Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Sao Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.56 KB, 58 trang )

SVTH:
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Mục đích
1.1.3. Đối tượng
1.1.4. Các phương pháp phân tích
1.2.

Vai trò và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh

1.2.1. Vai trò
1.2.2. Ý nghĩa
1.3.

Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh

1.3.1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính
1.3.2. Chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho
1.3.3. Phân tích hoạt động marketing
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH-TMDV SAO NAM VIỆT GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
2.1.

Tổng quan về Công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển


2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của Công ty
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động
2.1.4. Cơ cấu tổ chức nhân sự
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
2.2.

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TMDV Sao

Nam Việt giai đoạn 2012 – 2014
2.2.1. Phân tích tổng quan về tình hình tài chính
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính
2.3.

Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHO CÔNG TY
3.1.

Phương hướng cho Công ty trong thời gian tới

3.2.

Giải pháp


3.2.1. Về quản lý Công ty
3.2.2. Về sử dụng chi phí
3.2.3. Về máy móc thiết bi
3.2.4. Về chăm sóc khách hàng
KẾT LUẬN

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:

MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt.
2. Lý do chọn đề tài
Khi xã hội phát triển, con người không chỉ mong muốn thỏa mãn nhu cầu ăn no
mặc ấm mà mọi người hướng tới ăn ngon mặc đẹp. Trong xu hướng đó, ngành thời
trang thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có cơ hội để phát triển. Với hơn 90
triệu dân thì Việt Nam là thi trường tiêu thụ hàng hóa may mặc đầy tiềm năng. Do
đó, ngày càng nhiều thương hiệu may mặc trong nước lẫn quốc tế xuất hiện tại Việt
Nam. Vì vậy, các Công ty thời trang trong nước muốn tồn tại, đứng vững trên thi
trường thì phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả.
Do đó, công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh càng được quan tâm trong các Công ty. Thông qua phân tích, đánh giá hoạt
động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho các Công ty đánh giá đầy đủ về các
hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong quá trình quản lí
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:

Công ty. Mặt khác, qua phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp
cho các công ty tìm ra biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lí Công
ty nhằm nâng cao chất lượng, năng suất và khắc phục được những sai sót của Công
ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt là một doanh nghiệp tư nhân chuyên sản suất
và kinh doanh, mua bán các loại mặt hàng thời trang. Là một Công ty còn khá non trẻ
nên công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty em đã
quyết đinh chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHHTMDV Sao Nam Việt” để làm báo cáo thực tập của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của Công ty, đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TMDV Sao
Nam Việt.

 Câu hỏi nghiên cứu:


Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm nay như thế nào?



Những ưu, khuyết điểm tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty?



Biện pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty?

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh được thực hiện để trả lời cho các

câu hỏi nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt
trong giai đoạn 2012 - 2014.
6. Nguồn số liệu, dữ liệu


Số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của Công ty TNHH-TMDV Sao Nam

Việt trong 3 năm từ 2012 đến 2014.


Từ các nguồn sách, báo, website.

7. Kết cấu dự kiến của báo cáo thực tập
MỞ ĐẦU
Chương 1: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh.
Nêu các khái niệm, các chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TMDV
Sao Nam Việt giai đoạn 2012 - 2014.
Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH-TMDV Sao Nam
Việt. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt sau
đó sẽ đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh.
Chương 3: Các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH-TMDV Sao Nam Việt.

Đề xuất phương hướng của Công ty trong thời gian tới và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
KẾT LUẬN

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá
trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần khai thác ở
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Trinh Văn Sơn, 2005).
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu
hướng phát triền của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều kiện sản
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa
phức tạp, công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ
giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc

dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao
và phức tạp, phân tích kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với hệ
thống lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của
sự phát triển các bộ môn khoa học. Ph.Ăng-ghen đã chỉ rõ: "Nếu một hình thái vận
động là do một hình thái vận động khác phát triển lên những phản ánh của nó, tức
là những ngành khoa học khác cũng phải từ ngành này phát triển ra một ngành
khác một cách tất yếu". (Ph.Ăng-ghen, 1963, Tr.401-402)
Như vây, phân tích kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động của
các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh
doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhầm mang lại
hiệu quả kinh doanh cao.
1.1.2. Mục đích
Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, rút ra
những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục
để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa
rằng phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kì kinh
doanh mà điểm khởi đầu của một hoạt động kinh doanh mới.Kết quả phân tích của
thời kì kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh
sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch đinh chiến lược
phát triển và phương án kinh doanh hiệu quả.
Qua đó, ta thấy phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá kết quả và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, một
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
giai đoạn. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người ta nhận ra được năng lực sản
xuất, tiềm lực kinh tế, khả năng phát triển kinh tế của doanh nghiệp nhanh hay

chậm. Sau khi phân tích kết quả của hoạt động kinh doanh, việc gắn liền hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp với toàn xã hội giúp nó điều chỉnh mối quan hệ cung cầu để có sự nhận biết và từ đó cải tạo chất lượng sản phẩm, dich vụ và quy mô hoạt
động được tốt nhất.
1.1.3. Đối tượng
Là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu
riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài các
hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc biệt. Để
phân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng
nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể, được thể
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các tác nhân kinh tế (Phạm Văn
Dược, Huỳnh Đức Lộng, Lê Thi Minh Tuyết, 2004). Kết quả kinh doanh thuộc đối
tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng, sản xuất ra hàng hoá, hoặc có
thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
1.1.4. Các phương pháp phân tích


Phương pháp chung
Là phương pháp xác đinh trình tự bước đi và những nguyên tắc cần phải quán

triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lich
sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ trương,
chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêng và
phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:

Tất cả các điểm trong phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi kết
hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương pháp cụ thể
muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung.



Các phương pháp cụ thể
Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác đinh xu

hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể
so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vi tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác đinh
gốc so sánh.
Khi nghiên cứu nhip độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để
so sánh là tri số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể
được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Kỳ phân tích
được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch, gốc so sánh được chọn là gốc về thời
gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
 So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay
đổi về tài chính của doanh nghiệp.
 So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
 So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ
của các khoản mục theo thời gian.
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt



SVTH:


Phương pháp cân đối:
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn

tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối
thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá
toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động
về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.


Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa

trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ như:
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản
ánh mức độ ổn đinh và tự chủ tài chính.

 Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử dụng kết
hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên hệ,
phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện
mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.

1.2. Vai trò và ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1. Vai trò


Vai trò đầu tiên và rất quan trọng là tạo ra giá tri khổng lồ cho các nhà đầu tư,

cung cấp các phân tích, và đề xuất “lời khuyên đầu tư” cho doanh nghiệp và các nhà
đầu tư.


Làm giảm bớt các nhận đinh chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh

doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh.


Cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các


hoạt động kinh doanh.


Giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự

phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.


Góp phần tích cực vào sự hưng thinh của các công ty. Điều này đã được

khẳng đinh rất rõ và chứng minh qua thực tế.
1.2.2. Ý nghĩa


Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng

tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh


Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh chúng ta mới thấy rõ được các

nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố
ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kip thời trong công tác tổ chức và
quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:



Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng,

sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác đinh mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.


Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong công tác quản tri, là cơ sở

để đề ra các quyết đinh đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.


Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và

ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra.


Tài liệu phân tích kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài,

khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua
phân tích họ mới có thể có quyết đinh đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho
vay…đối với doanh nghiệp nữa hay không?

1.3. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính


Đánh giá khái quát tình hình tài chính.

Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất

tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không.
Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay
chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để
quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh
trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vi sử dụng trong kỳ cũng như khả năng
huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào
sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán.


Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng

tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục, trong bảng
cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm
tài sản lưu động và tài sản cố đinh, chúng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn
chủ sở hữu, tức là:
B.Nguồn vốn = A.Tài sản (I + II +IV + V (2, 3) +VII) + B.Tài sản (I + II + III) (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay
hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp:



Vế trái > vế phải: Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn không sử

dụng hết nên sẽ bi chiếm dụng từ bên ngoài.


Vế trái < vế phải: Doanh nghiệp thiếu vốn để trang trải tài sản nên phải bù

đắp bằng các nguồn đi vay hoặc chiếm dụng bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng
được nhu cầu thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại
trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn đều
được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối:
B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn (I(1) + II) = A.Tài sản (I + II + IV + V(2,3) + VI) +
B.Tài sản (I + II + III) (2)
Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế, thường xảy ra một trong hai
trường hợp:


Vế trái > Vế phải: Số thừa sẽ bi chiếm dụng

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:


Vế trái < Vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải đi


chiếm dụng vốn.
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán tổng tài sản bằng tổng
nguồn vốn nên cân đối (2) có thể được viết thành:
[A.(I(1), II) + B].Nguồn vốn + [A.I, II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản = [A.III, V
(1,4,5) + B.IV].Tài sản - [A.I(2,3...8). III].Nguồn vốn
-

Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bi chiếm dụng (hoặc

bi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ
giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ
doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp
phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu với yêu cầu kinh doanh.


Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thi trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm

lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào, tỷ trọng của
loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên
quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử
dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cầu
tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.


Phân tích cơ cấu tài sản
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ

trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân

bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động
của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài
sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
Khi đánh giá sự phân bổ tài sản cố đinh và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản cần
kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn:

Tài sản cố đinh và đang đầu tư
Tỷ suất đầu tư =

Tổng số tài sản

x 100

Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bi cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bi nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tri số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng
ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ
thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh
giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn
vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ
động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.


Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong

tổng số cũng như xu hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu
công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ:

Tỷ suất tài trợ =

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

x 100

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp
hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Nợ phải trả

Tỷ suất nợ =

Tổng nguồn vốn

x 100


Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc
cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể
hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân
tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.


Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác

tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng
thanh toán cao, ít bi chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ
dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa,
kéo dài, đơn vi mất tính chủ động trong kinh doanh và không còn khả năng thanh
toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi
phân tích cần phải đưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những khoản
đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kip thời, để xem
xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ khoản phải thu
so với phải trả

=

Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả

x 100


Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vi đi chiếm dụng đơn vi khác nhiều
hơn số chiếm dụng.

Số vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng
luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bi chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể
ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.

Kỳ thu tiền bình quân =

Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay của các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao
nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy đinh cho khách thì việc thu hồi các
khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy đinh bán chiu cho khách lớn hơn
thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và
thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và
triển vọng thanh toán của doanh nghiệp . Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu

và khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán (HK) =

Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán

Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở để
đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn đinh
hoặc khả quan. Nếu HK <1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp càng mất dần

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
khả năng thanh toán. HK dần đến 0 thì doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, mất khả
năng thanh toán.
Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn



Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố đinh.



Vốn cố đinh là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố đinh tham gia các quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố đinh tham gia các chu kỳ kinh
doanh giá tri bi hao mòn và chuyển dich dần vào từng phần giá tri sản phẩm, chuyển
hoá thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố đinh của doanh nghiệp có thể do ngân sách

Nhà nước cấp, do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung (Phạm Thanh Bình,
2009).
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố đinh trong
kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đinh vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình
hình trang bi cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố đinh của doanh nghiệp người ta
thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:

Hiệu suất sử dụng vốn cố đinh =

Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
Số dư bình quân vốn cố đinh

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố đinh có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.

Hệ số đảm nhiệm =

Vốn cố đinh bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vốn cố
đinh.
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:


Sức sinh lợi của vốn cố đinh =

Lợi nhuận thuần
Vốn cố đinh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố đinh đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.

Suất hao phí tài sản cố đinh =

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố đinh.
Bên cạnh vốn cố đinh, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc phân tích
tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là hình thái giá tri của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển ngắn thường dưới một năm hay
một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng
tồn kho (Phạm Thanh Bình, 2009).
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến động và
đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có
được phương pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí.

Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:


Phân tích chung
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =

Doanh thu thuần

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.

Sức sinh lời của vốn lưu động =

Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước,
nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại.


Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,

thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác đinh

tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay của vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng luận
chuẩn vốn lưu động

=

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng
lớn.

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều.


Phân tích tình hình lợi nhuận
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản

xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức
đáng kể vào kết quả chung của từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của
Công ty, ta thực hiện việc đánh giá bằng phương pháp so sánh, so sánh tổng lợi
nhuận cũng như lợi nhuận cùng từng hoạt động ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Tổng lợi
nhuận bao gồm:


Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh: chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản

phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ, trong kỳ. Bộ phận lãi (lỗ) này mang tính chất quyết
đinh tổng lợi nhuận của Công ty.


Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính: hoạt động tài chính của là những hoạt động

liên quan đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn. Trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng, có
chức năng huy động quản lý phân phối, sử dụng và điều tiết vốn.



Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm

ngoài dự kiến của doanh nghiệp và là kết quả chung của những hoạt động này tuy có
ảnh hưởng đến kết quả chung nhưng thông thường không đáng kể.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mỏ rộng doanh nghiệp, tạo
lập các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác đinh
mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng
nâng cao lợi nhuận.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta lập bảng phân tích tình
hình lợi nhuận.
 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi
phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, Bởi
vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh
doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá
trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn.
Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển nhằm đảm bảo vốn của doanh nghiệp
được bảo toàn và phát triển, đồng thời doanh nghiệp có quyền tự chủ với số vốn của
mình.
Bảo toàn vốn là đảm bảo được giá tri sức mua của vốn, giữ được khả năng
chuyển đổi so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất đinh. Phát triển vốn của
doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhip độ sản xuất và hiệu quả
kinh doanh (Phạm Thanh Bình, 2009).
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, được tiến
hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn phải bảo toàn và số vốn đã thực

hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
quản lý còn yếu kém.
Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
sản xuất kinh doanh cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế
hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những
chỉ tiêu phân tích khác nhau.
1.3.2. Chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho (vòng quay hàng tồn kho V)
Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

V

=

Giá vốn hàng bán (MS 11KQHĐKD)
Hàng tồn kho bình quân (MS 140BCĐKT)

Giá tri vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vòng quay thấp là do doanh nghiệp lưu giữ quá nhiều hàng tồn
kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn
kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng
hoặc thi trường kém đi. Vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp có quy mô

lớn có xu hướng cao hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Riêng các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực thương mại dich vụ thì vòng quay hàng tồn kho có xu hướng càng
lớn khi doanh nghiệp có quy mô hoạt động càng nhỏ.
1.3.3. Phân tích hoạt động marketing
Marketing không thể tạo ra nhu cầu tự nhiên cũng không thể sáng tạo ra nó
nhưng Marketing có khả năng phát hiện ra nhu cầu tự nhiên. Tuy nhiên nếu hoạt
động của các nhà quản tri Marketing chỉ dừng lại ở việc phát hiện ra nhu cầu tự
nhiên của con người và sản xuất ra loại sản phẩm thuộc danh mục hàng hóa thỏa
mãn nhu cầu đó thì trên thực tế họ không cần phải động nào nhiều. Nhưng kinh
doanh như vậy trong điều kiện hiện nay sẽ mang lại hiệu quả rất thấp, trừ khi doanh
nghiệp kinh doanh loại sản phẩm ở vào vi thế độc quyền. (Trương Hòa Bình, Võ Thi
Tuyết, 2010)
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:
Nếu thực hiện đúng các chiến lược marketing cơ bản sẽ tạo ra hiệu quả thu hút
các khách hàng tiềm năng đã sẵn sàng và có thể mua sản phẩm hay sử dụng dich vụ
của doanh nghiệp.
Các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp dành đa số thời gian của mình để điều
hành doanh nghiệp và tìm kiếm khách hàng mới. Chào mời khách hàng một cách có
hệ thống những sản phẩm và dich vụ bổ sung có giá tri ở cùng một điểm bán hàng
có thể giúp doanh nghiệp tăng số lượng giao dich trung bình của mình.
Khi đã thiết lập được hoạt động kinh doanh thì nhiều doanh nghiệp không chú ý
chăm sóc khách quen. Nếu không có những chiến lược hoặc quy trình marketing cơ
bản để thường xuyên tạo ra những sản phẩm, dich vụ mới đáp ứng nhu cầu của số
khách hàng quen thì số lần mua hàng của họ sẽ không tăng. Cần thường xuyên thực
hiện các chiến lược thông tin và chăm sóc đối với các khách hàng mới và cũ thông
qua điện thoại hoặc thư từ để thúc đẩy họ thường xuyên mua sản phẩm của công ty.
Đây cũng là một trong những bước để chủ doanh nghiệp phát triển doanh nghiệp của

mình.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong những khâu quan trọng trong
công tác quản tri doanh nghiệp. Qua trình bày cơ sở lý luận về phân tích hoạt động
kinh doanh đã giải quyết một số vấn đề lý luận về cơ sở dữ liệu, nguồn thông tin,
nhân tố ảnh hưởng, phương pháp phân tích và nội dung phân tích để làm cơ sở cho
việc phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt.

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


SVTH:

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH-TMDV SAO NAM VIỆT
2.1. Tổng quan về công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt.
Đia chỉ: 176/36 Bãi Sậy, Phường 4, Quận 6, Tp.HCM.
Điện thoại: 08.62962100
Ngành, nghề kinh doanh: Chuyên mua bán, phân phối sỉ và lẻ quần áo thời trang.
Trước đây vào năm 2013, Công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt chỉ là một shop
thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 10 người. Cùng với cách quản
lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất
lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên.
Trải qua biết bao khó khăn cùng với sự nỗ lực, phấn đấu với quá trình hoạt động
ngày càng phát triển và khẳng đinh được vi trí của mình trên thường trường. Do đó
đến năm 2014, Shop đã chính thức trở thành Công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt
với đội ngũ nhân viên tăng lên đến 50 người và thêm một chi nhánh ở quận Tân
Bình.

2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng hoạt động của công ty
 Nhiệm vụ của Công ty:


Thực hiện nghĩa vụ do Nhà nước giao, chấp hành đầy đủ các chính sách kinh

tế và pháp luật của Nhà nước.


Kinh doanh các mặt hàng may mặc theo đúng ngành hàng, đúng mục đích

hoạt động mà công ty dã đăng ký với Nhà nước.
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-TMDV Sao Nam Việt


×