghi lên bảng,ghạch chân mệnh đề quan hệ và thực hiện các bước tiếp theo
như cách 1.
CÁCH 4 : Nối các cặp câu sử dụng các từ gợi ý cho trong ngoặc.
- GV đưa ra các cặp câu và yên cầu HS theo từng nhóm thảo luận dùng từ
cho trong ngoặc để nối các cặp câu thành một câu.
a.That is the boy. He has won the first prize in the English speaking contest.(who)
b. Mary and Margaret are twins. You met them yesterday.(whom)
c. I was sitting on a chair. It suddenly collapsed.(which)
d. A man brought a girl. Her hand had been cut.(whose)
- Nếu học sinh không nối được GV nối và sau đó gạch chân các mệnh đề
quan hệ, đặt câu hỏi gợi mở để tiếp tục giới thiệu như cách 1.
2.2. Các dạng bài tập dùng trong phần luyện tập và luyện tập mở rộng
(Practice and further practice/production)
Sau khi học sinh đã nắm chắc về cách sử dụng các loại mệnh đề quan hệ và các đại
từ quan hệ. Tùy vào giới hạn thời gian và đối tượng học sinh (giỏi, khá, trung bình,
yếu), GV có thể đưa ra các dạng bài tập (từ dễ đến khó) sau đây để giúp Hs cũng cố
và luyện tập cách sử dụng các đại từ quan hệ một cách chính xác và thuần thục
thông qua các hình thức rèn luyện cá nhân, theo cặp, theo nhóm lồng ghép vào các
trò chơi như cờ rô (Noughts and crosses), con số may mắn (Lucky number)... để
giờ học thêm sôi nổi và hào hứng.
Trước khi học sinh làm các dạng bài tập GV cần hướng dẫn cách làm và làm mẫu,
giúp học sinh có thể làm các loại bài tập một cách nhanh chóng và chính xác.
Dạng 1 : CHOOSE THE BEST ANSWER (chọn đáp án đúng)
1) The book ____ I bought at the bookstore yesterday is expensive.

A. who
B. whose
C. that
D. B & C are correct
10


2) What’s the name of the blonde girl ____ just came in?
A. who
B. whose C. whom
D. A & B are correct
3) I don’t like people ____ lose their tempers easily.
A. who
B. whose C. that
D. A & C are correct
4) Mexico City, ____ has a population of over 10 million, is probably the fastest
growing city in the world.
A. which
B. whose
C. that
D. A & B are corre
5) This is Henry, ____ sister works for my father.
A. who
B. whose
C. that
D.All are correct
6) He’s the man ____ people like at first sight.
A. who
B. whom
C. that

D. A & C are correct
7) Could you iron the trousers ____ are hanging up behind the door?
A. who
B. which
C. that
D. B & C are correct
8) Where is the girl ____ sells tickets?
A. who
B. whose
C. whom
D. A & C are correct
9) The man___we consider our leader had much experience in climbing
mountains.
A. who
B. whose C. whom
D. A & C are correct
10) The artist ____ name I couldn’t remember was one of the best I had ever seen.
A. who
B. whose C. that
D. A & C are correct
Dạng 2 : FILL IN THE BLANK WITH AN APPROPRIATE RELATIVE PRONOUN TO
COMPLETE SENTENCES (Điền vào mỗi chổ trống một đại từ quan hệ phù hợp để
hoàn thành câu)
1. Let me see all the letters _______ you have written.
2. Is there any one ________ can help me do this?
3. The people________ houses have collapsed in the typhoon are very bored now.
4. The boy________ we are looking for is John.
5. It was the nurse ________ told me to come in.
6. The teacher with ________, we studied last year no longer teaches in our school.
7. They showed me the hospital ________ buildings had been destroyed by US

bombings.
8. We saw many soldiers and tanks ______ were moving to the front.
9. Dr. Fleming, _______ discovered penicillin, was awarded the Nobel Prize for
medicine in 1945.
10. He joined the political party _______ was in power.
11


Dạng 3 : COMBINE EACH PAIR OF SENTENCESS IN TO ONE USING A SUITABLE
RELATIVE PRONOUN ( Nối mỗi cặp câu sau thành một câu, sử dụng đại từ quan hệ
phù hợp)
1.The man didn’t come back again. I shouted at him.
à……………………………………………………….
2. The television never worked again. I dropped it.
à……………………………………………………….
3. The machine was broken. I hired it.
à……………………………………………………….
4. The clothes were beautiful. She bought some clothes.
à………………………………………………….........
5. The wall fell down after three weeks. They built the wall.
à……………………………………………….
6. The policeman wasn’t very helpful. I asked him.
à…………………………………………………………
7. I didn’t really like the car. We bought it.
à…………………………………………………………
8. I lost the money. I borrowed it from John.
à…………………………………………………………
9. She is the most intelligent woman. I’ve ever met this woman.
à……………………………………………
10.This doctor is famous. You visited him yesterday.

à …………………………………………………………
Dạng 4: USE YOUR KNOWLEDGE TO ANSWER THE QUESTIONS. USE THE
SUITABLE RELATIVE PRONOUN IN YOUR ANSWERS AND START YOUR
ANSWERS WITH THE WORDS GIVEN. (Dùng kiến thức của em đẻ trả lời các câu

hỏi. Sử dụng đại từ quan hệ thích hợp trong mỗi câu trả lời và bắt đầu mỗi câu trả
lời với từ đã cho)
1.Which poet wrote the work “ Truyen Kieu”?
The poet..........................................................................
2.Which inventor invented telephone?
The inventor....................................................................
3.Which country won the 2014 world cup?
The country.....................................................................
4. Which season in Viet Nam is the hottest?
The season.......................................................................
12


5. Which river is the longest in the world?
The river.........................................................................
6. Which student studies best in your class?
The student.....................................................................
Dạng 5 : DESCRIBLE THE PEOPLE IN THE PICTURE USING RELATIVE
CLAUSES ( Miêu tả những người trong bức tranh, sử dụng mệnh đề quan hệ)
- GV treo bức tranh lên bảng và nêu yêu cầu của bài tập
- Gv chia lớp thành 4 – 5 nhóm (tùy số lượng học sinh)
- GV phát cho mỗi nhóm một tờ bìa và một chiếc bút phốt.
- Các nhóm ghi câu miêu tả của đội mình lên tờ bìa.
- Khi thời gian quy định kết thúc, các nhóm sẽ dán tấm bìa của đội
mình lên bảng và bạn nhóm trưởng của mỗi đội sẽ đại diện trình bày.

- Các nhóm còn lại đưa ra nhận xét, đánh giá và chữa lỗi nếu có.
- GV đánh giá kết luận.
- HS bình chọn nhóm làm tốt nhất.
( Đối với lớp khá giỏi, GV có thể yêu cầu HS đưa đến lớp bức ảnh của đại
gia đình các em sẽ đứng trước lớp giới thiệu về gia đình mình dùng câu có
sử dụng mệnh đề quan hệ)
2.3. Hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập :
* Đối với dạng 1 và dạng 2 : chọn hoặc điền đại từ quan hệ điền vào chổ trống
- GV hướng dẫn học sinh “ Nhìn trước và ngó sau ” khoảng trống. Nếu :
+ Danh từ đứng trước là từ chỉ người, từ liền sau là động từ => Điền Who/ that
Eg : The man....is sitting next to you is my uncle.=> Điền Who/that
+ Danh từ đứng trước chỉ người, từ liền sau là chủ ngữ => Điền Whom/ that
Eg : The worker ....you met yesterday has worked here for 5 years.
=> Điền whom/that
+ Danh từ đứng trước là vật , từ liền sau là động từ hoặc chủ ngữ
=> Điền which/that
Eg : Mr Bake will buy the house .......is opposite my house. => Điền which
Let me see all the lettter .......you have written => Điền which/ that
+ Khi cụm từ đứng trước vừa là danh từ chỉ người và vật, cụm từ có chứa tính từ so
sánh hơn nhất, first và last, sau các từ all, only (duy nhất) và very (chính là), Sau các
đại từ bất định => Điền That
Eg : I can see the girl and her dog .........are running in the park.
This is the most interesting film .......I’ve ever seen.
I bought the only book ........they had.
13


=> in that
+ Danh t phớa trc l ngi hoc vt, t lin sau l mt danh t tr tri
(khụng cú a/ an/ the...) dch th nu ỳng l s hu => in whose

Eg : This is Mrs Jones .....son won the championship last year. => in whose
GV lu ý hc sinh
+ That ch c dựng thay cho Who, Whom, Which trong mnh
quan h thuc loi mnh quan h xỏc nh.( nhỡn trong cõu
khụng cú du phy)
+ Mnh quan h ni tip dựng gii thớch c mt cõu, trng
hp ny ch dựng which
*i vi dng 3 : Ni mi cp cõu sau thnh mt cõu, s dng i t quan h
phự hp
BC 1 :

Tìm từ có liên quan với nhau (cùng chỉ ngời, vật hoặc sự việc) ở 2
câu:
Cõu u phi chn danh t, cõu sau thng l i t ( he ,she ,it ,they ...)
Eg : The man is my father. He is talking to Mrs Hanh.
The books tell about animals. I bought them last week
He met the girl. Her eyes were blue.
BC 2 :

-Xác định câu nào là mệnh đề quan hệ ( câu chỉ sự việc xảy
ra trớc, câu chỉ sự việc đang diễn ra, có tính lâu rài hay hiển
nhiên) thng là cõu sau.
The man is my father. He is talking to Mrs Hanh.
The books tell about animals. I bought them last week.
He met the girl. Her eyes were blue.
BC 3 :

-Thay từ liên quan bằng đại từ quan hệ tơng ứng vo T ó chn
cõu sau.
The man is my father. Who is talking to Mrs Hanh.

The books tell about animals. I bought which last week.
He met the girl. Whose eyes were blue.
Vit i t quan h c thay th lờn u cõu nu nú ang nm gia cõu.
The books tell about animals. which I bought last week.;
BC 4 :

14


-ViÕt mÖnh ®Ò quan hÖ cã chøa ®¹i tõ quan hÖ ngay sau tõ mµ
nã thay thÕ.
The man Who is talking to Mrs Hanh is my father.
The books which I bought last week tell about animals.
He met the girl whose eyes were blue.
• GV lưu ý học sinh: Khi danh từ được nói đến là tân ngữ của giới từ, ta
có thể đưa giới từ đó ra trước đại từ quan hệ. Trường hợp này chỉ
được dùng ‘ whom” và “ which”.

* Đối với dạng 4 và dạng 5 :
GV sẽ sử dụng 2 dạng bài tập này trong phần further practice/ production (phần
LESS CONTROL PRACTICE), khi mà HS đã khá thành thạo cách sử dụng các đại từ
quan hệ nên giáo viên chỉ cần làm mẫu 1 câu là HS có thể làm được.
IV. HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA SÁNG KIẾN :
Qua thực tế áp dụng các phương pháp giảng dạy về các đại từ quan hệ nêu trên tôi
nhận thấy học sinh đều hứng thú hơn với mảng ngữ pháp này, các em không còn
cảm thấy khó khăm trong quá trình tiếp nhận kiến thức cũng như trong quá trình
vận dụng vào làm các loại bài tập. Các em nắm bài nhanh, ghi nhớ và vận dụng tốt.
Đặc biệt các em có thể vận dụng kiến thức vào thực tế giao tiếp một cách linh hoạt.
Kết quả khảo sát các bài tập liên quan đến mệnh đề quan hệ đạt được kết quả rất
khả quan. Bảng thống kê dưới đây sẽ chứng minh điều đó:

Lớp
Trước khi áp dụng SKKN
Sau khi áp dụng SKKN

9 A2
57%
92%

9B2
55%
86%

V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI :
Theo kết quả trên, việc áp dụng các phương pháp dạy các đại từ quan hệ được nêu
trong sáng kiến này là thực sự phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên không
nhất thiết trong một tiết dạy giáo viên phải đưa ra tất cả các đại từ quan hệ mà tùy
thuộc vào giới hạn chương trình tiết dạy mà giáo viên đưa ra đại từ quan hệ nào để
dạy, chọn phương pháp dạy nào cho phù hợp với đối tượng học sinh và lượng thời
gian cho phép. Bên cạnh đó để giờ học được thành công thì cả thầy và trò phải có
sự chuẩn bị chu đáo trước khi đến lớp. Khi học, đặc biệt là trong phần thực hành,
15


giáo viên cần bao quát lớp tốt, động viên, khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt
động rèn luyện theo cặp, theo tổ, nhóm. Để nâng cao ý thức thi đua, GV cần đánh
giá, cho điểm sau giờ học.
Những phương pháp dạy các đại từ quan hệ trong Tiếng Anh nêu trên có thể áp
dụng trong các tiết dạy có phần “ Language focus” ở bài 8 và bài 9 – Sách giáo
khoa lớp 9, cũng như trong các tiết dạy tự chọn, phụ đạo, ôn tập tuyển sinh THPT,
bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. Tuy nhiên nội dung liên quan đến mệnh đề quan hệ

còn có mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng các trạng từ quan hện (where, when, why)
mà trong đề tài này chưa được đề cập đến. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên
cứu.
VI. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN :
Những phương pháp dạy các đại từ quan hệ trong chương trình Tiếng Anh lớp 9
trong sáng kiến này đã góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng giảng dạy nội
dung ngữ pháp này của bản thân tôi cũng như các đồng nghiệp trong ngôi trường
tôi đang công tác. Tôi mong được chia sẽ SKKN này tới tất cả các đồng nghiệp để
nhân rộng hiệu quả áp dụng của nó.
Mặc dù đã cố gắng song SKKN này không hẳn đã hoàn chỉnh, rất mong sự đóng
góp ý kiến bổ sung của tất cả các đồng nghiệp./.
Thạch Hà, ngày 10 tháng 10 năm 2016

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách GK lớp 9 nhà XB Giáo dục (2010)
2. Dictionary of Common Errors by JB Heaton and ND Turton NXB Longman
3. English Grammar in Use by Raymond Murphy NXB Cambridge University
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Press
How English Works by Michael Swan and Catherine Walter NXB Oxford
University Press

Oxford Practice Grammar by John Eastwood NXB Oxford University Press
Pocket English Grammar by Ronald G, Hardie M.A.(N.Z), M.A (Lond.)
NXB HarperCollinspublishers
Oxford Practice Grammar by John Eastwood (Without tests) NXB Oxford
University Press 2008 the 4th editiion
‘how to teach english’ tác giả Jeremy Harmer - NXB Longman, xuất bản lần
thứ 3 năm 2008.
Website: />
17



×