Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính ở địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ KIM NGUYỆT

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH Ở ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ KIM NGUYỆT

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH Ở ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Doãn Hồng Nhung


HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 2017
Ngƣời cam đoan

Trầ n Thi ̣Kim Nguyê ̣t


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 6

5. Phƣơng pháp luâ ̣n và phƣơng pháp nghiên cƣ́u........................................ 6
6. Những điểm mới của luận văn .................................................................. 7
7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn ................................................................................. 7
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH .................................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp quyền sử dụng đất ......................... 8
1.1.1. Khái niê ̣m quyền sử dụng đất ......................................................... 8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất........... 14
1.2. Nguyên nhân tranh chấ p về quyền sử dụng đất ................................... 20
1.2.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................. 21
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 22
1.3 Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
thông qua cơ quan hành chính nhà nƣớc..................................................... 27
1.3.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nƣớc ...................................... 27
1.3.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ
quan hành chính nhà nƣớc ...................................................................... 28


1.3.3. Cơ sở lý luận của việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
thông qua cơ quan hành chính ................................................................ 29
1.3.4. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ
quan hành chính ...................................................................................... 31
1.4. Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành
chính nhà nƣớc ............................................................................................ 33
1.4.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
................................................................................................................. 33
1.4.2. Các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
của cơ quan hành chính ........................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT VÀ THƢ̣C TIỄN ÁP DỤNG TẠI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ..................... 40
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ
quan hành chính .......................................................................................... 40
2.1.1. Quy đinh
̣ về thẩ m quyề n giải quyế t tranh chấ p về quyề n sƣ̉ du ̣ng
đấ t của cơ quan hành chính ..................................................................... 40
2.1.2. Quy định về căn cứ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ
quan hành chính ...................................................................................... 45
2.1.3. Quy đinh
̣ về thủ tu ̣c hòa giải tranh chấ p quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t của cơ
quan hành chính ...................................................................................... 47
2.1.4. Quy đinh
̣ về trin
̀ h tƣ̣, thủ tục giải quyết tranh chấp về quyề n sƣ̉
dụng đất tại cơ quan hành chính ............................................................. 57
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấ p quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t ta ̣i cơ quan hành
chính nhà nƣớc tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 59
2.2.1. Khái quát tình hình tranh chấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Phú Thọ
................................................................................................................. 59


2.2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan
hành chính tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 70
2.2.3. Khó khăn, bấ t câ ̣p khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất .. 79
2.2.4 Nguyên nhân của những khó khăn, bất cập ................................... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 88
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT


TRANH

CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH TỈNH PHÚ THỌ................................................................ 89
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................ 89
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
tại cơ quan hành chính tỉnh Phú Thọ .......................................................... 94
3.2.1. Về tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ......................................... 94
3.2.2. Về phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân và Tòa án nhân dân trong giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất........................................................ 97
3.2.3. Tăng cƣờng hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của
cơ quan hành chính tỉnh Phú Thọ ........................................................... 98
3.2.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền phố biến pháp luật đất đai ... 100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND:

Ủy ban nhân dân

TAND:

Tòa án nhân dân

QSDĐ:


Quyền sử dụng đất

NSDĐ:

Ngƣời sử dụng đất


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................... 70
Bảng 2.2. Kết quả hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất các đơn vị cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................. 71
Bảng 2.3 Số liệu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của một số đơn vị
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong năm 2015 và 2016 .............. 73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá đƣợc thiên nhiên ban tặng cho mỗi quốc gia;
nó là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con ngƣời, sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đất đai không chỉ có vai trò quan trọng
trong việc duy trì, phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia mà nó còn có ý
nghĩa quan trọng về mặt chính trị. Hơn hết, đất đai còn là cơ sở để phân chia
ranh giới lãnh thổ, thể hiện chủ quyền của các quốc gia nên các quốc gia đều bảo
vệ nó bằng mọi biện pháp. Việt Nam cũng vậy, với những sự kiện lịch sử đã xảy
ra, chúng ta thấy bao lớp cha anh đã chiến đấu, đã hy sinh vì mục đích bảo vệ
vẹn toàn đất đai của Tổ quốc, đem lại độc lập chủ quyền cho đất nƣớc.
Đất đai chính là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu
của thị trƣờng nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể

chuyển nhƣợng qua các thế hệ... Theo năm tháng, đất đai ngày càng có giá trị,
do đó tranh chấp quyền sử dụng đất là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt,
khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, đất đai trở thành một loại
hàng hóa đặc biệt có giá trị thì tranh chấp quyền sử dụng đất có xu hƣớng
ngày càng gia tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ mức độ phức tạp. Tình trạng
tranh chấp quyền sử dụng đất kéo dài với số lƣợng ngƣời dân khiếu kiện ngày
càng đông là vấn đề rất đáng lo ngại. Tranh chấp quyền sử dụng đất phát sinh
làm ảnh hƣởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội nhƣ làm đình đốn
sản xuất, tổn thƣơng đến các mối quan hệ trong cộng đồng dân cƣ, ảnh hƣởng
đến phong tục, đạo đức tốt đẹp của ngƣời Việt Nam, gây ra sự mất ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tranh chấp quyền sử dụng đất kéo dài nếu
không đƣợc giải quyết dứt điểm sẽ dễ dẫn đến “điểm nóng”, bị kẻ xấu lợi
dụng, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, với Nhà nƣớc. Vì vậy,
việc nghiên cứu tranh chấp quyền sử dụng đất và pháp luật về giải quyết tranh
1


chấp quyền sử dụng đất là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là vấn
đề đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm.
Hiện nay, theo quy đinh
̣ của Luâ ̣t Đấ t đai năm

2013 hoạt động giải

quyế t tranh chấ p về quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t (QSDĐ) đƣơ ̣c giao cho hai cơ quan đó
là Tòa án nhân dân các cấp và

cơ quan hành chính các cấp . Trong đó , Luâ ̣t

Đất đai quy định , đố i với nhƣ̃ng tranh chấ p về QSDĐ mà không có giấ y

chƣ́ng nhâ ̣n QSDĐ thì đƣơng sƣ̣ có thể lƣ̣a cho ̣n cơ quan hành chính hoă ̣c Tòa
án nhân dân là cơ quan giải quyết tranh chấp

. Trên thƣ̣c tế , đố i vớ i nhƣ̃ng

tranh chấ p này , cơ quan hành chính các cấp sẽ thuận lợi hơn trong việc giải
quyế t tranh chấ p ; bởi lẽ , cơ quan hành chính là cơ quan nhà nƣớc ở địa
phƣơng, nắ m rõ về nguồ n gố c , các tranh chấp , giấ y tờ và lich
̣ sƣ̉ hình thành
của quyền sử dụng đất đang tranh chấp . Đồng thời với chức năng cấ p giấ y
chƣ́ng nhâ ̣n QSDĐ , cơ quan hành chính các cấp sẽ thuận lợi hơn trong việc
xác minh thông tin, hòa giải về tranh chấp đất đai...
Tuy nhiên, thực tế những năm vừa qua , viê ̣c giải quyế t tranh chấ p đấ t
đai nói chung và giải quyế t tranh chấ p đấ t đai ta ̣i

cơ quan hành chính nói

riêng chƣa thƣ̣c sƣ̣ đáp ƣ́ng đƣơ ̣c yêu cầ u . Có nhiều vụ việc còn dẫn đến tranh
chấ p ké o dài , chƣa giải quyế t triê ̣t để tranh chấ p . Có một số vụ việc, cơ quan
giải quyết còn chƣa tuân thủ đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành về giải quyế t tranh chấ p đấ t đai nhƣ : thời ha ̣n giải quyế t ,
chủ thể có thẩm quyền giải quyết , viê ̣c hòa giải trong tranh chấ p đấ t đai ....
Điề u này dẫn đế n hiê ̣u lƣ̣c , hiê ̣u quả giải quyế t tranh chấ p đấ t đai chƣa thƣ̣c
sƣ̣ đáp ƣ́ng đƣơ ̣c yêu cầ u .
Phú Thọ là tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, có diện tích lớn, dân số khá
đông với lich
̣ sƣ̉ hin
̀ h thành quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t phƣ́c ta ̣p, có nhiều loại đất cùng
đồ ng thời trong diê ̣n quản lý . Điề u này dẫn đế n các tranh chấ p về quyề n sƣ̉
dụng đất phát sinh ngày càng nh iề u ta ̣i tỉnh Phú Tho ̣ . Trong nhƣ̃ng năm vƣ̀a

2


qua, các cơ quan hành chính ở địa bàn tin̉ h Phú Tho ̣ đã tić h cƣ̣,cchủ động trong
viê ̣c giải quyế t tranh chấ p đấ t đai , thực hiện theo đúng quy đinh
̣ của Luâ ̣t Đấ t
đai và các văn bản hƣớng dẫn thi hành về giải quyế t tranh chấ p đấ t đai . Tuy
nhiên, công tác này chƣa thƣ̣c sƣ̣ đáp ƣ́ng đƣơ ̣c yêu cầ u . Điề u này xuấ t phát tƣ̀
nhiề u nguyên nhân, trong đó có nhƣ̃ng nguyên nhân liên quan đế n năng lƣ̣c tổ
chƣ́c hoa ̣t đô ̣ng gi ải quyết tranh chấ p của cơ quan hành chính các cấp , chấ t
lƣơ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ công chƣ́c cũng nhƣ sƣ̣ bấ t câ ̣p của các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Do đó, học viên quyết định chọn đề tài “ Giải quyết tranh chấp quyền
sƣ̉ du ̣ng đấ t tại cơ quan hành chính ở địa bàn tỉnh Phú Tho ̣” làm luâ ̣n văn
thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học
chất lƣợng, có giá trị tham khảo cao nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề tranh
chấp quyền sử dụng đất dƣới nhiều góc độ nhƣ:
Về các bài viết: Bài viết “Một số vấn đề về việc giải quyết tranh chấp
và khiếu nại về đất đai theo quy định tại các Điều 136 và 138 của Luật Đất
đai năm 2003” của Thạc Sỹ Đặng Xuân Đào đăng trên Tạp chí Toà án nhân
dân số 29 năm 2004, đề cập và so sánh thẩm quyền giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân với thẩm quyền giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính nhà nƣớc, các căn cứ giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại về đất đai. Bài viết “Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân” của tác giả TS. Trần Anh Tuấn
đăng trên tạp chí lập pháp số 07 tháng 04 năm 2009. Bài viết “Thẩm quyền
dân sự của Tòa án theo lãnh thổ dưới góc nhìn lịch sử và so sánh” của TS.
Trần Anh Tuấn. Bài viết “Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng tòa

án qua thực tiễn tại một địa phương” của Mai Thị Tú Oanh trên Tạp chí Nhà
3


nƣớc và Pháp luật số 08/2009. Bài viết “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và những vấn đề đặt ra” của Mai Thị
Tú Oanh đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 11(294)/2012. Bài viết
“Hòa giải ở cơ sở khi có tranh chấp quyền sử dụng đất” của tác giả Tƣởng
Duy Lƣợng (2007), đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân số 4/2007.
Về sách chuyên khảo: Có "Sách chuyên khảo về giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất” của Tiến sĩ Trần Quang Huy - Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội; "Sách chuyên khảo Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam" của Tiến sĩ Doãn Hồng Nhung (2014),
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về luận văn, luận án, đã có công trình nghiên cứu là Luận văn “Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân” năm
2010 của Th.sỹ Nguyễn Thị Mai đƣa ra những đánh giá các quy định về thẩm
quyền cũng nhƣ đánh giá chung về việc áp dụng các quy định về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án….
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tranh chấp quyền sử
dụng đất, song Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013
đƣợc ban hành, có nhiều điểm mới, nhất là những quy định về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì có nhiều vấn đề về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp QSDĐ vẫn cần đƣợc nghiên cứu thêm. Xét cho
đến nay thì Luận văn này là công trình nghiên cứu chuyên sâu về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp QSDĐ theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Luật
Đất đai năm 2013. Tác giả sẽ phân tích ở góc nhìn tổng thể, sâu sắc và toàn
diện về những lý luận và thực tiễn tại địa phƣơng, cụ thể là tỉnh Phú Thọ
nhằm nâng cao chất lƣợng giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua cơ quan
hành chính và tiếp tục hoàn thiện hơn nữa những quy định về thẩm quyền,

giải quyết tranh chấp QSDĐ nói chung và tại cơ quan hành chính nói riêng.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giải quyết
tranh chấp về quyề n sƣ̉ du ̣ng đất ta ̣i cơ quan hành chính ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay
và thông qua thực tiễn, cụ thể là tình hình giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất thông qua cơ quan hành chính của tỉnh Phú Thọ để từ đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t ở Việt Nam có hiệu quả hơn.
Để đạt đƣợc mục đích nói trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về tranh chấp về QSDĐ
và giải quyết tranh chấp QSDĐ. Cụ thể là, nghiên cứu làm rõ khái niệm
QSDĐ, tranh chấp QSDĐ và giải quyết tranh chấp QSDĐ cũng nhƣ các khái
niệm khác có liên quan, để từ đó phân tích đặc điểm của tranh chấp quyền sử
dụng đất, phân loại tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên nhân và hậu quả của
tranh chấp quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t và xác định vai tr ò, nội dung quy định của pháp
luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính
của Việt Nam.
- Nghiên cứu các yế u tố chi phố i viê ̣c giải quyế t tranh chấ p QSDĐ , căn
cƣ́ đánh giá hiê ̣u quả và các yế u tố quyế t đinh
̣ hiê ̣u quả của viê ̣c giải quyế t
tranh chấ p quyền sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá thƣ̣c tra ̣ng pháp luâ ̣t về giải quyế t tranh chấ p
QSDĐ và thƣ̣c tiễn áp du ̣ng pháp luâ ̣t để giải quyế t tranh chấ p QSDĐ ta ̣i cơ
quan hành chính tin
̉ h Phú Tho ̣ ; chỉ ra những khó khăn , vƣớng mắ c t rong quá
trình giải quyết tranh chấp QSDĐ ở tỉnh Phú Thọ hiện nay . Từ đó, đƣa ra các
phƣơng hƣớng và đề xuấ t các giải pháp cu ̣ thể , thích hợp góp phần hoàn thiện

các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ , giúp các cơ quan
chƣ́c năng các tranh chấ p này mô ̣t cách có hiê ̣u quả , tránh việc khiếu kiện kéo
dài, ảnh hƣởng xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấ n đề lý luâ ̣n và thƣ̣c
tiễn của pháp luâ ̣t về giải quyế t tranh chấ p QSDĐ thông qua cơ quan hành chính
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, nghiên cứu về việc UBND các cấ p thực thi hoạt động
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Các quy định của pháp luật Việt Nam
về giải quyế t tranh chấ p QSDĐ từ trƣớc đế n nay và đă ̣c biê ̣t phân tích các quy
đinh
̣ của Luật Đất đai năm 2013 về vấ n đề này, thực tiễn áp dụng các quy định
của Luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về giải quyết
tranh chấp QSDĐ. Từ đó đƣa ra những đánh giá toàn diện các quy định của pháp
luật hiện hành và kiến nghị về giải quyết tranh chấp về QSDĐ.
Về pha ̣m vi nghiên cƣ́u: Nội dung của đề tài bao gồm vấn đề khác nhau
nhƣ khái niệm tranh chấp QSDĐ, thẩm quyền giải quyết tranh chấp QSDĐ...
pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp về QSDĐ. Trên cơ sở đó nghiên
cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại
cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Phƣơng pháp luâṇ và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên nền tảng cơ sở
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về vấn
đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng
pháp, trong đó các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng nhƣ sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn.

- Phƣơng pháp quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích
làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân
làm cơ sở đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính.
6


- Phƣơng pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so
sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống
pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính.
6. Những điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống những vấn đề liên
quan đến giải quyết tranh chấpQSDĐ, thể hiện những điểm mới sau:
- Có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vấn đề nghiên cứu là pháp luật về
giải quyết tranh chấp QSDĐ.
- Đánh giá điểm mới trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, cũng nhƣ quy định về giải quyết
tranh chấp về QSDĐ trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp QSDĐ thông qua cơ quan hành chính tại tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh
chấp QSDĐ và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
QSDĐ tại tỉnh Phú Thọ và đề xuất hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn
Ngoài phần Mở đầu , Kế t luâ ̣n và Danh mu ̣c tài liê ̣u thảm khảo

, luận

văn đƣơ ̣c kế t cấ u thành 3 chƣơng sau đây:

Chương 1: Những vấn đề chung về tranh chấp quyền sử dụng đất và
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính.
Chương 2:Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất và thực tiễn áp dụng tại cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan
hành chính tỉnh Phú Thọ.
7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP
QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
Đất đai là một bộ phận không thể tách rời với lãnh thổ quốc gia. Ngoài
ý nghĩa là cơ sở vật chất thì lãnh thổ, đất đai còn có ý nghĩa đối với việc tồn
tại và duy trì một ranh giới quyền lực nhà nƣớc trong một cộng đồng dân cƣ
nhất định. Không chỉ có vậy, đối với con ngƣời, nếu đƣợc khai thác, sử dụng
hợp lý, đất đai với ý nghĩa là một tài nguyên vô tận sẽ trở thành một loại tƣ
liệu sản xuất có giới hạn về không gian, diện tích nhƣng vô hạn về thời gian
sử dụng và khả năng sinh lời. Chính bởi vậy, nhằm đảm bảo cho việc quản lý
và khai thác tối đa các lợi ích mà đất đai mang lại cho con ngƣời, pháp luật
của nƣớc ta cũng có những quy định chặt chẽ về QSDĐ của cá nhân, tổ chức,
hộ gia đình nhằm xác lập cho những ngƣời trực tiếp sử dụng đất những quyền
và lợi ích nhất định, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho ngƣời sử dụng đất
(NSDĐ) phát huy năng lực tự chủ trong quá trình sử dụng đất. Cụ thể:
Tại Điều 54 Hiến pháp năm 2013 của nƣớc ta quy định:

“1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng
đất được pháp luật bảo hộ.

8


3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường
hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất
phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp
luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật
định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.
Qua các thời kỳ, quy định về quyền sở hữu đất đai đã đƣợc thể chế hóa
bằng các quy định cụ thể của Luật Đất đai; cụ thể: tại Điều 1 Luật Đất đai năm
1987, Điều 1 Luật Đất đai năm 1993 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý”; cũng trên tinh thần đó, quyền sở hữu đất đai
đƣợc khẳng định một nần nữa tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2003: “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Kế thừa những quan
điểm, tƣ tƣởng và đƣờng lối đó của Đảng, Nhà nƣớc, Luật Đất đai hiện hành Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 4 đã khẳng định rõ hơn quyền sở hữu đất đai.
Theo đó, Điều 4 Luật này khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Cùng với đó, với vai
trò chủ sở hữu đại diện, Nhà nƣớc có quyền định đoạt đất đai thông qua hàng
loạt các quyền nhƣ quyền quyết định mục đích, thời hạn, hạn mức sử dụng đất;

quyền phân bổ đất đai thông qua các hoạt động giao đất cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất; thực hiện quản lý nhà nƣớc ở cả phƣơng diện hành chính
và kinh tế thông qua việc điều tiết các nghĩa vụ tài chính đối với NSDĐ, điều
tiết các thu nhập đối với NSDĐ và thực hiện quyền giải quyết các tranh chấp,
bất đồng, các khiếu nại, tố cáo về đất đai.

9


Bằng các quy định về quyền sở hữu đất đai ghi nhận tại Điều 54 Hiến
pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nƣớc đã trao QSDĐ cho
các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình thông qua các hình thức nhận giao đất
không thu tiền, giao đất có thu tiền, cho thuê đất hoặc công nhận QSDĐ và họ
trở thành ngƣời có QSDĐ chứ không phải ngƣời có quyền sở hữu đất đai. Khi
chuyển giao đất cho NSDĐ, tùy thuộc vào các hình thức sử dụng đất khác
nhau mà Nhà nƣớc cho phép các chủ thể sử dụng đất khác nhau đƣợc hƣởng
các quyền và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Theo từ điển giải thích
Luật học thì :“Quyền sử dụng đất của Nhà nước là quyền khai thác các thuộc
tính có ích từ đất để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế và đời sống
xã hội. Nhà nước thực hiện quyền sử dụng đất một cách gián tiếp thông qua
việc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Các tổ chức, cá nhân này khi
sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho Nhà nước dưới dạng thuế sử dụng
đất, tiền sử dụng đất” [41]. Theo định nghĩa này thì QSDĐ của Nhà nƣớc
không đƣợc thực hiện trực tiếp bởi Nhà nƣớc mà gián tiếp thực hiện qua chủ
thể là NSDĐ, là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc cho phép sử dụng đất thông qua các
hình thức pháp lý khác nhau và trao cho họ những quyền và nghĩa vụ pháp lý
cụ thể trong quá trình khai thác QSDĐ. Nhƣ vậy, những giá trị và khả năng
sinh lợi của đất, những thuộc tính có ích trên từng mảnh đất và ở phạm vi toàn
bộ đất đai của quốc gia có đƣợc khai thác và sử dụng có hiệu quả hay không
là tùy thuộc vào NSDĐ - ngƣời trực tiếp thực hiện QSDĐ theo sự quản lý của

Nhà nƣớc. Tuy nhiên, không phải bất kỳ chủ thể nào cũng có thể trở thành
chủ thể sử dụng đất và đƣơng nhiên có QSDĐ, mà quyền đó phụ thuộc vào sự
cho phép của Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu. Đến đây có thể thấy rằng
QSDĐ vừa mang tính phụ thuộc (nếu xem xét chúng với ý nghĩa một trong ba
quyền năng của chủ sở hữu) và vừa mang tính độc lập (nếu xem xét chúng với
ý nghĩa là quyền khai thác trực tiếp các giá trị của đất của từng chủ thể sử
10


dụng đất cụ thể). Tuy không đồ ng nhấ t giƣ̃a quyề n sở hƣ̃u đấ t đai và qu yề n sƣ̉
dụng đất nhƣng quyền sở hữu đất đai đƣợc chủ sở hữu đất đai chuyển giao
cho ngƣời sƣ̉ du ̣ng đấ t thƣ̣c hiê ̣n và trở thành mô ̣t loa ̣i quyề n tài sản thuô ̣c về
ngƣời sƣ̉ du ̣ng đấ t . Với ý nghĩa đó, dù không phải thay đổi “chủ sở hữu” hay
nói cách khác là thay đổi đại diện chủ sở hữu nhƣng có thể thấy QSDĐ của
mỗi cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức là quyền tài sản tƣ, cần đƣợc Nhà nƣớc
tôn trọng và phải đƣợc pháp luật bảo vệ bởi đấ t đai luôn thuô ̣c sở hƣ̃u của
toàn dân, quyề n sƣ̉ dụng đất thuộc về cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng
hợp pháp, Nhà nƣớc chỉ đứng ra làm đại diện sở hữu mà thôi.
Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện QSDĐ với tƣ cách là chủ thể sử dụng đất
chứ không phải với tƣ cách chủ sở hữu. Với tƣ cách là ngƣời đại diện chủ sở
hữu, Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai thông qua các quyền đƣợc pháp luật
ghi nhận và đảm bảo thực hiện, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt. Tuy nhiên, không phải tự bản thân nhà nƣớc trực tiếp chiếm
hữu, sử dụng đất đai để khai thác những thuộc tính vốn có của đất mà Nhà
nƣớc giao cho NSDĐ sử dụng tức là giao cho NSDĐ một trong ba quyền
năng của mình đó là QSDĐ. Nắm trong tay quyền sử dụng diện tích đất mà
nhà nƣớc giao cho, bên cạnh QSDĐ ổn định, lâu dài, NSDĐ còn đƣợc thực
hiện các giao dịch QSDĐ của mình nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho
thuê, thế chấp, góp vốn... bằng giá trị quyền sử dụng nhằm đảm bảo quyền lợi
thiết thực cho mình. Để đảm bảo các quyền trên của NSDĐ đƣợc thực hiện

trên thực tế, pháp luật nƣớc ta cũng xác lập tiền đề và điều kiện để QSDĐ của
mỗi ngƣời dân đƣợc đảm bảo. Từ đây, chế định về QSDĐ đƣợc hình thành.
Từ những phân tích trên ta có thể đƣa ra khái niệm quyền sử dụng đất
nhƣ sau: Quyền sử dụng đất là chỉ những khả năng của một chủ thể được
Nhà nước trao, thực hiện hoặc được hưởng những quyền nhất định khi
khai thác và sử dụng đất để phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của đời
11


sống xã hội; những quyền đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực
hiện trên thực tế.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy chế định QSDĐ có những đặc trƣng sau:
Thứ nhất, chế định QSDĐ phát sinh trên cơ sở chế độ sở hữu đất đai.
Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc làm đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu, nhà
nƣớc có quyền định đoạt toàn bộ vốn đất đai trên phạm vi cả nƣớc. Nhà nƣớc
có đầy đủ các quyền năng của một chủ sở hữu đối với tài sản là đất đai, tuy
nhiên riêng QSDĐ nhà nƣớc lại giao cho nhân dân sử dụng. Nhƣ vậy, QSDĐ
đƣợc chuyển giao từ chủ sở hữu toàn dân sang ngƣời đại diện là Nhà nƣớc và
từ đó ngƣời đại diện giao QSDĐ cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức. Trong
quá trình sử dụng diện tích đất mà nhà nƣớc giao cho, NSDĐ đƣợc phép thực
hiện các quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, QSDĐ của NSDĐ mang tính phụ thuộc vào Nhà nước với tư
cách là đại diện chủ sở hữu.
Với các tài sản thông thƣờng, chủ thể có quyền sử dụng tài sản sẽ đồng
thời có thể có quyền chiếm hữu và định đoạt tài sản đó theo ý chí của mình
nhƣng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên,
đối với đất đai, QSDĐ của ngƣời sử dụng có đƣợc là từ đại diện quyền sở hữu
toàn dân đất đai - Nhà nƣớc giao cho nên trong quá trình sử dụng đất, nhà nƣớc
có quyền đặt ra những yêu cầu và điều kiện mà NSDĐ buộc phải tuân theo.

Thứ ba, QSDĐ của NSDĐ mang tính độc lập tương đối với quyền sở
hữu đại diện của Nhà nước về đất đai.
Với tƣ cách đất đai là một quyền tài sản, quyền sử dụng có thể là đối
tƣợng của nhiều giao dịch dân sự nhƣ quyền chuyển đổi, quyền tặng cho,
quyền chuyển nhƣợng, quyền cho thuê, quyền cho thuê lại, quyền thừa kế
QSDĐ, quyền thế chấp, quyền bảo lãnh và quyền góp vốn bằng QSDĐ …
12


Những quyền này tạo điều kiện cho ngƣời sử dụng lao động phát huy tính năng
động, tự chủ trong quá trình sử dụng đất. Những quy định này cũng đảm bảo
cho ngƣời có QSDĐ có điều kiện khai thác tốt tiềm năng đất đai, đẩy nhanh
quá trình tích tụ, tập trung đất đai vào tay những ngƣời có khả năng kinh
doanh, sản xuất từ đó góp phần cơ cấu lại nền kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, điều tiết thị trƣờng đúng với chủ trƣơng,
định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay. Tiếp cận theo hƣớng này, đã có
nhiều quan điểm đồng tình, theo đó, QSDĐ đƣợc coi là một loại hàng hóa đặc
biệt: “Quyền sử dụng đất hiện nay được quan niệm là loại hàng hóa đặc biệt ,
được lưu chuyển đặc biê ̣t trong khuôn khổ các quy đi ̣nh của pháp luật”. Đồng
thời, quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t là mô ̣t loa ̣i quyề n dân sƣ̣ đă ̣c thù bởi quyề n sử dụng đất
là quyền về tài sản mà nó gắn liề n với mô ̣t loại tài sản đă ̣c biê ̣t là đấ t đai; Phạm
vi chủ thể tham gia bi ̣ha ̣n chế; Hình thức, thủ tục thực hiện các quyền năng của
ngƣời sƣ̉ du ̣ng đấ t đƣơ ̣c pháp luâ ̣t quy đinh
̣ chă ̣t che. ̃
Từ các phân tích và nhận định nêu trên cho thấy rằng QSDĐ dù đƣợc
chế định với ý nghĩa là một trong các quyền cơ bản của quyền sở hữu đất đai
hay QSDĐ đƣợc chế định với ý nghĩa là một quyền độc lập của NSDĐ thì suy
cho cùng QSDĐ ở Việt Nam cũng là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi
đƣợc Nhà nƣớc giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển QSDĐ hay
công nhận QSDĐ. Sự đa dạng về nội dung QSDĐ phụ thuộc chủ yếu vào chế

độ sở hữu và QSDĐ là quyền “phái sinh”, quyền thứ hai, phụ thuộc vào ý chí
của đại diện chủ sở hữu đất đai. Điều này cũng minh chứng rõ vì sao, khi
nghiên cứu các chế định cụ thể về QSDĐ của NSDĐ, các quyền của NSDĐ
luôn thể hiện mối quan hệ gắn bó mật thiết, bị chi phối, ràng buộc chặt chẽ
với quyền sở hữu; theo đó, Nhà nƣớc với vai trò chủ sở hữu đại diện của mình
luôn thể hiện sự định hƣớng, quản lý, kiểm soát và thậm chí là thể hiện sự can
thiệp sâu vai trò của mình đối với các chủ thể khi thực hiện QSDĐ.
13


1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai
có điều chỉnh khác nhau, dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tƣ nhân, hay chỉ
đƣợc giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân... thì ở nƣớc ta,
hiện tƣợng tranh chấp QSDĐ vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh
hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nói chung và việc
sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế xã hội. Nhà nƣớc đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật, quy định pháp luật
để ngăn ngừa, giải quyết các vấn đề, xung đột, tranh chấp liên quan đến đất
đai xảy ra. Vậy tranh chấp QSDĐ là gì? Khái niệm này nghe rất quen thuộc
nhƣng để hiểu cụ thể, chi tiết, đầy đủ nhất thì lại có rất nhiều quan điểm khác
nhau. Việc đƣa ra khái niệm đúng, đầy đủ sẽ giúp không chỉ cho tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình sử dụng đất xác định đƣợc vấn đề có phải là tranh chấp
không mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc biết cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đó, cũng nhƣ xác định nội dung cần giải quyết đối với các
tranh chấp QSDĐ...
Theo giải thích của Từ điển tiếng Việt thì tranh chấ p nói chung đƣơ ̣c hiể u
là việc “Giành nhau một cách giằng co cái khôngõrthuô ̣c về bên nào”[43].
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: 1. Giành giật, giằng
co nhau cái không rõ thuộc về bên nào. 2. Bất đồng, trái ngƣợc nhau” [48].
Trong đời sống xã hô ̣i có nhiề u loa ̣i tranh chấ p khác nhau , tùy theo loại

tranh chấ p mà có các khái niê ̣m khác nhau nhƣ tranh chấp dân sự , tranh chấp
kinh doanh…. Cụ thể: Tranh chấ p dân sƣ̣ có thể hiể u là nhƣ̃ng mâu thuẫn , bấ t
hòa về quyề n và nghiã vu ̣ hơ ̣p pháp giƣ̃a các chủ thể tham gia vào quan hê ̣
pháp luật dân sự. Tranh chấ p kinh doanh là nhƣ̃ng mâu thuẫn , bấ t đồ ng, xung
đô ̣t giƣ̃a nhƣ̃ng chủ thể kinh doanh với nhau
doanh… Tiế p câ ̣n ở góc đô ̣ pháp lý th

trong các hoạt động kinh

ì tranh chấ p hơ ̣p đồng đƣơ ̣c hiể u là
14


nhƣ̃ng xung đô ̣t , bấ t đồ ng , mâu thuẫn giƣ̃a các bên về viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n hoă ̣c
không thƣ̣c hiê ̣n các quyề n và nghiã vu ̣ trong hơ ̣p đồ ng.
Vậy, tranh chấp QSDĐ là gì? Có thể khẳng định rằng, trƣớc khi Luật
Đất đai 2003 ra đời, thuật ngữ “tranh chấp QSDĐ” chƣa đƣợc chính thức giải
thích, mà chủ yếu là chỉ đƣợc “hiểu ngầm” qua các quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp QSDĐ, quy định về giải quyết các tranh chấp khác có
liên quan đến QSDĐ. Lần đầu tiên tại khoản 26 Điều 4 của Luật Đất đai 2003
đã định nghĩa “Tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai”.
Các nhà khoa học pháp lý đã đƣa ra định nghĩa về tranh chấp QSDĐ
nhƣ sau: “Tranh chấp QSDĐ là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi
ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp
luật đất đai” [41]. Theo quan điểm này thì tranh chấp QSDĐ là một khái
niệm có nội hàm tƣơng đối rộng, trong đó: các chủ thể tham gia quan hệ tranh
chấp là các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai bao gồm Nhà nƣớc
và NSDĐ; đối tƣợng của tranh chấp QSDĐ là tất cả những xung đột về lợi

ích, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể là Nhà nƣớc và NSDĐ.
Dẫn chiếu tới quy định của Luật Đất đai năm 2013 về giải quyết tranh
chấp QSDĐ chúng ta có thể thấy, các chủ thể tham gia tranh chấp QSDĐ chỉ
bao gồm những NSDĐ. Mặc dù, Điều 202 và Điều 203 của Luật Đất đai năm
2013 sử dụng cả hai khái niệm “Tranh chấp đất đai” và “tranh chấp QSDĐ”
nhƣng chúng ta phải khẳng định rằng khái niệm “Tranh chấp đất đai” rộng
hơn khái niệm “tranh chấp QSDĐ”. Chính do chế độ sở hữu toàn dân về đất
đai ở Việt Nam nên nội dung chính của quan hệ tranh chấp QSDĐ chỉ bó hẹp
lại là tranh chấp về QSDĐ. Nhà nƣớc không thừa nhận và đứng ra là một bên
chủ thể ngang hàng với NSDĐ trong các vụ tranh chấp QSDĐ. Theo đó, nếu
15


NSDĐ thấy quyền lợi của mình bị ảnh hƣởng bởi các quyết định của cơ quan
nhà nƣớc, hành vi hành chính của cán bộ công chức thì có quyền khiếu nại
theo thủ tục khiếu nại, tố cáo.
Có thể nói, tranh chấp quyền sử dụng đất là hiện tƣợng xã hội, có thể xảy
ra ở mọi lúc, mọi nơi. Ở các vùng, miền khác nhau thì tranh chấp quyền sử
dụng đất có thể có những nét riêng. Theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai năm
2013 thì “Tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Hay nói
cách khác, với định nghĩa trên thì tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ của NSDĐ giữa các đƣơng sự trong quá trình quản lý và
sử dụng đất đai. Tranh chấp quyền sử dụng đất chính là các mâu thuẫn, bất
đồng ý kiến của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai khi họ cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm.
Trong thực tế, đôi khi ngƣời ta không phân biệt đƣợc tranh chấp quyền
sử dụng đất và khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Tranh chấ p quyền sử dụng đất
có những đặc điểm chung của các loại tranh chấp khác nhƣ tranh chấp kinh tế,
tranh chấp kinh doanh , tranh chấp dân sƣ̣ , đồ ng thời nó có nhƣ̃ng đă ̣c điể m

riêng có để phân biê ̣t với các loa ̣i tranh chấ p khác nhƣ:
- Về đối tƣợng tranh chấp: Trƣớc khi Hiến pháp năm 1980 ra đời thì ở
nƣớc ta có ba hình thức sở hữu về đất đai đó là sở hữu Nhà nƣớc, sở hữu tập
thể và sở hữu cá nhân nên đối tƣợng của tranh chấp chính là quyền sở hữu đất
đai. Hiến pháp năm 1980 ra đời chỉ công nhận một hình thức sở hữu duy nhất
đối với toàn bộ đất đai đó là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nƣớc là đại diện
chủ sở hữu nên đối tƣợng tranh chấp quyền sử dụng đất không thể là quyền sở
hữu mà là QSDĐ. Dƣới góc độ pháp lý thì đối tƣợng của tranh chấp quyền sử
dụng đất là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của NSDĐ giữa hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai; dƣới góc độ kinh tế thì đối tƣợng của tranh chấp
16


quyền sử dụng đất là tranh chấp, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể
trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Do đó, không thể có tranh chấ p
quyề n sở hƣ̃u đấ t đai . Đối tƣợng của tranh chấp đất đai chính là quyền quản
lý, quyề n sƣ̉ du ̣ng và mô ̣t số lơ ̣i ích vâ ̣t chấ t khác phát sinh tƣ̀ quyề n quản lý ,
sƣ̉ du ̣ng mô ̣t loa ̣i tài sản đă ̣c biê ̣t không thuô ̣c quyề n sở hƣ̃ u của các bên tranh
chấ p mà thuô ̣c quyề n sở hƣ̃u toàn dân.
- Chủ thể của quan hệ tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử
dụng đất đai.
Từ phân tích ở phân đối tƣợng tranh chấp, một lần nữa có thể khẳng
định: các bên tham gia tranh chấ p không thể là chủ sở hƣ̃u đố i với đấ t đai

.

Các chủ thể đó khi đƣợc Nhà nƣớc giao đấ t , cho thuê đấ t hoă ̣c nhâ ̣n chuyể n
nhƣơ ̣ng, thuê la ̣i, đƣơ ̣c thƣ̀a kế quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t hoă ̣c đƣơ ̣c Nhà nƣớc công
nhâ ̣n quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t thì họ chỉ có quyền quản lý , sƣ̉ du ̣ng mà thôi ... Theo
đó, cũng giống nhƣ các tranh chấp khác, chủ thể của các tranh chấp đất đai có

thể là các cá nhân , tổ chƣ́c , hô ̣ gia điǹ h , cô ̣ng đồ ng dân cƣ hay các đơn vi ̣
hành chính. Tuy nhiên, khác với các tranh chấp khác , chủ thể trong quan hệ
tranh chấ p đấ t đai không phải là chủ sở hƣ̃u của diện tích đất đai bi ̣tranh chấ p
mà chính là chủ thể có quyền quản lý, sử dụng đất đai bị tranh chấp.
- Đất đai ở nƣớc ta không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý
nghĩa về mặt chính trị và xã hội.
Tranh chấp quyền sử dụng đất luôn luôn là vấn đề nhạy cảm, thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội, dễ bị kẻ xấu lợi dụng để gây điểm nóng. Gần đây
nhất, nhƣ vụ tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra - tranh chấp đất nông
nghiệp giữa chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân ở xã Đồng Tâm, huyện
Hoài Đức, Thành phố Hà Nội [52]. Theo thông tin từ UBND TP Hà Nội, năm
1980, Thủ tƣớng Chính phủ giao Bộ Quốc phòng xây dựng sân bay Miếu
Môn trên địa bàn các xã Mỹ Lƣơng, Trần Phú, Đồng Lạc (huyện Chƣơng Mỹ)
17


×