Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Một vài phương pháp nâng cao chất lượng dạy học tiết lý thuyết môn Tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 16 trang )

MỘT VÀI PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
TIẾT LÝ THUYẾT MÔN TIN HỌC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỂ TÀI.
Môn học tự chọn Tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang
bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó
trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với
phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng
máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, Tin học còn hỗ trợ cho
các hoạt động học tập của học sinh, góp phần làm tăng hiệu quả giáo dục. Tuy
vậy nhưng tình hình dạy học môn Tin học không nằm ngoài thực trạng về
phương pháp dạy học nói chung ở các trường phổ thông. Việc giảng dạy bộ môn
Tin học của các trường THCS cần mang lại cho các em một cái nhìn trực quan,
sinh động. Để tạo hứng thú học tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất
lượng bộ môn đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy
học phù hợp, hiệu quả.
Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để các em học tốt môn tin học này, làm
thế nào để các em học môn học này một cách hiệu quả nhất trong khi đó đa số
các em nhà không có máy tính, không có điều kiện để thực hành rèn luyện các
thao tác cũng như kĩ năng. Chính vì thế mà chúng ta phải quan tâm thích đáng
cho việc học lý thuyết cũng như thực hành, chỉ có nắm vững kiên thức về lý
thuyết và thực hành nhiều thì các em mới lĩnh hội được nhiều kiến thức.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Tiết học lý thuyết môn Tin học luôn là tiết học khiến cho các em học sinh ít
hứng thú học tập so với những tiết học thực hành. Đa phần các em nắm kiến
thức lí thuyết còn yếu, các em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được
nếu không có sự hướng dẫn của giáo viên.
Từ thực tế trên và bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn Tin học luôn
suy nghĩa phải đưa ra những giải pháp như thế nào để các em nắm lí thuyết chắc
hơn nhớ lâu hơn và vận dụng vào thực hành tốt hơn. Sau một tiết lý thuyết, học


sinh biết được những gì? phương pháp dạy bài lý thuyết như thế nào để học sinh
lĩnh hội được lượng kiến thức yêu cầu là một câu hỏi mà giáo viên giảng dạy
luôn phải đặt ra để chọn phương pháp dạy sao cho có hiệu quả cao nhất.
Qua một thời gian công tác giảng dạy tôi xin mạnh dạn đưa ra Sáng kiến
kinh nghiệm: “Một vài phương pháp nâng cao chất lượng dạy học tiết lý
thuyết môn Tin học ”.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Học sinh khối THCS.
1


- Giáo viên dạy môn Tin học.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Từ thực tế trên, tôi nghiên cứu đề tài này nhằm nâng cao chất lượng trong
mỗi giờ lý thuyết để khi thực hành giúp các em thành thục các thao tác cơ bản
với máy tính. Cũng như nâng cao chất lượng bộ môn, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học.
Ngoài ra tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm để cùng tham khảo
thực hiện và rút ra kinh nghiệm cho quá trình dạy học những năm tiếp theo và
tham khảo cho đồng nghiệp, học sinh cũng như phu huynh.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đối với tiết lí thuyết thì giáo viên phải phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh. Cho học sinh tự phát hiện vấn đề, đặt học sinh làm vị trí trung tâm của
vấn đề giáo viên chỉ đóng vai trò là người gợi ý, hướng dẫn, chỉnh sửa những ý
kiến của các em. Vì đặc thù đây là môn học cần phải thực hành nên chúng ta cho
các em ghi ngắn ngọn, súc tích, dễ học, dễ vận dụng kiến thức để thực hành.
Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với
các đối tượng học sinh cũng như vừa giảng lý thuyết vừa cho các em thực hành
ngay trong giờ lý thuyết tôi nhận thấy rằng các em thực hiện các kĩ năng cơ bản
trên máy thành thạo hơn, tích cực tự giác trong các giờ học và các em áp dụng

được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng ngày.
Sử dụng tốt phương pháp dạy học trực quan là con đường tốt nhất để đạt
được mục đích yêu cầu tiết dạy trong đó phương tiện dùng công cụ trực quan
đặc biệt có hiệu quả tốt giúp người học hiểu và nắm chắc thông tin cần thiết.
Việc sử dụng dụng cụ trực quan vào quá trình dạy học là cần thiết đối với mỗi
giáo viên vì nó mang lại hiệu suất, hiệu quả của giáo dục cao.
Nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ học lý thuyết của
các khối lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao chất lượng bộ môn.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Việc đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay đang là một yêu cầu cấp
thiết. Tin học vừa là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới này, vừa là môn
học rất thích hợp cho việc áp dụng các phương pháp dạy và học theo định hướng
lấy người học làm trung tâm, tổ chức học theo nhóm.
Là môn học có những đặc thù riêng liên quan chặt chẽ với sử dụng máy
tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ, coi trọng làm
việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là kiến thức lí thuyết đi đôi với thực
hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần thực hành còn chiếm thời lượng nhiều hơn.
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy
học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát
2


triển tư duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú
trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh
được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ
học tập và đời sống. Nội dung chương trình của môn Tin học tự chọn hiện hành
ở các trường phổ thông đã đáp ứng được những yêu cầu trên.
Hệ thống các bài lý thuyết được xây dựng bắt đầu từ những kiến thức cơ

bản, từ dễ đến khó. Đi cùng với các bài lý thuyết là các bài thực hành. Nội dung
của sách giáo khoa được trình bày theo hướng dạy một bài lý thuyết trước và
ngay sau đó là bài thực hành các kiến thức kỹ năng đã học trong bài lý thuyết.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học cũng như trao đổi với đồng
nghiệp bản thân tôi nhận thấy rằng: Hầu hết học sinh đều yêu thích và hứng thú
với môn Tin học. Tuy nhiên, đa phần các em nắm kiến thức lí thuyết còn yếu,
các em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được nếu không có sự hướng
dẫn của giáo viên.
Kết quả khảo sát đầu năm học 2015 – 2016
(Số liệu trước khi thực hiện đề tài)
Kết quả kiểm tra
TT Lớp


số

Giỏi

Khá

SL %

SL %

TB
SL %

Yếu
SL %


1

7B

34

2

5.9%

8

23.5% 16 47%

2

7C

32

2

6.2%

8

25%

3


7D

34

7

20.6% 10 29.4% 15 44.1% 2

Tổng cộng 100 11 11%

26 26%

Kém
SL %

5

14.7% 3

8.9%

14 43.8% 6

18.8% 2

6.2%

5.9%


0

0%

13 13%

5

5%

45 45%

Đặc thù của môn Tin học là thực hành nhiều thì mới nhớ và thành thạo.
Nhưng đa số các em học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình làm
nông dân, sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều
hạn chế, điều kiện để các em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ
được tiếp xúc, làm quen với máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy
của học sinh còn lúng túng, chất lượng giờ học chưa cao.
Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ
nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
Nhà trường đã có phòng máy vi tính để cho học sinh học nhưng vẫn còn
hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi ca thực hành có tới 2 em có khi là
3 em ngồi cùng một máy nên các em không có nhiều thời gian để ôn luyện lý
3


thuyết một cách đầy đủ. Hơn nữa một số máy đã cũ, chất lượng không còn tốt,
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của học sinh.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giáo viên phải có kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy

lý thuyết phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh:
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu
nhất phải làm được những việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái
độ. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và kiến thức,
kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động
học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều
kiện dạy học.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế
để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
2. Sử dụng bài giảng điện tử vào dạy học
Thứ nhất, Lựa chọn nội dung bài giảng hoặc phần bài giảng phù hợp với
giáo án điện tử. Trên thực tế, tất cả các bài giảng đều có thể soạn dưới dạng giáo
án điện tử nếu giảng viên sử dụng trình chiếu để thay thế bảng phấn. Tuy nhiên,
việc kết hợp sử dụng giữa các Slide trình chiếu và bảng phấn mang lại hiệu quả
cao hơn cho quá trình diễn giảng của giáo viên. Bên cạnh đó, trong một bài
giảng, chúng ta cũng không nhất thiết phải soạn dưới dạng giáo án điện tử cho
tất cả các nội dung mà có thể chỉ lựa chọn những nội dung phù hợp.
Thứ hai, lập dàn ý trình bày và liên kết hợp lý các Slide nội dung bài giảng.
Trong lúc hình thành dàn ý bài soạn dưới dạng các Slide cần chú ý mối liên hệ
hữu cơ về nội dung giữa các slide. Nếu không, giáo án điện tử có thể trở thành
một tập các chữ và ảnh hơn là một bài soạn.
Thứ ba, lựa chọn phông chữ, cỡ chữ, màu chữ, màu nền cho các Slide bài
giảng, sử dụng các phông chữ phổ biến, đơn giản, rõ ràng, không nên chọn các
phông chữ quá cầu kỳ.
Thứ tư, sử dụng hợp lý hình ảnh, âm thanh, các đoạn video, lập sơ đồ, bảng
biểu trong các Slide bài giảng. Có thể thấy, các Slide chỉ thực sự phát huy được

ưu thế của nó so với bảng phấn khi khai thác được các yếu tố đặc thù như hình
ảnh, video hoặc các sơ đồ, bảng biểu gắn với nội dung bài giảng.
3. Vừa giảng lý thuyết vừa cho học sinh thực hành trên máy.
Môn Tin học không nên giảng dạy bằng lý thuyết suông, mỗi khái niệm,
mỗi vấn đề cần được mô tả bằng hình ảnh và thao tác trên máy tính.
4


Ở các tiết lí thuyết thì giáo viên nên tiến hành dạy ở phòng máy tính: Vừa
giảng lí thuyết vừa cho học sinh thao tác ngay trên máy như thế học sinh sẽ dễ
tiếp thu bài và khắc sâu hơn như vậy tiết thực hành sau các em sẽ thao tác tốt.
4. Tổ chức thảo luận theo nhóm.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể
đồng đều tuyệt đối thì việc dạy học theo nhóm sẽ phát triển được tính tự lực,
sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái
độ đoàn kết của học sinh.
Trên lớp giáo viên cần tổ chức học sinh theo các nhóm, mỗi nhóm khoảng
từ 2 đến 4 học sinh, sắp xếp sao cho mỗi nhóm đều có học sinh khá để giúp đỡ
và hỗ trợ nhũng học sinh khác. Nhiệm vụ của các nhóm là:
- Cùng nhau bàn luận, trao đổi để tìm ra được lời giải của câu hỏi hoặc bài
tập mà giáo viên đưa ra trên lớp.
- Cùng nhau thảo luận, tranh cãi về một chủ đề nào đó do GV đưa ra.
- Cùng tiến hành thực tập một bài thực hành theo chương trình hoặc do GV
cung cấp.
5. Phương pháp dạy học trực quan qua thao tác mẫu của giáo viên.
Việc thao tác mẫu của giáo có ảnh hưởng quyết định và lâu dài tới thao tác
của học sinh sau này.
Phương pháp dạy học trực quan đã chứng tỏ khả năng làm cho học sinh dễ
hiểu bài, tiếp thu nhanh, ghi nhớ lâu.
6. Khuyến khích học sinh bằng cách đánh giá chấm điểm:

Để học sinh tập trung trong giờ học lý thuyết, nâng cao hiệu quả của giờ
học giáo viên nên chấm điểm cho học sinh sau khi có kết quả trả lời nhóm và
mỗi bài tập thực hành của bài tập cũng cố. Điểm này giáo viên lấy làm hệ số 1
khi tính điểm học lực.
Chấm điểm thực hành qua sản phẩm cần tính đến cả ý thức của học sinh
trong giờ học, việc hợp tác hỗ trợ bạn trong nhóm. Điều này sẽ giúp rèn luyện
thái độ học tập, cộng tác của học sinh.
Sau đây là ví dụ về một tiết dạy lý thuyết ở môn Tin Học 7:
Tiết 52: Bài 9. Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ (Tiết 1)
I/ Mục tiêu cần đạt:
1/ Kiến thức:
 Biết mục đích của việc sử dụng biểu đồ.
 Biết một số dạng biểu đồ thường dùng.
 Biết 3 bước tạo biểu đồ đơn giản.
5


 Biết các bước cần thực hiện để tạo biểu đồ từ một bảng dữ liệu. ( Đối với
những lớp khá – giỏi).
2/ Kỹ năng:
 Thực hiện được thao tác tạo biểu đồ đơn giản từ bảng dữ liệu.
 Thực hiện được thao tác tạo biểu đồ từ bảng dữ liệu. ( Đối với những lớp
khá – giỏi).
3/ Thái độ:
 Nhận thức được sự tiện lợi của việc sử dụng biểu đồ trong thực tế.
 Có ý thức học nghiêm túc, cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt
động nhóm.
II/ Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
 Máy tính, máy chiếu (trình chiếu slide bài giảng mà giáo viên đã soạn

trên phần mềm PowerPoint).
 Chuẩn bị một số bảng số liệu và một số dạng biểu đồ thích hợp từ bảng
số liệu đã có.
 Thông tin về các dạng biểu đồ.
2. Chuẩn bị của học sinh:
 Xem trước nội dung bài 9
 Kiến thức về các dạng biểu đồ đã học trong môn Địa lý.
IV/ Tổ chức các hoạt động dạy - học:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, vắng
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung

 Hoạt động 1: Minh hoạ số liệu bằng biểu đồ
GV: Trình chiếu hình 101 cho HS quan sát 1. Minh hoạ số liệu bằng biểu đồ
GV: Nhận xét về số học sinh giỏi của lớp,
số học sinh giỏi nam, nữ và nhận xét tổng
quát thông qua hình 101?
GV: Yêu cầu từng nhóm nghiên cứu và cử
đại diện trả lời
GV: Trình chiếu hình 102 cho HS quan sát
6


Hoạt động của giáo viên và học sinh
GV: Nhận xét về số học sinh giỏi của lớp,
số học sinh giỏi nam, nữ và nhận xét tổng
quát thông qua hình 102?


Nội dung
Hình 101

GV: Em hãy quan sát dữ liệu ở H101,
H102(SGK) và rút ra nhận xét.
( Đối với lớp yếu GV gợi ý? Đối với hai
hình minh họa trên, hình nào dễ cho các
em có sự so sánh nhanh chóng hơn)
HS: Dữ liệu ở H102 dễ hiểu, dễ so sánh
sơn hình 101.
GV: Trình chiếu hình 103, 104 cho HS
quan sát

Hình 102

GV: Em có nhận xét gì về hai hình minh
103, 104.
HS: Hình 104 dễ dự đoán xu thế tăng giảm của dữ liệu hơn so với hình 103.

Hình 103

GV : Qua hai ví dụ trên hãy cho biết ý
nghĩa của việc vẽ biểu đồ?

Hình 104
HS: Vẽ biểu đồ để cho một hình ảnh dễ
 Mục đích của việc sử dụng
nhớ, dễ thấy, dễ hiểu, dễ hình dung...
GV: Theo em tại sao một số loại dữ liệu lại biểu đồ:

Sử dụng biểu đồ nhằm biểu diễn
HS: Biểu diễn dữ liệu dưới dạng biểu đồ dữ liệu trực quan, dễ hiểu, dễ so
giúp quan sát một cách trực quan, dễ hiểu, sánh, dễ dự đoán xu thế tăng dễ so sánh, dễ dự đoán xu thế tăng - giảm giảm của dữ liệu.
của dữ liệu.
được biểu diễn dưới dạng biểu đồ?

GV: Cũng cố lại mục đích của việc sử
7


Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung

dụng biểu đồ.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu một số dạng biểu đồ
GV: Trong chương trình phổ thông em đã 2. Một số dạng biểu đồ
được học các loại biểu đồ nào trong môn  Biểu đồ cột:
học Địa lý ?
Biểu đồ cột thường dùng để so sánh
GV: Yêu cầu từng nhóm nghiên cứu và cử
dữ liệu có trong nhiều cột.
đại diện trả lời
HS: Biểu đồ cột, biểu đồ hình tròn, gấp
khúc.
GV: Em có biết tác dụng riêng của mỗi
loại biểu đồ ấy không?
GV: Yêu cầu từng nhóm nghiên cứu và cử
đại diện trả lời
GV: Giới thiệu một số dạng biểu đồ

thường dùng trong Excel
- Biểu đồ cột:
Biểu đồ cột thường dùng để so sánh dữ
liệu có trong nhiều cột.
- Biểu đồ đường gấp khúc:

 Biểu đồ đường gấp khúc:
So sánh dữ liệu và dự đoán xu thế
tăng - giảm của dữ liệu.

So sánh dữ liệu và dự đoán xu thế tăng giảm của dữ liệu.
GV: Biểu đồ đường gấp khúc còn thể hiện
tốc độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại
lượng có đơn vị giống nhau hay đơn vị
khác nhau.
- Biểu đồ hình tròn:
Mô tả tỉ lệ của giá trị dữ liệu so với tổng
thể.
GV: Một số dạng biểu đồ như là dạng biểu
đồ tròn là loại biểu đồ thường thể hiện cơ
cấu thành phần của một tổng thể đối
tượng. Đơn vị thể hiện trên biểu đồ được
tính bằng %.

 Biểu đồ hình tròn:
Mô tả tỉ lệ của giá trị dữ liệu so với
tổng thể.

? Khi nào thì sử dụng biểu đồ hình tròn,
hình cột, hình gấp khúc?

8


Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung

HS: Từng nhóm thảo luận và trả lời
Đối với lớp yếu GV cũng cố bằng cách
cho làm bài tập trắc nghiệm qua máy
chiều
?1. Nối ý ở cột A với ý ở cột B cho phù
hợp
A

B

1./ Để so sánh dữ liệu có
trong nhiều cột ta thường
dùng biểu đồ dạng

a) Biểu đồ
hình tròn

2./ Để so sánh dữ liệu và
dự đoán xu thế tăng hay
giảm của dữ liệu ta
thường dùng biểu đồ
dạng


b) Biểu đồ
đường gấp
khúc

3./ Để mô tả tỉ lệ của các
giá trị dữ liệu so với tổng
thể ta thường dùng biểu
đồ dạng

Đáp án: 1c; 2b; 3a

c) Biểu đồ
cột

 Hoạt động 3: Tìm hiểu cách tạo biểu đồ
GV: Yêu cầu từng nhóm HS tìm hiểu SGK 3. Tạo biểu đồ:
và nêu các bước tạo biểu đồ .( Các bước Để tạo biểu đồ ta thực hiện các thao
tạo biểu đồ với các thuộc tính ngầm định) tác sau:
HS: Có 3 bước tạo biểu đồ với các thuộc
1. Chọn một ô trong miền có dữ liệu
tính ngầm định
cần vẽ biểu đồ
1. Chọn một ô trong miền có dữ liệu cần
vẽ biểu đồ
2. Nháy nút Chart Wizard
công cụ chuẩn.

2. Nháy nút Chart Wizard
thanh công cụ chuẩn.


trên

trên thanh

3. Nháy liên tiếp nút Next trên các
hộp thoại và nháy nút Finish trên
3. Nháy liên tiếp nút Next trên các hộp hộp thoại cuối cùng.
thoại và nháy nút Finish trên hộp thoại
cuối cùng.
GV: Nhận xét đánh giá và củng cố lại 3
bước tạo biểu đồ. (Các bước tạo biểu đồ
9


Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung

với các thuộc tính ngầm định)
GV: Thao tác mẫu tạo biểu đồ với bảng số
liệu trên máy chiếu.

GV: Yêu cầu 1 số HS lên thao tác mẫu.
HS: Thực hành mẫu
Đối với những lớp khá thì GV giảng dạy
thêm 4 bước tiếp theo khi tạo biểu đồ
Bước 1: Chọn dạng biểu đồ
GV: Các em đã biết các bước tạo biểu đồ
rất đơn giản. Tuy nhiên, để tạo biểu đồ phù
hợp, qua từng bước các em cần cho thêm

một số thông tin cho biểu đồ.
GV: Hướng dẫn HS cách chọn dạng biểu
đồ
Chart type: Chọn nhóm biểu đồ
GV: Chiếu hình ảnh chọn dạng biểu đồ Chart sub type: Chọn biểu đồ
trên máy chiếu
Press and hold to view Sample :
Xem trước
Chọn Next sang bước 2

Bước 2: Xác định miền dữ liệu
GV: Hướng dẫn HS cách kiểm tra miền dữ
liệu.
GV: Chiếu hình ảnh xác định miền dữ
liệu trên máy chiếu

Data Range: Chọn vùng dữ liệu cần
biểu diễn
10


Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung
Rows: Phân tích dữ liệu theo dòng
Columns: Phân tích dữ liệu theo cột
Chọn Next sang bước 3
Bước 3: Thêm các tiêu đề, chú
giải và nhiều lựa chọn khác


GV: Giải thích cho HS các thông tin trong
biểu đồ khi tạo.
GV: Chiếu hình Các thông tin giải thích
biểu đồ trên máy chiếu

Chọn Titles: Các tiêu đề của biểu
đồ(Tên biểu đồ)
Chart title: tiêu đề biểu đồ
GV giới thiệu thêm các thẻ khác:
Axes : Ẩn hay hiện các trục
Gridlines : Ẩn hay hiện các đường lưới

Category (X) axis: Tiêu đề trục X
Value (Y) axis: Tiêu đề trục Y
Chọn Next xuất hiện hộp thoại

Legend : Ẩn hay hiện chú thích và hiện thì
hiện ở đâu :Bottom (dưới), Top (trên),  Tiếp tục chọn Finish, xuất hiện
biểu đồ cần vẽ.
Right (phải), Left (trái)
Data lable : Hiện nhãn dữ liệu (thể hiện
số liệu trên biểu đồ (chọn Value)).
Data Table : Hiện bảng dữ liệu (thể hiện
bảng số liệu kèm theo trên biểu đồ nhưng
Bước 4: Chọn nơi đặt biểu đồ
thông thường ít sử dụng).
GV: Giải thích cho HS chọn nơi đặt biểu
đồ
GV: Chiếu hình Chọn nơi đặt biểu đồ trên
máy chiếu


As new sheet: Ra trang mới
As object in: Ra cùng với bảng tính
11


Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung
hiện tồn tại
Nháy nút Finish để kết thúc.

4. Củng cố
GV chiếu hệ thống câu hỏi và yêu cầu từng nhóm HS nghiên cứu trả lời
Câu hỏi 01: Vai trò của việc sử dụng biểu đồ là gì?
Câu hỏi 02: Hãy kể một số loại biểu đồ mà em biết?
Câu hỏi 03: Khi nào thì sử dụng biểu đồ hình tròn, hình cột, hình gấp khúc?
Câu hỏi 04: Hãy điền tên các loại biểu đồ thích hợp vào chổ (. . .) Trong các
câu dưới đây:
1. Biểu đồ (…..) thường dùng để quan sát sự thay đổi (tăng lên hay giảm đi)
của dữ liệu. Ta có thể so sánh số liệu của hai biểu đồ một cách nhanh
chóng.
2. Biểu đồ (….) được dùng để hiển thị các phần của một khối tổng thể.
3. Biểu đồ (…..) dùng để so sánh dữ liệu có trong nhiều cột
Câu hỏi 05: Hãy chỉ ra nút lệnh tạo biểu đồ trong các nút lệnh sau?

HS: Thảo luận nhóm và phát biểu; GV: Nhận xét đánh giá và chấm điểm.
Bài tập 1. Vẽ biểu đồ thống kê các loại đất:

Lưu bài tập 1 với vào thư mục nhóm máy theo tên BT1.bieudo

GV: Với bảng số liệu này các em nên vẽ biểu đồ dạng gì?
HS: Biểu đồ Hình tròn; HS: Thực hành theo nhóm máy.
12


GV: Quan sát từng nhóm thực hành ,hướng dẫn, sửa sai ( Nếu có) và chấm điểm
một số nhóm máy thực hành lấy điểm 15 phút.
GV: Cũng cố lại qua máy chiếu

GV: Ra bài tập 2 cho những lớp khá
Bài tập 2: Cho bảng tính sau:

Tạo biểu đồ sau:

GV: Với bảng số liệu trên để tạo biểu đồ như hình bên ta làm thế nào?
HS: Chọn cột B và cột G và thực hiện các bước tạo biểu đồ..
GV: Yêu cầu một vài nhóm cử đại diện lên thao tác trên máy chiếu
HS: Thực hành theo yêu cầu bài ra; GV: Nhận xét, chấm điểm.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Xem lại phần lý thuyết đã học.
- Đọc trước nội dung phần tiếp theo của bài.
13


- Làm BT 1, 2, 3, 4 trang 84 SGK. BT 9.1, 9.2, 9.4 SBT trang 40.
IV. HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA SÁNG KIẾN.
Qua thực tế giảng dạy trên ba lớp 7C, 7B, 7D theo tinh thần của đề tài bước
đầu đem lại một số kết quả sau:
- Giờ học lý thuyết thực sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không
còn là giờ học của các đối tượng học sinh khá giỏi.

- Học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn, chú ý hơn, tham gia xây

dựng bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn, chất lượng đi
lên rõ rệt .
- Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến bộ.
Kết quả khảo sát tháng 12 năm học 2015 – 2016
(Số liệu sau khi thực hiện đề tài)
Kết quả kiểm tra
T
T

Lớp


số

Giỏi
SL %

Khá
SL %

TB
SL %

Yếu
SL %

Kém
SL %


1

7B

34

4

11.8% 19

55.9% 9

26.5% 2

5.8%

0

0%

2

7C

32

2

6.3%


17

28.1% 9

43.8% 4

12,5% 0

0%

3

7D

34

15

44.1% 18

52.9% 1

3%

0

0%

0


0%

21%

54%

6

6%

0

0%

Tổng
cộng

100 21

54

19 19%

V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI
Đề tài này có thế áp dụng và triển khai với tất cả các môn học và mang lại
hiệu quả cao trong dạy học.
Nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ học của các khối
lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng bộ môn.

VI. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN
Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy học này, giờ giảng của mỗi giáo
viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là trung tâm nhưng vai
trò, uy tín của người thầy được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn
của người thầy sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức
của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của người
học trong thời đại thông tin rộng mở.
14


Khi giáo viên dạy học bằng phương pháp giảng dạy học này, người học
thấy họ được học chứ không bị học. Người học được chia sẻ những kiến thức và
kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm
không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. Họ hạnh phúc khi
được học, được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Nhờ học theo hướng tích cực
mà họ ghi nhớ sâu kiến thức và tăng khả năng áp dụng vào thực tế lên gấp 3- 4
lần so với cách học thụ động một chiều.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Muốn học sinh học tốt các môn học nói chung và môn Tin học nói riêng thì
điều đầu tiên người giáo viên phải tạo được ở học sinh niềm say mê, hứng thú
học tập bộ môn. Giờ học phải thu hút sự chú ý ham học hỏi của học sinh, tạo
cho các em lòng tin vào khả năng của mình, nhiệt tình ham mê học tập.
Để thực hiện tốt một tiết dạy lý thuyết môn Tin học phù hợp với các đối
tượng học sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
1. Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân
loại đối tượng rõ ràng, chính xác.
2. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Giáo viên cần đưa ra hệ thống câu hỏi, bài tập sát với từng đối tượng học

sinh.
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho
các đối tượng học sinh được thực hành các thao tác.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
2.1. Đối với nhà trường:
Nên phân chia số học sinh trong mỗi lớp sao cho phù hợp với phương pháp
dạy học mới để hiệu quả đạt được cao hơn.
Bổ sung kịp thời các loại phương tiện, thiết bị dạy học cho bộ môn như đủ
số lượng máy cho học sinh (Mỗi em một máy tính) phục vụ cho tiết học tốt hơn.
2.2. Đối với giáo viên:
Tăng cường tự học tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phục
vụ cho công tác giảng dạy giáo dục không ngừng đưa chất lượng bộ môn cũng
như chất lượng giáo dục đi lên.
Chú trọng trong việc nghiên cứu soạn bài chu đáo, chuẩn bị tốt đồ dùng dạy
học khi lên lớp.
2.3. Đối với phòng giáo dục và đào tạo.
Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về phương pháp giảng dạy để giáo
15


viên rút kinh nghiệm và tìm ra các phương pháp giảng dạy hay, phù hợp.
III. THAY CHO LỜI KẾT
Qua những trang viết này, tôi mong muốn nhận được sự quan tâm chia sẻ từ
các đồng nghiệp để bổ sung thêm những biện pháp, kinh nghiệm quý giá trong
công tác của bản thân. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những hạn
chế, khiếm khuyết, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng
nghiệp để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học.
Xin chân thành cảm ơn!


16



×