Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị Sáu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.19 KB, 24 trang )

Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với các môn học khác (Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa lí, Đạo
đức,...) môn Toán được dạy trong trường Tiểu học đã đóng góp một phần quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Môn Toán được dạy ở trường Tiểu học là môn học thống nhất, không chia
thành phân môn. Nội dung của nó bao gồm các mạch kiến thức là: Số học, Đại
lượng và đo đại lương, Các yếu tố hình học, Yếu tố thống kê, Giải toán có lời
văn. Trong chương trình dạy học toán các mạch kiến thức này được sắp xếp xen
kẽ nhau, quan hệ gắn bó với nhau làm cho môn Toán trở thành môn học có tính
tích hợp cao, phù hợp với nhận thức của học sinh Tiểu học.
Các bài toán có lời văn dành cho học sinh Tiểu học trong chương trình là
những vấn để trong thực tế cuộc sống hết sức phong phú và có cấu trúc đa dạng
khác nhau của cùng một phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) đến những dạng toán
kết hợp của hai hay nhiều phép tính. Vì vậy, giải các bài toán có lời văn là dịp
để học sinh vận dụng một cách tổng hợp các tri thức và kĩ năng giải toán với
kiến thức cuộc sống.
Việc dạy giải toán là một trong những vấn đề được coi trọng vì nó được
xem là hoạt động nhằm mục đích: Củng cố, vận dụng những kiến thức tổng hợp
thành kĩ năng, kĩ xảo và phát triển tư duy cho học sinh. Các em được làm quen
với giải toán có lời văn ngay từ lớp 1 nhưng mới ở dạng toán đơn. Trong chương
trình giải toán ở lớp 3 các em được học giải bài toán bằng hai phép tính bao gồm
nhiều kiến thức tổng hợp. Đây là nền tảng cho các em giải các bài toán yêu cầu
cao hơn có từ hai lời giải trở lên. Để làm tốt loại toán này đòi hỏi các em khả
năng tư duy “Phân tích – tổng hợp”. Nếu học sinh không hiểu được đề bài sẽ
không giải được bài toán. Trong thực tế lớp tôi chủ nhiệm vẫn còn nhiều học
sinh lúng túng trong quá trình giải toán có lời văn. Tôi nhận thấy trong các kiến
thức Toán ở chương trình thì mạch kiến thức “Giải toán có lời văn” là khó nhất


với học sinh dân tộc thiểu số. Bởi vì, đối tượng học sinh dân tộc thiểu số vốn từ,
vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lôgic của các em còn rất hạn
chế nên khi giải toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác.
Với một bài toán có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài
nhưng không thể trả lời hoặc lí giải tại sao các em lại có được phép tính như
vậy? Các em thật sự lúng túng khi giải bài toán có lời văn. Một số em chưa biết
tóm tắt bài toán, chưa biết phân tích đề toán để tìm ra đường lối giải, chưa biết
tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt chưa rõ ràng,…
Là giáo viên giảng dạy ở lớp 3, tôi thấy năng lực giải toán có lời văn của
học sinh dân tộc thiểu số còn bị hạn chế bởi một số nguyên nhân chính như sau:
Do các em ngại và chưa có thói quen đọc kĩ đề bài, phân tích các yếu tố
ngôn ngữ để nắm được nội dung bài toán.

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

1


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Do kiến thức thực tế còn quá ít ỏi, nên nhiều học sinh dân tộc thiểu số
không nhận thấy những điều vô lí trong những kết quả sai của mình.
Do khả năng tư duy lôgic chưa tốt, đôi khi do không biết bắt đầu từ đâu,
nên con đường đến đáp số nhiều khi chỉ là một sự ước đoán, mò mẫm.
Một phần nữa là do tính vội vàng, hấp tấp, muốn khám phá nhanh đáp số
bài toán. Việc giúp học sinh dân tộc thiểu số khắc phục những hạn chế và những
nguyên nhân nêu trên khi học toán có lời văn là một trong những vấn đề cần
được coi trọng nhằm củng cố và vận dụng những khái niệm, kĩ năng, kĩ xảo đã
được hình thành. Phát triển tư duy lôgic của học sinh.

Để góp phần nâng cao chất lượng học Toán và rèn kĩ năng giải toán có lời
văn cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3, xuất phát từ trong quá trình giảng dạy
và giáo dục học sinh với ý thức lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, bản thân
tôi luôn suy nghĩ và trăn trở, không ngừng tích lũy kinh nghiệm về nâng cao
chất lượng dạy học giải toán cho học sinh lớp 3. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài
“Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở
trường TH Võ Thị Sáu”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu đề tài giúp học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số nắm được quy trình
giải toán có lời văn, biết phân tích đề bài, biết cách giải, tìm ra đáp số đúng của
bài toán có lời văn nhằm nâng cao kĩ năng giải toán cho học sinh để các em có
thể nắm chắc, giải thành thạo những bài toán có lời văn ở lớp 3 góp phần dạy
học mạch toán có lời văn nói riêng và dạy học toán nói chung đạt chất lượng cao
Nhiệm vụ của đề tài là điều tra cơ bản có số liệu cụ thể về số học sinh giải
toán có lời văn còn khó khăn. Lập kế hoạch, biện pháp phù hợp để giúp
học sinh có kĩ năng giải toán tốt hơn và bồi dưỡng nâng cao cho học sinh
năng khiếu. Kiểm tra kết quả đạt được trong từng tháng của học sinh để
có kế hoạch giúp đỡ, uốn nắn kịp thời. Học hỏi đồng nghiệp, nghiên cứu
tài liệu đúc rút kinh nghiệm qua giảng dạy để nâng cao trình độ chuyên
môn cho bản thân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh dân tộc
thiểu số lớp 3.
4. Giới hạn của đề tài
Học sinh dân tộc thiểu số lớp 3B trong trường Tiểu học Võ Thị Sáu năm
học 2016 – 2017.
Nội dung môn Toán bao gồm 5 mạch kiến thức lớn, tôi đi sâu vào nghiên
cứu phần: “Giải toán có lời văn”. Các bài toán trong chương trình lớp 3.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

2


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Đọc tài liệu: Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì III
(2003 – 2007); tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 3; sách giáo
viên; sách giáo khoa Toán.
Phương pháp tổng hợp.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp trực quan.
Phương pháp thực hành luyện tập.
Phương pháp gợi mở - vấn đáp.
Phương pháp điều tra, thống kê.
Phương pháp giảng giải - minh họa.
Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
Phương pháp quan sát (thăm lớp, dự giờ).
Phương pháp thử nghiệm (tổ chức hội vui học tập).
Phương pháp mô hình hóa kết quả thu được (biểu bảng).
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Căn cứ vào chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (Quyết định số
16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ vào chương trình chuẩn hiện nay do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
và chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt đối với môn Toán lớp 3. Căn cứ vào nhiệm
vụ năm học 2016 – 2017, thực hiện chỉ đạo của PGD&ĐT Krông Ana. Trong
chương trình Giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác

trong trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những
con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgic
và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa
học khác. Trong đó mạch kiến thức giải toán có lời văn là dạng toán dùng ngôn
ngữ đưa ra các dữ kiện và những yếu tố cần tìm trong một văn cảnh, ta vẫn hay
quen gọi là bài toán đố. Bài toán có lời văn bao gồm nhiều loại toán khác nhau:
toán đơn, toán hợp, toán điển hình. Ngay từ lớp 1 các em đã làm quen với cách
giải bài toán có lời văn, tuy nhiên ở dạng rất đơn giản. Đó là những bài toán đơn
về “thêm”, “bớt”, “nhiều hơn”, “ít hơn”. Lên lớp 3 các em bắt đầu làm quen và
giải các bài toán hợp. Cho nên giải toán ở lớp 3 là nền tảng quan trong cho các
em học giải toán ở lớp 4, 5.
Giải toán có lời văn là một phần quan trọng trong chương trình giảng dạy
môn Toán ở bậc Tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ
với nội dung của số học, các đại lượng cơ bản và các yếu tố hình học có trong
chương trình Toán 3. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng
thể hiện ở các điểm sau:

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

3


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Các khái niệm và các quy tắc về Toán trong sách giáo khoa nói chung đều
được giảng dạy thông qua giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận
dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của
học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót
của các em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc

phục.
Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện
thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với thực tế sẽ hình
thành, rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em
biết vận dụng vào thực tiễn.
Việc giải toán góp phần quan trọng vào rèn luyện cho học sinh năng lực tư
duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư
duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần phân biệt cái gì
đã cho và cái gì cần tìm, thiết lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện giữa cái đã
cho và cái phải tìm. Suy luận, nêu nên những phán đoán, rút ra những kết luận,
thực hiện những phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề đặt ra,... Hoạt động trí
tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó khăn,
đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ,
thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng
tạo,...
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trường thuộc địa bàn của xã có nhiều khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số
của lớp tôi chiếm 100% trong đó đa số các em tiếp thu kiến thức còn
nhiều hạn chế; kĩ năng nghe, nói, đọc, viết rất chậm. Học sinh dân tộc
thiểu số khó nhớ, mau quên, nhiều em chưa nắm được các dạng toán, các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia thực hiện rất chậm. Đặc biệt về giải toán
có lời văn đa số các em còn yếu, nhất là viết câu lời giải rất lúng túng dẫn
đến chất lượng giải toán có lời văn của các em rất thấp, điều đó đã ảnh
hưởng đến kết quả chung của môn Toán, cụ thể:
Khảo sát chất lượng đầu năm học 2016 – 2017 về kĩ năng giải toán của 31
học sinh lớp 3B và thu được kết quả như sau:
TSHS Nữ DT NDT Giải thành thạo

Kĩ năng giải chậm


Chưa nắm được
cách giải

31

16

31

16

7 em = 29,2%

9 em = 37,5%

15 em = 33,3%

Bên cạnh đó cha mẹ các em phần lớn nằm trong diện lao động nghèo,
hoàn cảnh khó khăn và diện xóa đói giảm nghèo lại nhiều. Vì thế, cha mẹ
chưa hoặc không quan tâm, chăm lo đến việc học hành cho con em mình.
Cá biệt còn có trường hợp học sinh theo cha mẹ đi làm lò gạch, đi nhặt
điều, đi mót cà phê,… làm gián đoạn việc học tập của các em, gây ảnh
hưởng đến độ liên tục của bài học trong chương trình, các em không tiếp
thu được bài, hổng kiến thức. Đã khiến cho nhiều học sinh không tích cực
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

4


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị

Sáu

trong các hoạt động học tập. Nhiều cha mẹ học sinh không hoặc chưa
quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình, chưa tạo điều kiện
tốt để các em đến lớp cũng như nhắc nhở các em học bài, đọc bài ở nhà.
Một số học sinh chưa thực sự hiếu học, hay quên đồ dùng học tập, chưa
chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp. Nhất là với môn Toán, số lượng học sinh
khó khăn còn nhiều, chất lượng học tập chưa cao, có những học sinh không hiểu
được đề bài toán dẫn đến giải bài toán sai, chưa biết tập trung vào những dữ kiện
trọng tâm của đề toán, không chịu phân tích đề toán khi đọc đề,…. Các em học
sinh khó khăn vừa nhận biết mặt chữ vừa đánh vần để tìm hiểu bài toán, chưa
xác định được yêu cầu và chưa nắm được cách giải bài toán có lời văn. Một số
học sinh chưa theo kịp yêu cầu kiến thức, kĩ năng của môn học. Các em chưa
hiểu hết tầm quan trọng của việc giải các bài toán, mà các em chỉ chú ý đến việc
làm cho xong bài tập. Chưa nắm được nội dung của bài toán, chưa tích cực, chủ
động phân tích, tìm hiểu đề bài, tóm tắt bài toán,… Vì kĩ năng đọc thành thạo
của các em chưa cao nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động,
chậm, dẫn đến kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh dân tộc thiểu số còn
yếu. Do đó, giáo viên khó khăn, vất vả và mất nhiều thời gian để nghiên cứu
phương pháp dạy học cũng như biện pháp rèn cho học sinh. Đồ dùng dạy học
môn Toán còn hạn chế. Giáo viên mất nhiều thời gian đầu tư vào đồ dùng dạy
học tự làm.
Khi các em học giải các bài toán có lời văn hay gặp nhiều lúng túng, có
khi bị “bế tắc” không tìm ra cách giải. Các em chỉ quen giải những bài toán đơn
và bài toán mà dữ kiện cho biết cụ thể. Khi gặp bài toán mà dữ kiện bị che dấu
bởi một yếu tố ngôn ngữ nào đó là các em gặp nhiều khó khăn. Khả năng suy
luận của các em còn nhiều hạn chế. Các em hay lo lắng khi gặp bài toán có lời
văn với quan điểm bài toán có lời văn là bài toán khó. Cụ thể về học sinh giải
toán có lời văn chưa tốt là do:
Các em hấp tấp, vội vàng, không đọc kĩ đề bài chưa nắm vững các dữ kiện

bài cho, dạng bài đã làm.
Học sinh chưa biết cách phân tích đề, tóm tắt bài toán dẫn đến chưa biết
cách giải bài toán.
Học sinh biết cách giải nhưng kĩ năng tính toán kém dẫn đến kết quả sai.
Các em chưa hiểu rõ bản chất bài toán dẫn đến lúng túng khi đặt câu lời
giải cho phép tính và đặt lời giải sai.
Có học sinh không nắm vững các dạng toán dẫn đến sợ học toán có lời
văn với quan niệm là khó.
Một số em còn hạn chế về cách diễn đạt, hiểu ý nhưng không diễn đạt
được.
Dạy học giải toán có lời văn ở lớp 3 nhằm kế thừa giải toán có lời văn ở
lớp 1, 2 mở rộng, phát triển nội dung giải toán phù hợp với sự phát triển nhận

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

5


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

thức của học sinh lớp 3. Thời lượng dành cho bài toán giải có lời văn chiếm
tương đối nhiều trong tổng quỹ thời gian dành cho môn toán.
Trong giải toán có lời văn ở Tiểu học nói chung và giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 3 nói riêng, học sinh phải tư duy một các linh hoạt, áp dụng
được tất cả các kiến thức, kĩ năng đã có vào giải toán, vào các tình huống khác
nhau. Trong nhiều trường hợp các em phải biết vận dụng những dữ kiện, điều
kiện chưa được nêu ra một các rõ ràng. Học sinh phải tự linh động trong giải
toán, phát huy tích cực, chủ động khi làm bài. Vì vậy, mạch kiến thức giải toán
có lời văn đóng vai trò quan trọng trong nội dung chương trình Toán 3.

Chính vì thế nhiều khi hướng dẫn các em tìm lời giải vất vả hơn so với
dạy các em thực hiện các phép tính để tìm ra đáp số của bài toán. Việc đặt lời
giải trở nên khó khăn với học sinh vì các em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa
hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi khi giáo viên nêu “Bài toán cho biết gì?”...
Đến khi giải thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải,
… Học sinh còn hạn chế về kĩ năng giải toán có lời văn như: Chưa đọc kĩ đề bài
hoặc đọc nhưng không hiểu đề bài toán, chưa biết tóm tắt bài toán, không biết
lựa chọn phép tính để giải, viết lời giải sai, viết phép tính và tính sai kết quả,
chưa viết đúng đơn vị của bài toán,…
Từ thực trạng trên, để việc dạy học sinh dân tộc thiểu số giải toán có lời
văn đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em học sinh có hứng thú trong học tập, nâng
cao chất lượng giải toán có lời văn thì trước hết phải dạy cho các em nắm được
phương pháp cơ bản để giải một bài toán: Học sinh đọc kĩ đề bài, phân tích bài
toán, tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
thẳng. Học sinh nắm chắc được các dạng toán cơ bản hay những dạng toán
“gốc” ở lớp 3 đầu học kì I như: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số,
Gấp một số lên nhiều lần, Giảm đi một số lần,… Học sinh biết trình bày bài giải
theo thứ tự: Lời giải – phép tính – đáp số.
Từ đó học sinh biết giải và trình bày bài giải các dạng toán giải bằng hai
phép tính: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Bài toán giải bằng hai phép tính
liên quan đến hình học,…
Khi học sinh bắt đầu học về giải bài toán bằng hai phép tính giáo viên
phải khắc sâu nội dung bài toán để học sinh biết khi nào thì giải bài toán bằng
một phép tính, khi nào giải bài toán bằng hai phép tính.
Bên cạnh đó giáo viên phải kịp thời và kiên trì giúp học sinh nắm được
các dạng toán, phải sửa chữa sai lầm của học sinh một cách chu đáo. Giáo viên
luôn thay đổi các hình thức luyện tập giải toán để gây hứng thú học tập cho học
sinh. Tìm ra biện pháp giúp học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng cơ bản của
các dạng toán giải có lời văn ở lớp 3.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp

3.1. Mục tiêu của giải pháp

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

6


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Mục đích nhằm nâng cao chất lượng học toán cho học sinh nói chung và
rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh tộc dộc thiểu số lớp 3 nói riêng
giúp các em nắm chức và giải tốt bài toán có lời văn, giúp giáo viên cùng học
sinh đáp ứng được mục tiêu giảng dạy và học tập hiện nay, tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh học tốt môn toán ở các lớp trên.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Biện pháp 1: Xây dựng nề nếp lớp học
Song song với việc điều tra, phân loại đối tượng học sinh, lập kế hoạch
phấn đấu bồi dưỡng cho các em, tôi tiến hành xây dựng nề nếp học tập cho học
sinh. Sắp xếp chỗ ngồi cho hợp lí, phù hợp với từng em.
Hướng dẫn học sinh cách học nhóm có hiệu quả, phân công các nhóm
kèm cặp lẫn nhau, học sinh năng khiếu giúp học sinh khó khăn, tạo thói quen
trao đổi học tập cùng nhau.
Xây dựng quy ước giữa cô và trò, yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc
(giờ nào việc ấy). Học sinh tự giác nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ.
Biện pháp 2: Quy trình giải toán có lời văn
Nghiên cứu kĩ đầu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận đề toán, suy nghĩ về ý
nghĩa bài toán, nội dung bài toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Không
nên vội tính toán khi chưa đọc kĩ đề toán.
Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và diễn đạt nội dung bài toán

bằng ngôn ngữ, tóm tắt điều kiện bài toán hoặc minh họa bằng sơ đồ hình vẽ.
Lập kế hoạch giải toán: học sinh phải suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của
bài toán phải thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ số đã cho và điều kiện của
bài toán có thể biết gì? Có thể làm tính gì? Phép tính đó có thể giúp trả lời câu
hỏi của bài toán không? Trên các cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự giải
toán.
Thực hiện phép tính theo trình tự đã thiết lập để tìm đáp số. Mỗi khi thực
hiện phép tính cần kiểm tra đã tính đúng chưa? Phép tính được thực hiện có dựa
trên cơ sở đúng đắn không?...
Giải xong bài toán, khi cần thiết, cần thử xem đáp số tìm được có trả lời
đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không?
Biện pháp 3: Hướng dẫn các bước giải toán
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ
khoá quan trọng nói lên những tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn
1 1
từ thông thường như: “gấp đôi”, “ , ”, “tất cả”…
3 4

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

7


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì tôi hướng dẫn
cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong bài toán đang làm,
sau đó giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đặt câu hỏi đàm thoại: “Bài toán

cho gì? Bài toán hỏi gì?” và dựa vào tóm tắt để nêu đề toán,…
Đối với những học sinh kĩ năng đọc hiểu còn chậm, tôi dùng phương pháp
giảng giải kèm theo các đồ vật, tranh minh họa để các em tìm hiểu, nhận xét nội
dung, yêu cầu của đề toán. Qua đó học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán và
dựa vào câu hỏi của bài, các em nêu miệng câu lời giải, phép tính, đáp số của bài
toán rồi cho các em tự trình bày bài giải vào vở bài tập.
Bước 2: Tìm cách giải bài toán
* Chọn phép tính giải thích hợp
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái
phải tìm, cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “phép chia” nếu
1 1
bài toán yêu cầu “tìm , ...”. Chọn “tính trừ” nếu “bớt” hoặc “tìm phần còn
3 4
lại” hay là “lấy ra”. Chọn “phép nhân” nếu “gấp đôi, gấp ba” …
Ví dụ: Một đội công nhân phải sửa quãng đường dài 1215m, đội đã sửa
1
được quãng đường. Hỏi đội công nhân đó còn phải sửa bao nhiêu mét đường
3
nữa? (Bài 2/ SGK- 119).
Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái
đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu
hỏi gợi ý như:
+ Bài toán cho biết gì? (Một đội công nhân phải sửa quãng đường dài
1215m.)
+ Bài toán còn cho biết gì nữa? (đã sửa được

1
quãng đường.)
3


+ Bài toán hỏi gì? (Đội công nhân đó còn phải sửa bao nhiêu mét đường
nữa?)
+ Muốn biết đội công nhân đó còn phải sửa bao nhiêu mét đường nữa
trước hết phải tìm gì trước? Nêu cách tìm? (Tìm số mét đường đã sửa: 1215 : 3)
+ Sau khi tìm được số mét đường đã sửa ta tiếp tục tìm gì? (Tìm số mét
đường còn phải sửa)
+ Nêu cách tìm? (Lấy tổng số mét đường phải sửa trừ đi số đã sửa).
* Đặt câu lời giải thích hợp
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng
quan trọng và khó nhất đối với học sinh khó khăn trong học tập. Chính vì vậy,
việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

8


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

lớn đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách
hướng dẫn sau:
- Cách 1: (Đối với bài toán đơn) Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt
từ đầu “hỏi” và thay từ “mấy” hay “bao nhiêu” bằng từ “số” rồi thêm từ “là” để
có câu lời giải.
Ví dụ: May 6 bộ quần áo hết 18m vải. Hỏi may mỗi bộ quần áo hết mấy
mét vải?
Các em tìm được câu lời giải “May mỗi bộ quần áo hết số mét vải là:”
- Cách 2: (Đối với bài toán hợp) Lời giải thứ nhất dựa vào cái cần tìm
đầu tiên trong bài toán, tìm cái gì trả lời cái đó. Lời giải thứ hai dựa vào câu hỏi
trong bài toán.

Ví du: Thùng thứ nhất đựng 18 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn
thùng thứ nhất 6 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng được bao nhiêu lít dầu?
+ Muốn biết cả hai thùng đựng được bao nhiêu lít dầu trước tiên em phải
tìm gì? (Tìm thùng thứ hai đựng được bao nhiêu lít dầu)
Vậy: Cái cần tìm đầu tiên là số lít dầu đựng trong thùng thứ hai nên câu
lời giải là: “Số lít dầu đựng trong thùng thứ hai là:” hoặc “Thùng thứ hai đựng
được số lít dầu là:”
Tóm lại: Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các
em cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp. Trong một bài toán, học sinh có
thể có nhiều cách đặt lời giải khác nhau. Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một
dạng bài cụ thể tôi cho các em suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các
câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với câu hỏi của bài toán đó. Tuy nhiên cần
hướng dẫn học sinh lựa chọn cách giải (ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với các em)
và phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình.
Bước 3: Trình bày bài giải
Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn, học sinh đã phải tự viết
câu lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa
học, đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu
cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng
dẫn, quy định.
Đầu tiên là tên bài (Viết sát lề bên trái có gạch chân), tiếp đó ghi bài giải.
Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở (có gạch chân), câu lời giải ghi cách ô lỗi
khoảng 1 -> 2 ô vuông (tùy câu lời giải ngắn hoặc dài), chữ ở đầu câu viết hoa, ở
cuối câu có dấu hai chấm (:), phép tính viết lùi vào so với lời giải khoảng 2 -> 3
ô vuông, cuối phép tính là đơn vị tính được viết trong dấu ngoặc đơn. Phần đáp
số ghi lệch sang phần vở bên phải và dấu hai chấm rồi mới viết kết quả và đơn
vị tính (không phải viết dấu ngoặc đơn nữa).

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu


9


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Biện pháp 4: Hướng dẫn giải các dạng toán cơ bản
Để dạy học sinh cách giải toán thì trước tiên tôi lựa chọn phương pháp
giải toán phù hợp với từng dạng toán khác nhau.
1. Hướng dẫn dùng sơ đồ đoạn thẳng vào giải bài toán liên quan đến
nhiều hơn, ít hơn, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần, tìm một
phần mấy của một số,…
Tôi hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để minh họa giữa
những điều đã cho và những điều cần tìm trong bài toán. Thiết lập được mối
quan hệ giữa các dữ kiện trong bài toán. Đó chính là dùng đoạn thẳng để biểu
diễn, thay thế cho một số, 1 vật, 1 giá trị, 1 đại lượng nào đó trong bài toán.
Ví dụ 1: Lớp 3A có 38 học sinh. Lớp 3B có ít hơn lớp 3A 6 học sinh. Hỏi
cả hai lớp có bao nhiêu học sinh?
Hướng dẫn học sinh đọc bài toán, phân tích và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
thẳng:
Tóm tắt
38 HS
Lớp 3A
6 HS

? học sinh

Lớp 3B
Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng trên ta thấy: Lớp 3A có 38 học sinh. Lớp 3B

có ít hơn 6 học sinh. Bài toán yêu cầu tìm số học sinh cả hai lớp.
Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải bài toán: Muốn tìm số học sinh của cả
hai lớp ta làm như thế nào? (Lấy số học sinh của lớp 3A cộng với số học sinh
của lớp 3B).
Khi đã biết số học sinh của lớp 3A rồi ta phải đi tìm gì? (Ta phải tìm được
số học sinh của lớp 3B).
Muốn tìm số học sinh của lớp 3B ta làm như thế nào? (Lấy số học sinh
của lớp 3A trừ đi 6). Có thể ghi tắt quá trình suy nghĩ trên bằng sơ đồ sau:
Cả hai lớp
Lớp 3A + Lớp 3B
Lớp 3A - 6
Qua phân tích bài toán, học sinh trình bày được bài giải như sau:
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

10


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Bài giải:
Số học sinh lớp 3B là:
38 – 6 = 32 (học sinh)
Cả hai lớp có số học sinh là:
38 + 32 = 70 (học sinh)
Đáp số: 70 học sinh
Lưu ý: Đây là bài toán liên quan đến dạng toán về ít hơn.
Ví dụ 2: (SGK/Tr.103) Một cửa hàng buổi sáng bán được 432l dầu, buổi
chiều bán được gấp đôi buổi sáng. Hỏi cả hai buổi bán được bao nhiêu lít dầu?
Học sinh đọc bài toán, phân tích và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:

432l
Buổi sáng:
?l
Buổi chiều:
+ Muốn biết cả hai buổi bán được bao nhiêu lít dầu trước tiên em phải tìm
gì? (Tìm số dầu bán trong buổi chiều).
+ Muốn tìm số dầu bán trong buổi chiều ta làm như thế nào? (Lấy số dầu
bán trong buổi sáng nhân 2).
Bài giải:
Buổi chiều bán được số lít dầu là:
432 x 2 = 864 (l)
Cả hai buổi bán được số lít dầu là:
432 +864 = 1296 (l)
Đáp số: 1296l dầu
Lưu ý: Đây là bài toán liên quan đến gấp một số lên nhiều lần.(Muốn gấp
một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần).
Ví dụ 3: (SGK/Tr.76) Minh có một quyển truyện dày 132 trang, Minh đã
đọc được

1
quyển truyện đó. Hỏi Minh còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì
4

xong quyển truyện?
Hướng dẫn học sinh đọc bài toán, phân tích và tóm tắt bằng sơ đồ:
132 trang
Đã đọc

? trang


GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

11


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

+ Muốn biết Minh còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì trước tiên ta phải
làm gì? (Tìm xem Minh đã đọc được bao nhiêu trang truyện).
+ Muốn tìm số trang Minh đã đọc ta lấy số trang truyện chia cho 4.
Bài giải:
Minh đã đọc được số trang truyện là:
132 : 4 = 33 (trang)
Minh còn phải đọc số trang truyện nữa là:
132 – 33 = 99 (trang)
Đáp số: 99 trang
Lưu ý: Đây là bài toán liên quan đến tìm một phần mấy của một số.
(Muốn tìm một phần mấy của một số ta lấy số đó chia cho số phần).
Như vậy sử dụng sơ đồ đoạn thẳng vào giải toán là phương pháp đem lại
hiệu quả cao. Nhiều bài toán phức tạp nhưng sau khi hướng dẫn học sinh phân
tích đề bài và tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng thì bài toán lại trở
thành đơn giản. Dùng sơ đồ đoạn thẳng vào giải toán giúp học sinh có khả năng
phân tích, tổng hợp, phát triển tư duy và sáng tạo.
2. Hướng dẫn giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Để làm tốt các bài toán liên quan đến rút về đơn vị thì học sinh phải nắm
được cách giải bài toán. Đầu tiên phải đi tìm giá trị của một đơn vị (thực hiện
bằng phép tính chia). Trong bài toán bao giờ cũng có hai đơn vị đo là hai danh
số. Cần cho học sinh xác định được một đơn vị cần tìm trong bài toán chính là
đơn vị lớn bao hàm đơn vị còn lại.

Ví dụ: Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật ong?
Đơn vị đo trong bài là lít và can thì đơn vị can lớn hơn đơn vị lít vì một
can thường chứa nhiều lít. Vì vậy một đơn vị cần tìm là một can.
Hay: Có 24 viên thuốc đựng đều trong 4 vỉ. Hỏi 3 vỉ thuốc có bao nhiêu
viên thuốc?
Ta thấy đơn vị vỉ lớn hơn đơn vị viên thuốc vì một vỉ thuốc thường chứa
nhiều viên thuốc nên một đơn vị cần tìm là một vỉ.
Bài toán liên quan đến rút về đơn vị có hai dạng:
Dạng 1:
+ Tìm giá trị một đơn vị (Thực hiện tính chia).
+ Tìm giá trị của nhiều đơn vị (Lấy giá trị của một đơn vị nhân với số đơn
vị cần tìm).
Ví dụ: (SGK/Tr.129) Muốn lát nền 6 căn phòng như nhau cần 2550 viên
gạch. Hỏi muốn lát nền 7 căn phòng như thế cần bao nhiêu viên gạch?
Tóm tắt:

Bài giải:

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

12


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

6 phòng: 2550 viên gạch

Một phòng lát hết số viên gạch là:


7 phòng: … viên gạch?

2550 : 6 = 425 (viên gạch)
7 phòng cần lát số viên gạch là:
425 x 7 = 2975 (viên gạch)
Đáp số: 2975 (viên gạch)

Dạng 2:
+ Tìm giá trị một đơn vị (Thực hiện tính chia).
+ Tìm số đơn vị (Lấy giá trị của số đơn vị cần tìm chia cho giá trị của một
đơn vị).
Ví dụ: (SGK/Tr.167) Có 48 cái đĩa xếp đều vào 8 hộp. Hỏi có 30 cái đĩa
thì xếp được vào mấy hộp như thế?
Tóm tắt:
48 cái đĩa: 8 hộp
30 cái đĩa: … hộp?

Bài giải:
Một hộp xếp được số đĩa là:
48 : 8 = 6 (cái đĩa)
30 cái đĩa xếp được số hộp là:
30 : 6 = 5 (hộp)
Đáp số: 5 hộp

Khi giải bài toán dạng này, đối với học sinh khó khăn về học tập, các em
hay nhầm lẫn lời giải như (Một cái đĩa xếp được số hộp là) và nhầm cách ghi
đơn vị của bài toán là hộp với cái đĩa. Cần hướng dẫn cho các em cách viết lời
giải tỉ mỉ: Lời giải thứ nhất tìm một hộp thì trả lời cho đơn vị hộp, lời giải thứ 2
dựa vào câu hỏi trong bài toán. Còn tìm số đĩa thì đơn vị là “cái đĩa”, tìm số hộp
đơn vị là “hộp”. Đơn vị của mỗi phép tính thường đứng ngay sau chữ “số” trong

mỗi câu lời giải.
3. Hướng dẫn giải các bài toán về hình học
Đối với những bài toán hình học, để giúp các em giải tốt, trước hết phải
hướng dẫn học sinh nắm vững khái niệm đặc điểm hình học. Nắm chắc cách tính
chu vi và diện tích hình vuông và hình chữ nhật. Dựa vào đề bài học sinh biết
được các yếu tố đã cho có liên quan trong quá trình giải bài, như vậy sẽ rèn cho
các em kĩ năng và tư duy tốt.
Khi giải bài toán về hình học thì trước hết tôi giúp các em xác định được
bài đó liên quan đến hình nào, từ đó dựa vào cách tính để thực hiện tính. Nếu bài
toán chưa cho các yếu tố cụ thể thì phải đi tìm lần lượt các yếu tố hình học đó.
Chẳng hạn: (Để tính được diện tích hình chữ nhật thì phải biết chiều dài và chiều
rộng, nếu chưa biết yếu tố nào thì trước tiên phải đi tìm yếu tố đó...)
Có những bài toán yêu cầu tìm yếu tố mà chưa có cách tính để tính thì
phải hướng dẫn các em lập công thức tính dựa trên công thức đã có sẵn.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

13


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Ví dụ: Tìm cạnh hình vuông khi biết chu vi hình vuông
Ví dụ 1: (SGK/Tr.166) Một hình chữ nhật có chiều dài 12cm, chiều rộng
bằng

1
chiều dài. Tính diện tích hình đó.
3


Muốn giải bài toán này, tôi giúp học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán.
Hướng giải của bài toán, bước đầu dựa vào cách tính diện tích của hình chữ
nhật: Diện tích = chiều dài x chiều rộng.
+ Muốn tìm được diện tích thì trước tiên ta phải tìm gì? (Tìm chiều rộng
của hình chữ nhật).
+ Muốn tính chiều rộng của hình chữ nhật ta làm như thế nào? (Lấy chiều
dài chia 3).
Bài giải:
Chiều rộng hình chữ nhật là:
12 : 3 = 4 (cm)
Diện tích của hình chữ nhật là:
12 x 4 = 48 (cm2)
Đáp số: 48cm2
Đây là bài toán cần khai thác một yếu tố chưa biết “chiều rộng” dựa trên
mối quan hệ của chiều dài và chiều rộng, sau đó đưa vào công thức tính để giải
bài toán. Bài toán này thường gặp nhất, tôi hướng dẫn học sinh dựa vào công
thức tính để biết được yếu tố cần tìm trước tiên là gì để lập kế hoạch giải.
Ví dụ 2: (SKG/Tr.174) Một hình chữ nhật và một hình vuông có cùng chu
vi. Biết hình chữ nhật có chiều dài 60m, chiều rộng 40m. Tính độ dài cạnh hình
vuông.
Muốn giải bài toán này cần phân tích cho học sinh hiểu dữ kiện bài toán
“Một hình chữ nhật và một hình vuông có cùng chu vi” tức là hai hình có chu vi
bằng nhau. Muốn tìm độ dài cạnh hình vuông phải dựa vào chu vi hình vuông
mà chu vi hình vuông chính bằng chu vi hình chữ nhật. Vậy việc cần làm trước
tiên là tính chu vi hình chữ nhật.
Bài giải:
Chu vi hình chữ nhật là:
(60 + 40) x 2 = 200 (m)
Độ dài cạnh hình vuông là:
200 : 4 = 50 (m)

Đáp số: 50m
Đây là bài toán yêu cầu tìm yếu tố mà chưa có sẵn cách tính. Để tính cạnh
hình vuông thì phải dựa vào công thức tính chu vi hình vuông.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

14


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Ta có: Chu vi hình vuông = cạnh x 4  Cạnh hình vuông = Chu vi : 4
4. Một số bài toán dành cho học sinh năng khiếu
Đối với những học sinh đã giải được hoặc giải thành thạo các bài toán cơ
bản, thì việc đưa ra hệ thống bài tập nâng cao là rất quan trọng và cần thiết để
cho học sinh có điều kiện phát huy năng lực trí tuệ của mình, vượt xa khỏi tư
duy cụ thể mang tính chất ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc trong công
thức. Qua đó phát triển trí thông minh cho học sinh.
Dưới đây là các dạng bài nâng cao mà tôi đã thực hiện trong các tiết dạy
để nâng cao tính hiểu biết của các em đồng thời bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Ví dụ 1: Một cuộn vải dài 60m, buổi sáng cửa hàng bán được
buổi chiều cửa hàng bán

1
cuộn vải,
4

1
chỗ còn lại và bán thêm 4m. Hỏi buổi chiều bán
3


được bao nhiêu mét vải?
Hướng dẫn học sinh phân tích, giải bài toán trên cơ sở của bài toán tìm
một phần mấy của một số.
Theo đầu bài ta có sơ đồ:
60m
Cuộn vải:

4m
Bán buổi sáng

?m
Bài giải:

Buổi sáng bán được số mét vải là:
60 : 4 = 15 (m)
Số mét vải còn lại sau khi bán buổi sáng là:
60 – 15 = 45 (m)
Buổi chiều bán được số mét vải là:
45 : 3 + 4 = 19 (m)
Đáp số: 19m vải
Ví dụ 2: Có 128 lít dầu được chia đều vào 4 thùng. Nếu thêm vào mỗi
thùng 6 lít dầu thì 2 thùng có bao nhiêu lít dầu?
Bài giải:
Mỗi thùng có số lít dầu là:
128 : 4 = 32(l)
Sau khi thêm 6 lít, mỗi thùng có số lít là:
32 + 6 = 38 (l)
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu


15


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Hai thùng có số lít là:
38 x 2 = 76 (l)
Đáp số: 76l dầu
Đây là bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Ví dụ 3: Tính diện tích một hình chữ nhật có chiều dài gấp đôi chiều rộng,
biết rằng nếu giảm chiều dài đi 6cm thì diện tích hình chữ nhật sẽ giảm đi
48cm2.
Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán và vẽ hình minh họa:
6cm
48cm2

Bài giải:
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
48 : 6 = 8 (cm)
Chiều dài của hình chữ nhật là:
8 x 2 = 16 (cm)
Diện tích của hình chữ nhật là:
16 x 8 = 128 (cm2)
Đáp số: 128cm2
Qua bài toán, bồi dưỡng cho học sinh khả năng tư duy trong toán học,
cách nhìn nhận vấn đề theo các góc độ khác nhau. Chiều rộng của hình chữ nhật
ban đầu chính là chiều dài của hình chữ nhật bị giảm đi.
Tóm lại: Trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải thật sự linh hoạt,
sáng tạo, tránh gò ép theo khuôn mẫu áp đặt, phải phát huy được tính tích cực

sáng tạo của học sinh, phải biết động viên học sinh tích cực, chủ động trong học
tập bộ môn Toán.
Trong việc dạy học môn toán nói chung, học giải toán có lời văn nói riêng
tôi phải tìm hiểu để nắm được đặc điểm, đối tượng từng học sinh cũng như khả
năng nhận thức của các em. Cần có kế hoạch và phương pháp giảng dạy theo
từng đối tượng khác nhau.
Tôi phải đầu tư nghiên cứu cho mỗi bài giảng. Nhằm phát huy khả năng
giải toán cho học sinh, tôi hướng dẫn cho học sinh biết giải bài toán theo nhiều
cách khác nhau. (Nếu bài toán có nhiều cách giải).
Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải chủ
động, sáng tạo, lập kế hoạch dạy học phù hợp cho các tiết học, đặc biệt là
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

16


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

đối tượng học sinh trong lớp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phải
đầy đủ. Giáo viên phải chuẩn bị bài và sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả.
Bên cạnh đó, giáo viên phải thật sự kiên trì, chịu khó, tôn trọng học sinh,
động viên, tuyên dương kịp thời những tiến bộ của các em, từ đó các em
sẽ không mặc cảm, tự ti và cố gắng hơn trong học tập.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp tôi đã thực hiện trong đề tài có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, chúng là cầu nối tạo nên thành công trong các phương pháp
giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số. Mỗi giải pháp,
biện pháp trong đề tài tác động qua lại và hỗ trợ với nhau nhằm nâng cao
chất lượng cho học sinh dân tộc thiểu số tại lớp tôi chủ nhiệm.

3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu,
phạm vi và hiệu quả ứng dụng
- Kết quả khảo nghiệm:
Sau một thời gian kiên trì tìm ra những giải pháp trong quá trình rèn kĩ
năng giải toán có lời văn cho học sinh dân tộc thiểu số đã nâng cao chất
lượng môn Toán cho từng đối tượng học sinh lớp tôi giảng dạy. Kết quả
của việc rèn kĩ năng giải toán tốt không chỉ góp phần nâng cao chất lượng
môn Toán, nó còn tác động đến các môn học khác. Thực hiện các biện
pháp đã nâng cao được kĩ năng giải toán của học sinh dân tộc thiểu số, các
em biết cách phân tích đề toán, biết đâu là “giả thiết” đâu là “kết luận”, tất
cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách trình bày bài giải, nhiều
em đặt được câu lời giải sáng tạo phù hợp với yêu cầu cần tìm của bài
toán. Đặc biệt các hình thức học nhóm, thảo luận tìm ra cách giải hoặc các
hình thức học dưới dạng tổ chức trò chơi được học sinh hưởng ứng và
tham gia rất tích cực.
Nắm được vai trò quan trọng của môn Toán với học sinh Tiểu học và phối
hợp khéo léo các biện pháp trên vào quá trình rèn kĩ năng giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số. Qua một thời gian nghiên cứu, đề ra một số
biện pháp giải toán có lời văn ở lớp 3, tôi thấy các em có nhiều tiến bộ. Các em
yêu thích môn toán hơn và say sưa với những bài toán có lời văn. Học sinh lớp
tôi không những biết cách đặt câu lời giải hay, viết phép tính đúng mà còn biết
cách trình bày bài giải đúng, đẹp.
Qua kiểm tra chất lượng cuối học kì I, tôi thu được kết quả như sau:
TSHS Nữ DT NDT Giải thành thạo

Kĩ năng giải chậm

Chưa nắm được
cách giải


31

16

31

16

19 em = 61,3%

9 em = 29,0%

3 em = 9,7%

Có được kết quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác
của học sinh, sự quan tâm nhắc nhở của cha mẹ các em, bên cạnh đó là các biện
pháp giáo dục đúng lúc, kịp thời của giáo viên.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

17


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

Việc giải toán tốt đã có tác động tích cực đến kết quả học tập môn Toán
của lớp. Đó là nhờ sự kiên trì rèn luyện của cả cô và trò, áp dụng các biện
pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số nên hàng
tháng kĩ năng giải toán của các em có sự tiến bộ và thu được thành công
rõ rệt. Nhìn vào bảng kết quả đã đạt được trên, tôi thấy số học sinh giải

toán thành thạo tăng 61,3%, số học sinh chưa nắm được cách giải giảm
còn 9,7% so với kì kiểm tra khảo sát đầu năm. Điều đó cho thấy những
biện pháp dạy học giải toán có lời văn của tôi đã có kết quả rất khả quan.
Chính kết quả đó đã động viên, kích lệ cả cô và trò tiếp tục rèn luyện kĩ
năng giải toán trong học kì II này để kết quả môn Toán của các em cao
hơn nữa. Với kết quả này, chắc chắn khi các em học lên các lớp trên, các
em sẽ vẫn tiếp tục phát huy hơn nữa với những bài toán có lời văn yêu cầu
ở mức độ cao hơn.
- Giá trị khoa học: Với mục tiêu phát hiện những yếu kém trong việc học
Toán nói chung và rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân
tộc thiểu số nói riêng, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy, từng
bước nâng cao chất lượng dạy Toán cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số.
Sau khi nghiên cứu và thực hiện các giải pháp trên cho thấy chất lượng
dạy Toán cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 đã được nâng cao dần.
Nghiên cứu và áp dụng thực tế rèn kĩ năng giải toán hàng ngày có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy – học môn Toán
cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 nói riêng và học sinh bậc Tiểu học nói
chung. Bên cạnh đó nâng cao khả năng tư duy, tìm tòi và tính kiên trì cho
học sinh dân tộc thiểu số.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hướng dẫn và giúp học sinh giải toán có lời văn nhằm phát triển tư duy trí
tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, rèn luyện tốt
phương pháp suy luận lôgic cho học sinh. Bên cạnh đó đây là dạng toán rất gần
gũi với đời sống thực tế. Do vậy, việc giảng dạy toán có lời văn một cách hiệu
quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong
mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày.
Trong quá trình giảng dạy muốn nâng cao chất lượng giải toán giáo viên
cần chú ý:
+ Để giúp học sinh dân tộc thiểu số giải toán có lời văn tốt, trước hết giáo

viên phải tích luỹ cho học sinh đầy đủ, hệ thống kiến thức cơ bản của toán học
ngay từ ban đầu.
+ Giáo viên phải giúp các em duy trì nề nếp học tập, động viên khuyến
khích kịp thời, tạo không khí học tập sôi nổi. Thường xuyên kiểm tra, động viên
học sinh, có kế hoạch giúp đỡ cụ thể với những em giải toán còn khó khăn, tạo
điều kiện cho các em có ý thức vươn lên.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

18


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

+ Giáo viên phải nắm chắc được những yêu cầu của bộ môn giảng dạy,
luôn chủ động trong tiết học, muốn vậy cô phải chuẩn bị chu đáo, đặt ra được
các tình huống mà học sinh mắc phải để có kế hoạch hướng dẫn sửa sai ngay.
+ Tạo mối quan hệ gần gũi thầy trò, tôn trọng ý kiến của các em. Trong
mỗi bài dạy người thầy luôn tạo không khí thoải mái, gợi mở nhẹ nhàng, lời nói
cử chỉ giản dị, diễn cảm, phù hợp với nội dung.
+ Phân hóa được đối tượng học sinh để có kế hoạch cụ thể trong việc bồi
dưỡng và phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
+ Giáo viên thường xuyên tiến hành luyện tập, ôn luyện các bài toán cho
học sinh để có hệ thống kiến thức khoa học, logic. Trong các tiết luyện tập có
những dạng bài khác nhau, giáo viên luôn để học sinh tự hệ thống hoá lí thuyết,
công thức. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, khích lệ, động viên các em có ý
thức say mê học tập và tự giác giải bài tập.
+ Để giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo, người giáo viên cần
chú ý nhiều đến kĩ năng: nghe – nói – đọc – viết trong môn Tiếng Việt. Luyện kĩ
năng hỏi – đáp giúp các em có vốn từ ngữ lưu thông hơn để các em dễ dàng đặt

câu lời giải cho bài toán.
+ Giáo viên phải thường xuyên tự học, tự rèn luyện, nghiên cứu giúp nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm về dạy cho học sinh cách giải toán
nói riêng và dạy học nói chung. Muốn thế, người giáo viên phải giành nhiều thời
gian để nghiên cứu, tự tìm tòi trong các tài liệu có liên quan, tham gia tích cực
vào các lớp nghiệp vụ do ngành, trường tổ chức. Điều quan trọng nhất trong dạy
học là: Lòng yêu nghề và trình độ chuyên môn của mỗi giáo viên.
Kết quả của nội dung nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả của đề tài trong
việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số. Qua quá
trình vận dụng các biện pháp nêu trên một cách linh hoạt sáng tạo cùng với sự
kiên trì, chịu khó trong việc dạy Toán cho học sinh. Trong thời gian qua, lớp tôi
chủ nhiệm đã đạt được những thành tích đáng kể. Đầu năm học, đa số các em có
kĩ năng giải toán chậm, chưa nắm được cách giải, tỉ lệ học sinh giải toán thành
thạo còn hạn chế. Nhưng đến nay, các em đã có ý thức tự giác, thích học môn
Toán. Số học sinh Chưa hoàn thành giảm hẳn và số học sinh Hoàn thành tăng
dần theo thời gian. Khả năng giải toán có lời văn của các em tốt hơn, các em
thích học Toán hơn và thích tìm hiểu những bài toán có lời văn.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu những biện
pháp dạy học đó là nhiệm vụ của người giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy, ở Tiểu học cần có những kiến thức sâu rộng, phải không ngừng học
hỏi rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trong
thực tế hiện nay cũng như mức độ tiếp thu của học sinh, thông qua
phương pháp giảng dạy. Qua một số biện pháp tôi cũng mong muốn góp
phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả môn Toán cho học sinh dân tộc
thiểu số lớp 3 nói riêng và hiệu quả giáo dục nói chung cho tất cả môn

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

19



Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

học khác phù hợp với mọi đối tượng. Thể hiện được ý thức của con người
trong quá trình học tập và rèn luyện,…
2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Quan tâm hơn về cơ sở vật chất giúp cho các em
học sinh dân tộc thiểu số có điều kiện tốt hơn nữa để học tập như mua
sắm đầy đủ đồ dùng dạy học phục vụ cho môn Toán cũng như các môn
học khác.
- Đối với giáo viên: Cần phải thay đổi phương pháp giảng dạy phù hợp
với đối tượng học sinh của lớp mình, thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy
học trong giảng dạy, tự học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo. Giáo viên phải kiên trì, vượt khó, tìm tòi, sáng
tạo và có bản lĩnh, có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, tận
tụy với học sinh.
Trên đây là “Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3
dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị Sáu” của bản thân tôi trong quá
trình trực tiếp giảng dạy và rèn kĩ năng học toán cho học sinh. Tuy bước
đầu đã thu được những kết quả nhất định song không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của
chuyên môn nhà trường, của các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả trong
công tác rèn kĩ năng giải toán cho học sinh./.
Krông Ana, ngày 06 tháng 02 năm 2017.
Người viết

Phạm Thị Phượng

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu


20


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP HUYỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

21



Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Toán Lớp 3.
2. Vở Bài tập Toán lớp 3 – Tập 1,Tập 2.
3. Sách giáo viên Toán Lớp 3.
4. Các phương pháp giải toán ở tiẻu học (Vũ Dương Thuỵ – Đỗ Trung
Hiệu – NXBGD – 1999).
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học ở lớp 3 tập 2 – NXBGD.
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ, năng các môn học ở tiểu học
lớp 3.
7. 100 câu hỏi và đáp về việc dạy học Toán ở Tiểu học (Phạm Đình Thực
– NXBDG – 1999).
8. Tuyển chọn các bài toán đố 3 nâng cao (Huỳnh Quốc Hùng –
Nguyễn Như Quang – Lê bảo Châu).
9. Rèn luyện kĩ năng giải toán chuyên đề 324 bài toán có lời văn
(Phạm Đình Thực).
10. 500 bài toán trắc nghiệm lớp 3 (Phạm Đình Thực).
11. Học tốt Toán 3 (Nguyễn Đức Tấn – Trần Thị Kim Cương).

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

22



Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

MỤC LỤC

Trang

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………

1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài………………………………………

2

I. PHẦN MỞ ĐẦU

3. Đối tượng nghiên
cứu……………………………………………….

2

4. Giới hạn của đề tài……………………………………….
………….

2

2


5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận………………………………………………………..
2. Thực trạng vấn đề nghiên
cứu………………………………………
3.
Nội
dung

hình
pháp………………………………..

3
4
6
6

thức

của

giải

7
17

3.1. Mục tiêu của giải pháp…………………………………………….
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp………………………..


GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

17
23


Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị
Sáu

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp……………………….
3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu,
phạm vi và hiệu quả ứng dụng…………………………………………

18

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

22

19

1. Kết luận……………………………………….……………………..
2. Kiến nghị……………………………………….……………………
Tài liệu tham khảo……………………………………….…………….

GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

24




×