Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN Một số biện pháp dạy từ vựng T.A cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.29 KB, 10 trang )

I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có
thể thấy một ngôn ngữ là tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà
không hiểu biết từ vựng. Nhưng điều đó không phải chỉ hiểu những từ đơn lẻ, độc
lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện
chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy, việc học từ vựng và rèn luyện kỹ năng sử
dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng. Đó chính là lí do tôi chọn sáng kiến: Một số biện
pháp dạy từ vựng tiếng Anh lớp 4 đạt hiệu quả.
2. Điểm mới của sáng kiến
Tôi thấy đề tài này chưa ai nghiên cứu, nên tôi đã mạnh dạn chọn sáng kiến này.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu .
Đầu năm học 2015-2016 tôi đã tiến hành khảo sát khả năng nắm từ vựng của
các em học sinh khối 4, kết quả cho thấy số em nắm được hệ thống từ đã học không
nhiều. Kết quả cụ thể:

Tổng số học sinh Khá- Giỏi

Trung bình

được khảo sát
51
15
25
100%
29.4
49,0
Từ thực trạng trên tôi đã tìm hiểu nguyên nhân.


Yếu
11
21,6

-Về giáo viên: Việc kiểm tra từ vựng chưa thường xuyên, chưa khắc sâu vốn từ
cho các em sau mỗi đơn vị bài học.
- Về học sinh: Đa số các em chưa có phương pháp học từ vựng thật sự hiệu quả.
Một số học sinh nhất là các học sinh nam thường xao lãng và ít quan tâm đến việc
học tập cũng như học từ vựng.
- Về phía phụ huynh: Cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các
em tự học ở nhà bởi môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết.
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì
chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của
12/27/2017Confidential

Page

1


người học, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học
bằng chính các hoạt động của mình.
Qua việc nghiên cứu tình trạng dạy và học từ vựng tôi đưa ra một số giải pháp sau.
2.Các giải pháp.
a.Những vấn đề cần quan tâm trong quá trình dạy từ.
- Sắp xếp những học sinh nhút nhát ngồi phía bàn trên gần giáo viên để tiện lắng
nghe và tạo cơ hội động viên khích lệ trẻ.
- Luôn chú ý luyện cho học sinh cách phát âm, thực hiện mỗi học sinh phải đọc cá
nhân ít nhất 1 lần/ tiết và đọc nhiều lần theo nhóm trong một tiết dạy, giúp học sinh
nhớ ngay bài trên lớp.

- Khi tổ chức chơi trò chơi trên lớp, tôi hướng dẫn thật cụ thể và rõ ràng luật chơi
cho học sinh hiểu, khen thưởng động viên kịp thời và công bằng với mỗi học sinh.
b. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới, giúp các
em học sinh tiếp thu từ một cách chủ động như:
* Visual (nhìn) :
Cho học sinh nhìn tranh ảnh hoặc vẽ phác hoạ cho các em nhìn, giúp giáo
viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng.
* Mine (điệu bộ):
Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
Ex :
Unit 5: What can you do?
- I can skip.
* Realia (vật thật)
Dùng những dụng cụ trực quan mà thực tế có được.
Ex:
Để dạy các từ về rau, củ, quả , bánh kem, thịt ,cá,…giáo viên nên sưu tầm
vật thật học tranh ảnh để minh họa cho bài giảng của mình.
* Situation / Explanation:
Dùng tình huống và giải thích để học sinh nắm bắt từ mới một cách hiệu quả.
12/27/2017Confidential

Page

2


Giáo viên có thể đưa ra một vài tình huống để học sinh tự đoán nghĩa.
* Example :
Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự tò mò và hấp dẫn

học sinh.
* Synonym \ antonym:( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa):
Giáo viên dùng những từ đã học rồi có nghĩa tương đương để giúp học
sinh nhận biết nghĩa cuả từ sắp được học.
“giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đoán nghĩa thông qua từ đã học trước
đó.
Ex: tall / short, thin / fat, young/ old, pretty/ urly….
T. asks “What’s another word for nice?”
Ss answer “ pretty”
* Translation (dịch):
- Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để cung cấp
nghĩa từ trong tiếng Anh.
- Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ
thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng
từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.
* True or False statements:
Giáo viên cung cấp một số câu và yêu cầu học sinh chọn lựa câu trả lời
đúng nhất có liên quan đến từ sắp được học.
c. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Sau khi từ vựng đã được dạy tôi tổ chức cho học sinh thực hành, ôn luyện thường
xuyên các từ đã được học, đồng thời luôn có những hình thức kiểm tra xem học
sinh đã hiểu đúng chưa để kịp thời có những bài dạy bổ sung.
Quá trình này là quá trình thường xuyên và lâu dài, không nhất thiết phải xảy ra
trong một tiết dạy. Tuy nhiên cũng có những bài tập quá trú trọng riêng cho phần
học từ. có thể hình dung quá trình quá trình dạy và học từ qua 4 giai đoạn sau:
-Giới thiệu từ
-Thực hành
12/27/2017Confidential

Page


3


-Kiểm tra
-Ôn luyện củng cố.
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi chưa đủ, mà chúng ta còn phải
thực hiện các bước kiểm tra và củng cố từ mới ngay tại lớp. Các thủ thuật kiểm tra
và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn.
* Có rất nhiều thủ thuật để kiểm tra từ
* CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY
Rub out and
Remember

Jumbled words

Ordering

Bingo

What and where

7 TECHNIQUES

Slap the board

Matching

Để học từ, ngoài những bài tập luyện còn có những trò chơi để luyện từ vựng.
Sau đây là một số trò chơi phổ biến có thể dùng trong lớp học.

*An ice breaker.
-Chia lớp thành hai nhóm nhỏ .
- Chọn một nhóm từ nào đó
Eg: hungry, thirsty,hot, cold, cool…
-Yêu cầu học sinh tự giới thiệu tên mình và dùng một từ trong số đó để đặt câu.
* Life key words.
- Hỏi học sinh ngày của hôm nay.
Eg: What date is it today?
12/27/2017Confidential

Page

4


-Ghi lên bảng câu trả lời.
-Sau đó học sinh làm việc theo cặp, nhóm hỏi và trả lời
*Whose handbag / pocket is it ?
Tôi ghi ra phiếu những vật , những người đó thường mang theo người khoảng 5
đến 10 từ. Sau đó xáo trộn phiếu của học sinh , cho các em bốc thăm và đoán xem
nhân vật đó là ai.
Trò chơi này có thể hướng vào một số các nhân vật có nghề nghiệp đặc trưng
khác nhau, các nhân vật nổi tiếng với một số thói quen phổ biến, hay chính các bạn
trong lớp học mà mọi người cùng biết.
* Twenty questions.
- Trò chơi này rất phổ biến, không chỉ có tác dụng học từ mà còn giúp học sinh ôn
luyên cách đặt câu hỏi và phản ứng nhanh .
- Một học sinh A sẽ nghĩ về một vật thuộc một trong 3 nhóm qui định :
Animals: người, động vật.
Minerals: vật dụng, nguyên liệu .

Vegetables: thực vật, rau quả.
- Cả lớp sẽ đoán vật đó bằng cách chỉ được hỏi bạn A các câu hỏi đúng sai ( yes –
no questions ). Tối đa là 20 câu hỏi để tìm câu trả lời.
Ở những tình huống giao tiếp khác nhau, tôi kết hợp việc giói thiệu từ bằng cách
thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục.
III. PHẦN KẾT LUẬN
Qua quá trình áp dụng các giải pháp vào từng bài dạy theo hướng tích cực tôi thấy
số em nắm được vốn từ vựng theo từng chủ điểm bài học ngày càng tăng. Học sinh
có hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động.
- Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
- Học sinh hầu như đã thuộc gần hết các từ mới ngay tại lớp học.
- Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
- Các em học sinh chậm có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản.
Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn.
Kết quả học kì I năm 2015-2016:
12/27/2017Confidential

Page

5


Tổng số học sinh Khá- Giỏi

Trung bình

Yếu

được khảo sát
51

35
14
2
100%
68.6
27.5
3.9
Trên đây là phương pháp dạy học cùng với thực tế giảng dạy của bản thân
tôi. Để hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học với
tư cách là một giáo viên dạy bộ môn ngoại ngữ tôi rất mong muốn đóng góp một
phần nhỏ bé của mình cùng với các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp xây dựng
phương pháp dạy học mới ngày càng chuẩn mực, có hiệu quả hơn giúp cho các em
học sinh ngày càng thích học ngoại ngữ, có thể học tập chủ động, giao tiếp tự tin
bằng chính khả năng của mình.
Tôi rất mong được sự góp ý của hội đồng khoa học để hoàn thiện hơn những
ưu điểm mà đề tài đã đạt được trong thời gian qua nhằm nâng cao chất lượng bộ
môn.
Xếp loại của HĐKH trường
Xếp loại……………..
Hiền Ninh, Ngày 2 tháng 5 năm 2016
Người thực hiện

Đặng Thị Tuyết

PHONG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
TRƯƠNG TIỂU HỌC HIỀN NINH

12/27/2017Confidential

Page


6


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH
LỚP 4 ĐẠT HIỆU QUẢ

Giáo viên thực hiện: Đặng Thị Tuyết
Hiền Ninh, tháng 5/2016

12/27/2017Confidential

Page

7


12/27/2017Confidential

Page

8


12/27/2017Confidential

Page


9


12/27/2017Confidential

Page

10



×