Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn bản chiếc thuyền ngoài xa của nguyễn minh châu ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

KIỀU THỊ THÚY HỒNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN CHIẾC THUYỀN NGOÀI
XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU Ở
TRƢỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI – 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

KIỀU THỊ THÚY HỒNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN CHIẾC THUYỀN NGOÀI
XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU Ở
TRƢỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


ThS. NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng, tôi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn
bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ở trường THPT”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô trong
khoa Ngữ văn - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và các thầy cô trong tổ
Phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là cô giáo - ThS. Nguyễn Thị Mai Hương đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt q trình làm khóa luận này.
Vì điều kiện thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn
chế nhất định. Tơi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các
bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Kiều Thị Thúy Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là kết
quả nghiên cứu khơng trùng với kết quả nghiên cứu của những tác giả khác.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Kiều Thị Thúy Hồng



MỘT SỐ THUẬT NGỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

PGS

: Phó giáo sư

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

THPT

: Trung học phổ thông

SGK

: Sách giáo khoa

VBTS


: Văn bản tự sự


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
8. Đóng góp................................................................................................ 5
9. Bố cục khóa luận .................................................................................... 5
NỘI DUNG ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................... 6
1.1 Cơ sở lí luận ......................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................... 6
1.1.2 Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình THPT ................................................................................................. 9
1.1.3 Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo........................... 13
1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 17
1.2.1 Thực trạng tiếp nhận văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu trong nhà trường THPT hiện nay............................................. 17
1.2.2 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa”
của Nguyễn Minh Châu ở nhà trường THPT .............................................. 19
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY
HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN“CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” CỦA
NGUYỄN MINH CHÂU Ở TRƢỜNG THPT ........................................ 21
2.1 Đặc điểm văn bản tự sự ....................................................................... 21



2.1.1 Khái niệm văn bản tự sự ................................................................... 21
2.1.2 Đặc điểm văn bản tự sự .................................................................... 21
2.1.3 Đặc điểm truyện ngắn Nguyễn Minh Châu ........................................ 23
2.2 Các hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn
bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu ............................... 28
2.2.1 Hoạt động 1: Nêu vấn đề .................................................................. 28
2.2.2 Hoạt động 2: Thảo luận nhóm .......................................................... 32
2.2.3 Hoạt động 3: Sân khấu tương tác ..................................................... 35
2.2.4. Hoạt động 4: Tổ chức diễn đàn ........................................................ 38
2.3 Ý nghĩa hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn bản
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu....................................... 39
2.3.1 Nhận thức về vẻ đẹp con người ......................................................... 39
2.3.2 Cách nhìn nhận cuộc sống đa chiều .................................................. 40
CHƢƠNG 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ............................................. 43
3.1 Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 43
3.2 Đối tượng thực nghiệm........................................................................ 43
3.3 Địa bàn thực nghiệm ........................................................................... 43
3.4 Thời gian thực nghiệm ........................................................................ 43
3.5 Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 43
3.6 Kết quả thực nghiệm ........................................................................... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bộ mơn Ngữ văn là một trong những mơn cơ bản của chương trình giáo
dục trong nhà trường THPT. Do vậy, dạy học Ngữ văn chính là giúp học sinh

tiếp nhận văn chương một cách sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy văn học
từ đó hình thành nên kĩ năng sống cho HS.
Ngữ văn là mơn có vai trị đặc biệt quan trọng trong nhà trường THPT,
nhưng cũng bởi đặc trưng của môn học khiến cho HS chán học từ đó dẫn đến
tình trạng không hứng thú và vô cảm với môn học này. Từ đó, chúng ta đặt ra
yêu cầu muốn HS u thích và học tốt mơn học này thì người GV cần phải
đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp để kích thích tính tích cực và
tính sáng tạo của HS góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường
phổ thông.
Quán triệt tinh thần và mục tiêu của nghị quyết số 29NQ/TW về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo tức là cần tổ chức các hoạt động
giáo dục theo hướng tăng cường sự trải nghiệm nhằm phát huy tính sáng tạo
cho học sinh, tạo ra các hoạt động để các em có thể trải nghiệm và thể hiện
hết khả năng sáng tạo của mình. Hiện nay trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới có hai hoạt động giáo dục chính là: Dạy học các mơn và hoạt động
TNST. Trong đó, TNST là hoạt động đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục. Trên cơ sở đó hoạt động TNST là các hoạt động
trải nghiệm định hướng giáo dục “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Nó nhằm tạo điều kiện
cho HS sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường
và những gì đã được trải qua trong thực tiễn cuộc sống. Từ đó hình thành nên
ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho HS. Làm cho các em thấy
được tầm quan trọng của môn Ngữ văn, thấy được cái hay, cái đẹp và thêm

1


u thích mơn học hơn. Vì thế, việc triển khai đề tài này vừa đáp ứng hoàn
thiện bổ sung về mặt lí luận, vừa đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy
và học ở trường THPT trong đó có dạy học Ngữ văn, dạy học đọc hiểu văn

bản văn học.
Việc tổ chức hoạt động TNST qua đọc hiểu văn bản không chỉ cung
cấp cho HS những tri thức được ẩn sâu trong lớp vỏ ngơn từ mà nó cịn mang
đến cho HS những kinh nghiệm quý báu để vận dụng vào thực tiễn một cách
sáng tạo. Đó là cách chúng ta mang lại cho mỗi học HS một hành trang kiến
thức cụ thể là biết cách đọc, phân tích và tiếp nhận một tác phẩm văn học, từ
đó các em có thể tự mình đọc, tìm hiểu và khám phá những tác phẩm tương tự
cho dù tác phẩm đó nằm ngồi chương trình.
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã từng nói: “Những
gì tơi nghe, tơi sẽ qn; Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ; Những gì tơi làm, tôi sẽ
hiểu”. Hay như một nghiên cứu đã chỉ ra rằng: chúng ta nhớ 20% những gì
chúng ta đọc, 20% những gì chúng ta nghe, 30% những gì chúng ta nhìn, 90%
những gì chúng ta làm. Tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ
trải nghiệm. Mà đặc điểm nổi bật của HĐTNST là coi trọng các hoạt động
thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh.Vì vậy để đáp ứng nhu cầu đổi mới
việc dạy và học, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu ở trường THPT” với mong muốn góp một phần nhỏ vào
việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường THPT.
2. Lịch sử vấn đề
Ở Việt Nam vấn đề đọc hiểu đang đứng trước nhu cầu cần được xây
dựng thành một hệ thống lí thuyết văn bản. Cụ thể ở bậc học THPT các nhà
biên soạn SGK đã cung cấp tri thức về phương pháp đọc hiểu văn bản mà có
thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau: Trần Đình Sử (2001) “Đọc văn -

2


học văn”, NXB Giáo dục; Nguyễn Thanh Hùng (2002) “Đọc và tiếp nhận văn
chương”, NXB Giáo dục.

Nói đến phương pháp dạy và học văn thì phải nói đến cuốn “Phương
pháp dạy học văn ở trường THPT” của V.A. Nhiconxki đã chú trọng vào
những vấn đề chung về quan niệm và phương pháp dạy học văn cụ thể là quá
trình đọc tiếp nhận văn bản văn học.
Bàn về phương pháp vấn đề dạy và học qua tổ chức hoạt động TNST
không phải là vấn đề mới với nhiều nước trên thế giới, nhưng với Việt Nam
vấn đề lí thuyết này khá mới mẻ trong những năm gần đây. Một trong những
lí thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động TNST trong dạy học là lí thuyết
“Học từ trải nghiệm” của David A Kolb chỉ ra rẳng: Học trải nghiệm là quá
trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa
kinh nghiệm.
Xác định được tầm quan trọng của hoạt động TNST trong việc dạy học.
Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện giáo
dục và đào tạo có đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động TNST cho HS là một
hoạt động dạy học tích cực.
Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
q trình giáo dục phổ thơng mới” PGS.TS Lê Huy Hồng có đề cập tới quan
niệm về hoạt động TNST là “hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi
trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự trải nghiệm”. Qua đó hình
thành nên phẩm chất năng lực.
Như vậy các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai
trò của hoạt động TNST trong dạy học. Vì vậy, dựa vào các nghiên cứu trên
chúng tôi tiến hành: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ở trường
THPT” để nhấn mạnh vai trò của đọc hiểu và giảng dạy văn bản tự sự trong
nhà trường phổ thông gắn liền với thực tiễn cuộc sống.

3



3. Mục đích nghiên cứu
Đề ra các hoạt động, các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
qua văn bản Chiếc thuyền ngoài xa.
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm định hướng, tạo điều kiện cho HS vận
dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và kinh
nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ở
trường THPT” chúng tôi xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
- Tổng hợp hệ thống cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động
TNST bước đầu vận dụng vào dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu.
- Đề xuất cách thức để thiết kế và tổ chức dạy học bài “Chiếc thuyền
ngoài xa” theo hướng TNST ở trường THPT.
- Đánh giá kết quả của việc vận dụng TNST trong việc dạy đọc hiểu
văn bản tự sự ở trường phổ thơng.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Để hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi tập trung vào
nghiên cứu:
- Lý thuyết tổ chức hoạt động TNST trong việc dạy học đọc hiểu văn
bản văn học.
- Vận dụng vào đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” nhằm tìm ra
các kĩ năng xây dựng và tổ chức hoạt động TNST theo hướng phát huy kiến
thức và năng lực cho HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Gắn với nội dung đề tài nghiên cứu, chúng tơi chọn bài “Chiếc thuyền
ngồi xa”của Nguyễn Minh Châu làm đối tượng nghiên cứu.

4



7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm
8. Đóng góp
Khóa luận giúp người dạy thuận lợi hơn trong việc thiết kế bài học cho
HS theo hướng phát huy khả năng sáng tạo. Đồng thời, chúng tôi muốn góp
một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học.
Ngồi ra cịn góp phần vào việc nâng cao chất lượng đọc hiểu văn bản
văn học trong nhà trường THPT nói chung và văn bản “Chiếc thuyền ngồi
xa” nói riêng.
9. Bố cục khóa luận
Bố cục khóa luận gồm 3 phần:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn
bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu ở trường THPT
Chương 3: Giáo án thực nghiệm
Kết luận

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động TNST được hiểu là hoạt động giáo dục trong đó dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục từng cá nhân HS được tham gia trực
tiếp vào các hoạt động tiễn khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài
xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động. Qua đó phát triển năng lực thực
tiễn, phẩm chất, nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của
nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Nhà giáo dục
không tổ chức, không phân công HS một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ
trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai
trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động.
1.1.1.1 Hoạt động
Con người sống là con người hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn
tại của con người. Theo tâm lý học mácxit, cuộc sống con người là một dòng
hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động
là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự
nhiên, xã hội. Đó là q trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất
tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là
quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ
thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
Chúng ta có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con
người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản
phẩm về phía con người.
Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng
thời, thống nhất và bổ sung cho nhau:
6


Chiều thứ nhất là quá trình tác động của con người với tư cách là chủ
thể vào thế giới (thế giới đồ vật). Quá trình này tạo ra sản phẩm mà trong đó
chứa đựng các đặc điểm tâm lý của người tạo ra nó. Hay nói khác đi, con

người đã chuyển những đặc điểm tâm lý của mình vào trong sản phẩm.
Sản phẩm là nơi tâm lý của con người được bộc lộ. Quá trình này được
gọi là quá trình xuất tâm hay q trình đối tượng hố.
Chiều thứ hai là quá trình con người chuyển những cái chứa đựng trong
thế giới vào bản thân mình. Là quá trình con người có thêm kinh nghiệm về
thế giới, những thuộc tính, những quy luật của thế giới... được con người lĩnh
hội và nhập vào vốn hiểu biết của mình. Đồng thời con người cũng có thêm
kinh nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm chất cần
thiết để tác động có hiệu quả vào thế giới. Q trình này là quá trình hình
thành tâm lý ở chủ thể. Cịn gọi là q trình chủ thể hố hay q trình nhập
tâm.
Như vậy trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế
giới, vừa tạo ra tâm lý của chính mình. Có thể nói tâm lý của con người chỉ có
thể được bộc lộ, hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động.
Hoạt động giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình
thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người
được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo
hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác,
nhưng cũng có thể thơng qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng
đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể
được xem là có tính giáo dục.
1.1.1.2 Trải nghiệm
Trải nghiệm là tiến trình hay là quá trình hoạt động năng động để thu
thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể thu thập được những kinh nghiệm
tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận, nhận định, rút tỉa tích cực hay

7


tiêu cực, khơng rõ ràng, cịn tùy theo nhiều yếu tố khác như môi trường sống

và tâm địa mỗi người. Trải nghiệm có thể nói tới cái gì mập mờ, cả tinh thần
không xử lý ngay sự kiện tiếp thu như trí tuệ đạt được trong phản hồi của
những sự kiện đó hoặc thơng dịch chúng. Theo Wikipedia: Trải nghiệm là
kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hay một chủ đề bằng cách tham gia
hoặc chiếm lĩnh nó. M. N. Skatkin đã kết luận rằng: “Theo nghĩa rộng trải
nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình giáo dục và đào tạo”. Kolb
(1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm theo đó, học là một q
trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh
nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm.
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa vận dụng lí thuyết học từ trải nghiệm của
Kolb (1984) để tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Theo tác giả, để
phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của
người học; nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người
học phải trải nghiệm.
“Trải nghiệm” là thể nghiệm, thực nghiệm. Khi trực tiếp tham gia các
hoạt động trong thực tiễn với tư cách chủ thể hoạt động, người học sẽ phát
triển về kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Như vậy, hoạt động
bao giờ cũng có thuộc tính trải nghiệm. Các hoạt động giáo dục trong nhà
trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con người đều có thể
được coi là hoạt động giáo dục trải nghiệm, bao gồm cả các hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
1.1.1.3 Sáng tạo
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: Sáng tạo là hoạt động giải quyết
vấn đề của chủ thể tạo ra cái mới có giá trị (trước hết dựa trên cơ sở của tư
duy) dưới sự ảnh hưởng, quy định của môi trường tự nhiên - xã hội. Sáng tạo

8


gắn với ý thức, tư duy biểu hiện phản ánh sáng tạo của ý thức ở trình độ cao

nhất nhưng không đồng nhất với ý thức, tư duy.
Theo tâm lý học: Sáng tạo có thể được coi là q trình tiến tới cái mới,
là năng lực tạo ra cái mới, sáng tạo được đánh giá trên cơ sở sản phẩm mới,
độc đáo và có giá trị. Guilford đưa ra định nghĩa sáng tạo trong mối quan hệ
với năng lực cá nhân của người sáng tạo. “Theo nghĩa hẹp, sáng tạo liên quan
đến những năng lực đặc trưng cho những người sáng tạo”. Hay nói cách
khác vấn đề tâm lý học liên quan đến nhân cách sáng tạo. Còn trong giáo dục
sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động của HS trong việc lĩnh hội
tri thức. Có kiến thức và kĩ năng HS mới có thể sáng tạo, nhưng khả năng
sáng tạo của mỗi người là hoàn toàn khác nhau.
Bản chất của hoạt động sáng tạo nằm nội dung của các yếu tố giáo dục
cơ bản của con người, nhưng khơng nên gị bó vào một hệ thống các hành
động nhất định mà mỗi hệ thống sẽ có những đặc điểm riêng của mình. Theo
PGS. Thái Duy Tuyên “sáng tạo là một hoạt động trí tuệ cấp cao mà kết quả
tìm ra là cái mới. Hoạt động sáng tạo dựa trên hai yếu tố cơ bản là tư duy và
tưởng tượng” [10, tr3]. Sáng tạo vẫn được hiểu là một hoạt động tinh thần
riêng của con người mà sản phẩm của nó thường là những phát hiện mới có
giá trị với cuộc sống.
1.1.2 Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chương trình THPT
1.1.2.1. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thơng
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt dộng có chủ đích,
có kế hoạch có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua
những cách thức phù hợp để chuyền tải nội dung giáo dục tới người học nhằm
mục tiêu giáo dục.
1. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, kế hoạch, kế hoạch
giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái

9



niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài giờ dạy các môn học. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng)
bao gồm cả hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm: hoạt động tập thể (sinh
hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
sinh hoạt Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục; hoạt động giáo dục hướng
nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thơng) giúp HS tìm hiểu để
định hướng tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp; hoạt động giáo dục
nghề phổ thông (cấp trung học phổ thông) giúp HS hiểu được một số kiến thức
cơ bản về cơng cụ, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, an tồn lao động, vệ sinh môi
trường đối với một số nghề phổ thơng đã học; hình thành và phát triển kĩ năng
vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng công cụ,
thực hành kỹ thuật theo quy trình cơng nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
2. Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động TNST.
Như vậy: Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục trong đó từng HS
được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức,
các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. TNST là hoạt động
được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng
bố trí các hoạt động TNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của
nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Hoạt động TNST dành cho tất cả HS từ lớp 1 đến lớp 12 giúp HS vận
dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường và
những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực
chung của chương trình giáo dục, hoạt động TNST cịn tập trung hình thành,


10


phát triển các năng lực đặc thù cho HS: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực
tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân,
năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp.
Nội dung hoạt động TNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt
động tập thể) và tự chọn, được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng
tâm kết hợp với tuyến tính. Nội dung hoạt động TNST được xây dựng thành
các chủ đề mang tính chất mở tương đối độc lập với nhau dựa trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống.
Hoạt động TNST sử dụng các hình thức và phương pháp chủ yếu sau:
thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội, diễn đàn, hội thảo, trò chơi...
Đánh giá năng lực HS từ hoạt động TNST chủ yếu bằng phương pháp định
tính thơng qua quan sát hành vi và thái độ, tự luận và hồ sơ hoạt động. Ngoài
hoạt động TNST được nêu trên, trong từng môn học cũng coi trọng việc tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động TNST phù hợp với đặc trưng nội dung môn
học và các điều kiện dạy học.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động TNST
a. Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động
Hoạt động TNST là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp
lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo.
Hoạt động TNST tạo cơ hội cho HS trải nghiệm trong thực tiễn để tích
lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ hiểu biết hình thành kĩ năng sống
cho bản thân. Hoạt động TNST có khả năng huy động sự tham gia tích cực
của HS ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động, tạo cơ hội cho các em được
trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, được đánh giá và lựa
chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân,...
b. Nội dung hoạt động TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao
Nội dung hoạt động TNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp

kiến thức, kỹ năng của nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục.

11


Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc
sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận
dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, HS được lựa chọn một số hoạt
động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân để
phát triển năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
c. Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trị
chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa... Nhờ các hình
thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục HS được thực hiện một cách
tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó và khơ cứng, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Trong quá trình
thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động TNST cả giáo viên lẫn HS đều có cơ
hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp
dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động. Sự đa dạng của hình thức trải
nghiệm cũng tạo cơ hội thực tiễn giáo dục phân hóa.
d. Hoạt động TNST địi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường
Hoạt động TNST cần thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo
viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha
mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế... Tùy nội dung,
tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của của các lực lượng có thể là trực
tiếp hoặc gián tiếp. Do vậy, hoạt động TNST tạo điều kiện cho HS được học
tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục, với nhiều cách tiếp cận

khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả
của hoạt động TNST.

12


e. Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác khơng thực hiện được
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách. Tuy nhiên, có
những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thơng qua trải nghiệm thực tiễn. Chẳng
hạn: phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế trong không gian, niềm vui
sướng hạnh phúc... những điều này chỉ thực sự có được khi HS được trải
nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho HS nhiều
vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể không cung cấp
thông qua các công thức hay định luật, định lí...
Tóm lại, hoạt động TNST là một phương thức học hiệu quả, nó giúp
hình thành năng lực cho người học. Hoạt động trải nghiệm cũng cần được tiến
hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì
hiệu quả của việc học trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách
HS chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.
1.1.3 Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Việc thiết kế các HĐTNST được tiến hành theo các bước sau:
Nguyên tắc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Công việc này bao gồm một số việc:
- Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục
cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
- Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm HS tham gia
vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp
có các biện pháp phịng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.

Nguyên tắc 2: Đặt tên cho hoạt động.
- Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động
tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.

13


- Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được
trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của HS. Vì vậy, cần có sự tìm tịi,
suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
- Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
* Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
* Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
* Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
- Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động TNST,
nhưng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa
chọn tên khác cho hoạt động.
- Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động
đã được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của
hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một
chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
Nguyên tắc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động.
- Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo
từng tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
- Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù
hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ
năng, thái độ và định hướng giá trị.
- Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
* Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều

chỉnh hoạt động
* Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
* Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò

14


Tùy theo chủ đề của hoạt động TNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và
hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và
mang màu sắc riêng.
- Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
* Hoạt động này có thể hình thành cho HS những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức)
* Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ
của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
* Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học
sinh sau hoạt động?
Nguyên tắc 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình
thức của hoạt động.
- Mục tiêu có thể đạt được hay khơng phụ thuộc vào việc xác định đầy
đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
- Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh
để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các
nội dung hoạt động phải thực hiện.
- Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt
động tương ứng.
- Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực
hiện đan xen. Trong đó có một hình thức là chủ đạo, cịn những hình thức

khác là phụ trợ.
Ngun tắc 5: Lập kế hoạch và thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
- Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những
ước muốn và hy vọng, mặc dù có tính tốn, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến
các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.

15


- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hồn
thành các mục tiêu.
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra
phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được
mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong cơng việc.
Đó là điều mà bất kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
- Tính cân đối của kế hoạch địi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn
lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng khơng cho phép tập
trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục
tiêu khác đã lựa chọn.
- Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực
hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người
giáo viên phải nắm vững mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu
từng mục tiêu và tính tốn tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một
phương án tối ưu. Trong bước này, cần phải xác định:
+ Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
+ Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
+ Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
+ Các cơng việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
+ Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.

Nguyên tắc 6: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
- Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
- Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào,
nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
- Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể
hóa chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.

16


Nguyên tắc 7: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
Ghi nhận kết quả, xếp loại sau khi đã đánh giá.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng tiếp nhận văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu trong nhà trường THPT hiện nay
Gần đây không chỉ có trên báo chí, ngồi xã hội mà nhiều giáo viên
Ngữ văn cũng đã phải lên tiếng về tình trạng HS giảm hứng thú, “khơng cịn
say mê”, “khơng thích” hay “chán học văn, chán văn chương”.
Trong báo cáo tại “Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học ngữ văn ở
trường phổ thông Việt Nam” được tổ chức tại Huế vào năm 2012, TS. Trịnh Thu
Tuyết - giáo viên trường trung học phổ thông Chu Văn An đã nhận định:
“Những năm gần đây, một trong những vấn đề khiến nhiều giáo viên trăn trở,
bối rối, thậm chí bất lực bng xi. Đó là tình trạng học trị chán học văn, chán
văn chương, rút gọn việc học văn bằng các hoạt động ghi khơng có sáng tạo và
việc trả bài phần nào đúng với nghĩa trả càng đủ, càng chính xác càng tốt”. [11]
Thực trạng HS giảm sút hứng thú với văn học có thể bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khác nhau: từ phía gia đình, phía xã hội và cả phía nhà trường.
Họ từng có suy nghĩ: “Thời buổi này học văn làm gì nhỉ? Nó chẳng đem lại
lợi ích thiết thực nào. Chỉ tổ làm mất thời gian công sức của học sinh”. Nhiều

bậc cha mẹ chỉ chăm chăm hướng con mình vào đại học với những nghề nào
sau khi ra trường dễ kiếm tiền nhất, lương cao nhất mà không quan tâm đến sở
trường, năng lực thực sự của con. Trong lúc đó, rất nhiều HS hiện nay học văn
theo kiểu cực chẳng đã; miễn sao đủ điểm để qua, để lên lớp hay vượt qua các
kỳ thi mà khơng có chút hứng thú. Nếu xui rủi, ở những năm phổ thông lại gặp
phải GV dạy văn “mắt kinh tế thế kỹ thuật” thì năng lực học văn càng tệ. Đối
tượng này sẽ học văn theo kiểu đối phó, chiếu lệ, hậu quả là trơ lì cảm xúc, mọi
tư duy cảm xúc đều nhuốm màu kim tiền là điều khó tránh khỏi.

17


Bên cạnh đó, thời đại cơng nghệ thơng tin, truyền thông hiện nay trong
nhịp sống gấp gáp của thời đại các em cịn q ít thời gian để tư duy, sáng tạo,
nghiền ngẫm tác phẩm văn học.
Đó là chưa kể đến chương trình học văn chưa bắt kịp với những đổi
mới của tri thức và những yêu cầu mới của thời đại. Nhiều người dạy và phần
đông người học chưa thực sự ý thức được mục tiêu của dạy - học văn không
chỉ là trang bị công cụ, phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản mà cịn
là chuyển hố những giá trị thẩm mỹ thành giá trị sống, hướng tới việc hình
thành và phát triển nhân cách con người. Nhiều GV dạy văn giành quá nhiều
thời gian cho việc bình tán chi tiết, thủ pháp nghệ thuật, phân tích những hình
tượng đơn lẻ, chưa dành thời gian thích đáng cho việc củng cố ý nghĩa thẩm
mỹ tư tưởng của chính thể tác phẩm. Qua đó liên hệ với cuộc sống thường ở
cuối mỗi bài khi gần hết giờ, giáo viên vội vã đưa ra bài học lý luận có sẵn,
HS gấp sách lại là cũng quên ln. Trong khi các hình thức hoạt động ngoại
khóa văn học cho HS cũng chưa thật phong phú và hiệu quả. Điều đó đã hạn
chế sự sáng tạo của HS tạo điều kiện cho cách viết theo “văn mẫu” khuôn sáo
cũng làm giảm hứng thú văn học của HS rất lớn.
Thực tiễn dạy và học văn ở trường THPT có ảnh hưởng sâu sắc đến

việc tiếp nhận tác phẩm văn học chứ chưa nói gì đến việc tư duy sáng tạo của
HS. Sách giáo khoa hiện nay đã đưa vào chương trình một số tác phẩm tự sự
hiện đại sau 1975. “Chiếc thuyền ngoài xa” là một truyện ngắn rất hay và đặc
sắc, có nhiều cách tân độc đáo. Vì vậy mà việc tìm ra phương pháp dạy học
phù hợp cho tác phẩm này là rất cần thiết. Bởi HS thực sự đam mê, thích học
văn và có ý định theo học ngành này rất ít. Có thể thấy mơn văn khơng phải là
một phép tốn có sẵn đáp số mà nó địi hỏi sự tư duy, sáng tạo và đặc biệt là
phải gây được hứng thú cho người học giúp các em nhận ra được giá trị thực

18


×