Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm mỳ Hảo Hảo của cty cổ phẩn ACECOOK Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.27 MB, 47 trang )

MỤC LỤC

I.

Giới thiệu về Cty cổ phẩn ACECOOK Việt Nam....................................................2

II. Phân tích tình hình marketing hiện tại của ACECOOK........................................4
2.1.

Phân tích thị trường..............................................................................................4

2.2.

Phân tích cạnh tranh..............................................................................................5

2.3.

Phân tích hiệu quả thực hiện các hoạt động marketing.........................................6

2.4.

Phân tích tình hình sản phẩm................................................................................8

2.5.

Phân tích tình hình phân phối...............................................................................9

2.6.

Phân tích môi trường vi mô và môi trường vĩ mô...............................................11


III. Phân tích cơ hội, đánh giá nguồn lực của Vina Acecook......................................18
3.1.

Phân tích mô hình SWOT...................................................................................18

3.2.

Lựa chọn chiến lược từ phân tích SWOT............................................................19

IV. Đề xuất của nhóm về mục tiêu và kế hoạch hoạt dộng marketing cho sản phẩm
mì Hảo hảo 2016.............................................................................................................23
4.1.

Mục tiêu hoạt động marketing............................................................................23

4.2.

Kế hoạch hoạt động marketing...........................................................................24

4.3.

Chương trình hoạt động và dự trù ngân sách......................................................26



Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm mỳ Hảo Hảo của cty
cổ phẩn ACECOOK Việt Nam

I.


Giới thiệu về Cty cổ phẩn ACECOOK Việt Nam

Được thành lập vào ngày 15/12/1993 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995,
sau nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam đã không ngừng phát
triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam với vị trí
vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất lượng và
dinh dưỡng cao.
Với phương châm “Biểu tượng của chất lượng", trong những năm qua, Acecook Việt
Nam luôn đặt tôn chỉ về chất lượng, an toàn thực phẩm và dinh dưỡng lên hàng đầu.
Tất cả sản phẩm của công ty đều được thẩm định kỹ càng qua từng khâu từ nguyên
liệu đầu vào đến khâu thành phẩm nhằm đem đến cho khách hàng một sản phẩm có
chất lượng tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng trong từng
khẩu phần ăn.
Với mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn
vươn xa ra thế giới, Acecook Việt Nam cam kết trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên cứu
và đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng với chất lượng cao hơn, ngon hơn, tạo
ra một nét văn hóa ẩm thực phong phú đáp ứng nhu cầu ẩm thực ngày càng cao của
khách hàng và góp phần phát triển ngành thực phẩm tại Việt Nam.
Giá trị cốt lõi:
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm thực phẩm an toàn, chất lượng cao đáp ứng tốt nhất
nhu cầu người tiêu dùng.
Tầm nhìn:


Trở thành doanh nghiệp sản xuất thực phẩm hàng đầu Việt Nam có đủ năng lực quản
trị để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa.
Lịch sử hình thành :
NĂM 1993
15/12 - Thành lập công ty Liên Doanh Vifon Acecook



NĂM 1999


Lần đầu tiên đoạt danh hiệu HVNCLC.
NĂM 2000
Ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo – Bước đột phá của công ty trên thị trường mì ăn
liền
NĂM 2004
Chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam và di dời nhà máy
về KCN Tân Bình.
NĂM 2008
- Đổi tên thành Công ty cổ phần Acecook Việt Nam (18/01)
- Thành viên chính thức của Hiệp hội MAL thế giới
NĂM 2010
07/07 - Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất
NĂM 2012
Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam Á
NĂM 2015
Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương hiệu mới
II.

Phân tích tình hình marketing hiện tại của ACECOOK

II.1. Phân tích thị trường

 Thị trường trong nước :
 Phân đoạn thị trường
 Địa lý:
- Rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước

- Hướng đến các thành phố, thị trấn lớn


 Nhân khẩu học:
- Giới tính: Cả nam và nữ ( khách hàng nam cao hơn nữ 20%)
- Độ tuổi: Chủ yếu hướng tới trẻ em 6-15 tuổi và khách hàng 16-35 tuổi
- Nghề nghiệp: học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, công nhân, nội
trợ
- Thu nhập: hướng tới khách hàng có thu nhập trung bình (1-3
triệu/tháng)
 Khách hàng mục tiêu
- Sinh viên, trẻ em, nội trợ, nhân viên văn phòng
 Thành tựu
- Công ty có 4 chi nhánh và hơn 700 đại lý phân phối trên cả nước: Tổng
công ty (TP Hồ Chí Minh), chi nhánh Miền Bắc (Hưng Yên), chi nhánh
miền Trung ( Đà Nẵng), chi nhánh Đông Nam Bộ (Vĩnh Long)
- Xây dưng 10 nhà máy sản xuất mì ăn liền trên toàn quốc: Bắc Ninh (1+2),
Hưng Yên, Đà Nẵng, Bình Dương (1+2), Hồ Chí Minh (1+2), Vĩnh Long
(1+2).
- Chiếm vị trí cao nhất trong cuộc chạy đua thị phần mì ăn liền ở nước ta
liên tục trong nhiều năm.

 Thị trường quốc tế
Vina Acecook với mong muốn và nỗ lực được làm cầu nối quảng bá ẩm thực
Việt Nam ra toàn thế giới, các sản phẩm của Acecook luôn có chất lượng cao,
sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã, khẩu vị và giá cả phù hợp với nhiều đối
tượng khác nhau, được người tiêu dùng yêu thích lựa chọn khi xuất khấu sang
hơn 40 quốc gia: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Ba Lan, Thụy Sỹ,
Thụy Điển, Na Uy, Cộng Hoà Czech, Nga, Australia, New Zealand, Slovakia,



Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài loan, Malaysia, Nam phi, Brasil, UAE,
…"
II.2. Phân tích cạnh tranh

Nếu như năm 2010, Acecook chiếm 48,2% thị phần, hơn gấp đôi Masan (12%)
và Asia Food (11,6%) cộng lại thì đến năm 2014, thị phần của Acecook chỉ còn
38,9% trong khi Masan tăng gấp đôi lên 24,6%.
Đồ thị phía dưới cho thấy toàn bộ thị phần mất đi của Acecook đã rơi vào tay
Masan, không những thế, Masan còn lấy thêm thị phần từ Asia Food.
Sự tăng trưởng của Masan đến từ 2 thương hiệu giá thấp là Kokomi và Sagami.
Năm 2010, tổng thị phần của 2 thương hiệu này chỉ là 0,9% (khi đó chưa có
Sagami) và đã tăng lên 13,3% trong năm 2014. Trong khi đó, thị phần của
Omachi chỉ tăng nhẹ từ 8,4% lên 9,2%.


Những cái tên lớn nhất bên ngoài Top3 gồm có Vifon, Saigon Ve Wong, Colusu
Miliket, Thiên Hương với thị phần từ 2-6%.
Năm ngoái, thị trường ghi nhận thêm một doanh nghiệp lớn gia nhập ngành là
Kinh Đô với thương hiệu Đại Gia Đình.Tuy nhiên, Kinh Đô hiện không trực
tiếp sản xuất mà hợp tác với Saigon Ve Wong.
II.3. Phân tích hiệu quả thực hiện các hoạt động marketing

 Chính sách sản phẩm
- Tên nhãn hiệu công ty Vina Acecook được in trên tất cả các bao bì sản phẩm
tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng
- Nhãn hiệu mì “Hảo Hảo” được in nổi bật với hai màu đỏ-trắng, dễ gọi, dễ
nhớ, tạo cho người tiêu dùng ấn tượng tốt về sản phẩm và dễ hình dung được
về chất lượng sản phẩm.
- Bao bì sản phẩm làm bằng chất liệu nilon khá chắc chắn, tiện lợi, dễ dàng cất

giữ, vận chuyển; hình dáng, màu sắc được thiết kế đẹp mắt, nổi bật; thông tin
về sản phẩm được in rõ ràng, đầy đủ giúp người tiêu dùng tiện tìm hiểu
- Chất lượng sản phẩm: hương vị mì ngon, phù hợp khẩu vị người Việt, dinh
dưỡng trong mỗi gói mì được đảm bảo. Đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001,
ISO 14001, HACCP, IFS
- Không ngừng đầu tư nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với
khách hàng, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, tạo nét riêng cho sản phẩm.
 Chiến lược về giá :
- Mức giá trung bình 3500đ/gói => phù hợp với những người có thu nhập trung
bình.


- Chiến lược chi phí thấp: 95% nguyên liệu trong nước; nhà máy phân bố đều
cả 3 khu vực Bắc-Trung-Nam để hạn chế tối đa chi phí vận chuyển; trên 700
đại lý phân bố khắp cả nước
- Phương pháp định giá: định giá tương đương đối thủ cạnh tranh và theo cảm
nhận của khách hàng
- Chiến lược bám chắc thị trường: mức giá sản phẩm luôn giao động ở mức
trung bình so với các sản phẩm cạnh tranh

 Chính sách phân phối :
- Phân phối rộng rãi theo cả kênh trực tiếp (kênh 0 cấp: sản phầm được đưa
trực tiếp tới tay người tiêu dùng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm) và kênh
gián tiếp (đại lý, nhà bán lẻ),chủ yếu là kênh phân phối gián tiếp với hơn 700
đại lý khắp cả nước
=> Chiến lược phân phối của Acecook là mở rộng thị trường, mở rộng đại lý,
nhà bán lẻ, tăng dần về số lượng và chất lượng của các kênh phân phối
- Tăng cường mở rộng quy mô hoạt động ra thế giới, tập trung ở những nước
đang phát triển có thu nhập trung bình, dân số cao.


 Chính sách xúc tiến hỗn hợp :
- Quảng cáo: phạm vi rộng (báo, đài, truyền hình,..), nội dung có tính thực tế
cao, phù hợp với phong tục tập quán từng vùng miền, tập trung duy trì hình
ảnh sản phẩm và tăng cường chất lượng sản phẩm để đáp ứng kỳ vọng của
người tiêu dùng
- Khuyến mãi: một số chương trình: tỷ phú Hảo Hảo, Ăn Hảo Hảo trúng xe
hơi, khuyến mãi lộc năm mới,… => kích thích sự chú ý của khách hàng =>
khách hàng sử dụng sản phẩm nhiều hơn
- Quan hệ công chúng: Xây dựng hình ảnh tốt, tham gia các hoạt động xã hội
(ủng hộ đồng bào lũ lụt, thiên tại; tặng quà tết cho trẻ em nghèo, gia đình có


hoàn cảnh khó khăn, gia đình có công với cách mạng,..). Mang sản thẩm tham
gia hội trợ quốc tế.
- Bán hàng trực tiếp: Thực hiện xen kẽ với những hoạt động quảng bá và giới
thiệu sản phẩm; Thông qua việc mang sản phẩm đến các chợ đầu mối, trung
tâm thương mại; Đem lại nguồn doanh thu tương đối lớn cho công ty cũng như
thu hút được số lượng lớn người tiêu dùng
- Marketing trực tiếp: Bán hàng online; gửi email giới thiệu sản phẩm; hỗ trợ
tư vấn khách hàng trực tiếp qua đường dây nóng hay với khách hàng mua số
lượng lớn, mua buôn; Marketing catalog
II.4. Phân tích tình hình sản phẩm
 Các sản phầm mì Hảo Hảo


II.5. Phân tích tình hình phân phối
Mì ăn liền tấn công vào hầu hết các kênh phân phối, từ các siêu thị hiện đại cho
đến những tiệm tạp hóa nhỏ, từ thành thị đến nông thôn.
*Mì Hảo Hảo đã lựa chọn nhiều hình thức kênh phân phối khác nhau để mang
sản phẩm đến người tiêu dùng nhưng chủ yếu vẫn là kênh phân phối theo hệ

thống đại lý. Chọn ra nhiều nhà bán sỉ (đại lý cấp 1) và nhiệm vụ của nhà bán
sỉ này là phân phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ.
Khi khách hàng có nhu cầu, các tiệm bán lẻ sẽ áo lên các nhà bán sỉ và công ty
cung cấp theo hình thức bán đứt.


Kênh phân phối này được mô tả như sau:
Nhà sản xuất => Nhà bán sỉ => Nhà bán lẻ => Người tiêu dùng
Acecook đã xây dựng một hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc, hơn
700 đại lý phân phối hàng trải đều trên cả nước, mỗi khu vực đều có một văn
phòng chi nhánh. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ hệ thống phân phối tạo điều
kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn.
Ưu điểm của kênh phân phối này là vốn đầu tư không cao, phù hợp với các
thương hiệu mạnh và được ưa chuông như Hảo Hảo.Tuy nhiên có một nhược
điểm là nếu có bất kỳ sự cố nào xảy ra với sản phẩm, chẳng hạn như chất
lượng sản phẩm có vấn đề thì khả năng đẩy hàng xuống các cấp phân phối của
sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng.
*Ngoài kênh phân phối trên , Acecook còn xây dựng một kênh phân phối khác
cho sản phẩm mỳ tôm Hảo Hảo.
Nhà sản xuất => Nhà bán lẻ (siêu thị) => Người tiêu dùng
Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt Nam là ngày càng tiếp
cân gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tự chọn.
Chính vì vậy, Hảo Hảo đã tiến hành chiến lược phân phối sản phẩm của mình
thông qua các kênh bán lẻ này. Sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng chỉ
qua một nhà bán lẻ.
Cụ thể, Hảo Hảo được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị
Coopmart, hệ thống Maximax...Các siêu thị này phân phối trực tiếp các sản
phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự
chọn mặt hàng, dòng sản phẩm mình ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này
tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ

nhưng thường xuyên.


Kênh phân phối của Hảo Hảo chủ yếu là mở rộng thị trường, mở rộng các đại
lý, tăng dần về số lượng và chất lượng các hệ thống.
*Một số dòng chảy trong kênh phân phối của Hảo Hảo:
- Dòng vật chất: Sản phẩm Hảo Hảo được phân phối theo 2 kiểu kênh là kênh 0
cấp và kênh 1 cấp
+ Đối với kênh 0 cấp: Theo dòng kênh này sản phẩm của công ty đến tay
người tiêu dùng một cách trực tiếp từ các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
công ty. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm bao gồm: trung tâm kinh doanh
và dịch vụ thương mại, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngay tại công ty và
các chi nhánh đại diện tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đối với kênh 1 cấp: Sản phẩm Hảo Hảo được bán tại các siêu thị bán lẻ
như Big C, chuỗi siêu thị Coopmart, hệ thống Maximax...Các siêu thị này
phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Dòng chuyển quyền sở hữu; Cùng với chiều đi của dòng vật chất là dòng
chuyển quyền sở hữu. Theo sự phân chia về các trung gian, đại lý phân phối
độc quyền sẽ thuộc vào loại trung gian ăn hoa hồng, không có quyền sở hữu
hàng hóa thực sự nhưng thực tế đại lý độc quyền này vừa được hưởng chiết
khấu vừa được sở hữu hàng hóa.
- Dòng thông tin: Công ty sẽ đưa thông tin về chủng loại sản phẩm, trọng
lượng cũng như kích cỡ, giá cả, thanh toán, chiết khấu...cho các trung gian
phân phối cũng như người tiêu dùng cuối cùng. Công ty cũng nhận lại những
phản hồi từ các thành viên kênh để có thể phát huy hay tìm ra và khắc phục
những điểm yếu của mình. Hệ thống thông tin được truyền từ thành viên này
đến thành viên kế cận như từ Hảo Hảo đến nhà bán buôn, hoặc đến thành viên
không kế cân khác như người bán buôn đến người tiêu dùng cuối cùng và gián
tiếp thông qua những người giám sát vùng hay khu vực về chính sách mới,
lượng tồn kho của các nhà phân phối, danh sách khách hàng bán lẻ.



II.6. Phân tích môi trường vi mô và môi trường vĩ mô
 Môi trường vi mô
 Nhà cung ứng
Những DN cung ứng cho DN các yếu tố liên quan đến việc sản xuất như
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động, tài chính…Vì vậy
DN cần phải có những chính sách marketing để đảm bảo thắt chặt mối quan
hệ và tạo sự tin tưởng lẫn nhau đối với các nhà cung ứng.

 Giới trung gian
Có nhiệm vụ truyền thông, bán và phân phối sản phẩm mì Hảo Hảo tới
người tiêu dùng.
-Trung gian phân phối: để mì Hảo Hảo được phân bố rộng rãi thì cần có các
hệ thống phân bố sản phẩm như siêu thị, các đại lý mua bán sỉ và lẻ…trong
đó bán lẻ là thích hợp và số lượng đông nhất giúp giới thiệu mì Hảo Hảo tới
tay người tiêu dùng hiệu quả.
-Tổ chức cung cấp dịch vụ bao gồm: nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn. Trong
đó quảng cáo là mạnh nhất vì mì Hảo Hảo là sản phẩm có mặt hàng thay
thế nhiều nhất.

 Khách hàng
Là đối tượng quyết định sự tồn tại của mì Hảo Hảo. Vì vậy, Acecook VN
luôn chú trọng làm “hài lòng” họ thông qua các quảng cáo, khuyến mãi,
hoạt động xã hội (như tài trợ các chương trình, từ thiện,…) ngày càng thu
hút người tiêu dùng nhiều hơn.

 Đối thủ cạnh tranh
Số liệu thống kê không chính thức năm 2009 cho thấy, tại Việt Nam có hơn
50 doanh nghiệp sản xuất mì ăn liền, sản lượng đạt khoảng 5 tỷ gói/năm,

tốc độ tăng trưởng bình quân 15% -20%. Trong con mắt nhà đầu tư nước


ngoài, VN là một thị trường rất hấp dẫn và tiềm năng. Vì vậy, Mì Hảo Hảo
đang phải cạnh tranh với nhiều đối thủ để dành thị phần trên thị trường mì
ăn liền.
=>> Đối thủ cạnh tranh của Mì Hảo Hảo có thể xếp thành 3 nhóm sau (dựa
vào mức giá):

 Mì thuộc phân giá cấp thấp (2.000 đ - 2.500 đ)
Mì ăn liền giá thấp đang được tiêu thụ khá tốt, nhất là ở thị trường nông
thôn. Công ty kỹ nghệ thực phẩm (Vifon) là một ví dụ. Tuy các sản
phẩm mì Vifon đang dần bị lãng quên trên thị trường nhưng nó vẫn là
một đối thủ cạnh tranh khá gay gắt đối với mì Hảo Hảo.


- Thế mạnh : VIFON có mặt trên thị trường h 45 năm qua và phát triển
vững mạnh không ngừng trong thị trường nội địa và xuất khẩu. giá rẻ ,
chỉ 2000d/ gói, mì Vifon. Với Slogan “Vị ngon đậm đà – Vươn xa thế
giới”, thương hiệu Vifon luôn đồng hành với người tiêu dùng, với uy tín
lâu đời.
- Điểm yếu: bao bì, chất lượng không được cải tiến thường xuyên,
không đáp ứng được nhu cầu khách hàng khó tính.

Việt Nam

Vifon lại tạo dựng sức mạnh từ một thương hiệu lâu đời nhất


Vina Acecook nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi

công nghệ Nhật Bản.

 Phân khúc giá trung (2.500 đ - 3.500 đ).
Mì Tiến Vua : Là sẩn phẩm thuộc công ty Massan.

-Thế mạnh: Tuy mì Tiến Vua có mặt trên thị trường chưa lâu nhưng với
chiêu thức đánh vào tâm lí người tiêu dùng đó là được kiểm định sợi mì
không dùng phẩm màu E102 với thông điệp
“Lựa chọn vì sức khoẻ” cộng với Hệ thống phân phối sản phẩm dày
đặc, quảng cáo rầm rộ,và với giá ngang tầm với giá mì Hảo Hảo nên
mặc dù sản phẩm chưa đa dạng như mì Hảo Hảo nhưng mì Tiến Vua
đang dần chiếm lĩnh thị trường mì và nó thực sự là đối thủ mạnh với mì
Hảo Hảo.


- Điểm yếu: Nhiều khách hàng không hài lòng với tên gọi của mì là
“Tiến Vua” vì cái tên nghe không thích hợp với phân khúc mì giá trung,
và nó gần giống với mì “Cung Đình”.
Chính chiêu thức sợi mì vàng tươi không sậm màu, không phẩm màu
E102 làm cho khách hàng hoang mang. Đánh mạnh vào mì Hảo Hảo
vốn có sợi vàng sậm. Sản phẩm chưa đa dạng, không có nhiều hương vị
để khách hàng lựa trọn
(Mì Tiến Vua Bắp Cải Thịt Bằm , Mì Tiến Vua Tôm Sú Nấu Chua).

 Đối thủ cạnh có phân khúc giá cao
Phân khúc giá cao đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ
chiếc bánh của thị trường mì ăn liền.

- Điểm mạnh: Khi Massan tung ra dòng sản phẩm Omachi thì quả là
một bước đột phá trong công nghệ “lăng xê” mì gói. Việc lựa chọn phân

khúc giá cao và chuyển tải một thông điệp rất thiết thực “không sợ
nóng” là một lựa chọn chiến lược xuất sắc của Massan.Thông điệp của
Omachi đánh trúng mục tiêu mong đợi của ngưòi tiêu dùng và thể hiện
bằng một ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, dễ đón nhận “không sợ
nóng”.Mặt khác Omachi đầu tư nhiều cho quảng cáo,bao bì đẹp, sản
phẩm đa dạng, các kênh phân phối dày đặc ở các cửa hàng, siêu thị ...
Nên mặc dù giá Omachi cao hơn giá mì Hảo Hảo nhưng khi mới tung
sản phẩm ra thị trường, Omachi đã có được số đông lượng khách hàng.


-Điểm yếu: Mì Omachi có giá đắt hơn so với Hảo Hảo, thị trường không
được mở rộng như mì Hảo Hảo (vùng nông thôn và học sinh sinh viên
không là khách hàng mục tiêu của Omachi). Chiêu thức lăng xê “không
sợ nóng” của Omachi gần như chỉ được khách hàng tin dùng ban đầu vì
nhiều khách hàng nhận xét ăn mì omachi vẫn bị nóng, và không tin
dung Omachi nữa. Sợi mì Omachi không dai, gói gia vị ngấy.
=> Ngay sau thông điệp Omachi, Hảo Hảo đã cho ra đời Hảo Hảo đậu
xanh bổ sung thêm tinh chất đậu xanh, bổ dưỡng và không sợ nóng.

 Công chúng.
Công chúng có thể hoặc là hỗ trợ hoặc là chống lại những nổ lực của DN
nhằm phục vụ thị trường. Công chúng tích cực là nhóm quan tâm đến DN
với thái độ thiện chí. Công chúng tìm kiếm là nhóm DN đang tìm kiếm sự
quan tam của họ nhưng không phải bao giờ cũng tìm được. công chúng
không mong muốn là nhóm mà DN cố gắng thu hút sự chú ý của họ, nhưng
buộc phải để ý đến họ nếu họ xuất hiện.
 Môi trường vĩ mô
 Kinh tế
-Hiện nay thu nhập dân chúng tăng, thời gian hạn hẹp, hầu hết mọi người
đều bận rộn, không có nhiều thời gian nấu nướng. Vì vậy, mì ăn liền

nghiễm nhiên trở thành sự lựa chọn tối ưu vì giá rẻ vá tính tiện lợi. Mọi
người có thể dùng mì Hảo Hảo ở bất kì nơi nào và thời gian sơ chế lại cũng
khá nhanh, chỉ sau 3 phút là bạn đã có một tô mì thơm ngon và bổ dưỡng.
-Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bổ về thu nhập có nhiều phân hóa
trong dân chúng cũng là một vấn đề mà các nhà Marketing cần quan tâm.
Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người
tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.

 Dân số.


 Những sự chuyển dịch về kinh tế: Là sự gia tăng về quy mô dân số
ở 1 số quốc gia, một số khu vực do tình trạng di dân. Xu hướng di
dân này là do chính sách nhập cư thoáng hay do điều kiện kinh tế
phát triển ở một số quốc gia. Điều này dẫn đến sự gia tăng về người
tiêu dùng đối với sản phẩm ăn liền như mì ăn liền…

 Sự thay đổi về cơ cấu gia đình: Một xu hướng thay đổi chính hiện
nay là ngày càng nhiều số lượng thanh niên độc thân, sống độc lập
với gia đình. Hay các cặp vợ chồng ngày càng có xu hướng có con
cái ít hơn. Vì vậy nhữmg sản phẩm ăn liền trở thành sự lựa chọn ưu
tiên bởi sự tiện lợi và nhanh chóng của nó
 Một cơ cấu dân cư có trình độ văn hóa cao hơn: do sự nâng cao về
đời sống kinh tế, văn hóa và giáo dục. Ngoài ra do sự phát triển về
kỹ thuật công nghệ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn
đến một sự gia tăng số lượng công nhân áo trắng trong cơ cấu lao
động của xã hội. Sự thay đổi này tạo ra trên thị trường những nhu
cầu tiêu dùng cao cấp hơn.
 Công nghệ.
Tiến bộ KHKT tác động đến thị trường ở nhiều mặt. Việc áp dụng công

nghệ mới giúp các DN tạo ra sản phẩm mới và làm tăng sức cạnh tranh trên
thị trường. Sự phát triển công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào sự đầu tư công
tác nghiên cứu và phát triển. Người ta thấy rằng giữa chi phí nghiên cứu ,
phát triển khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các DN đầu
tư cho việc nghiên cứu và phát triển cao thì khả năng kiếm lời cũng sẽ cao
hơn.

 Văn hóa.
Văn hoá từng vùng miền khác nhau, vì vậy để tiếp cận, thu phục được một
thị trường, các nhà Marketing phải thấu hiểu được nền văn hóa riêng biệt
của nơi đó để cho ra sản phẩm phù hợp về tính tiện lợi của sản phẩm, giá trị


dinh dưỡng của sản phẩm, mẫu mã,…, đáp ứng được điều đó Acecook cho
ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng được khẩu vị của từng người
Ví dụ:
Người miền Bắc có xu hướng dùng các loại mì đơn giản về khẩu vị Hảo
Hảo cho ra đời :Hảo Hảo đậu xanh. Người miền nam thích có nhiều gia vị,
đậm đà  Hảo Hảo cho ra đời :Hảo Hảo chua cay , sa tế hành, hảo hảo vị
gà…Những người thích ăn khô có mì xào khô Hảo Hảo.
III.

Phân tích cơ hội, đánh giá nguồn lực của Vina Acecook

III.1. Phân tích mô hình SWOT
Điểm mạnh
Điểm yếu
1. Là thương hiệu có uy tín lâu
1. Các chương trình khuyến
năm.

mãi chưa đa dạng.
2. Đa dạng hóa sản phẩm, có
2. Sản phẩm không có sự khác
sự khác biệt giữa các sản
biệt so với thị trường nhìn
phẩm, có sự kết hợp giữa
chung.
truyền thống và hiện đại.
3. Công nghệ hiện đại, dây
chuyền sản xuất tiên tiến.
4. Sản phẩm tiện lợi, chất
lượng quốc tế, được tin dùng
nhiều năm.
5. Hương vị chua cay phù hợp
với văn hóa ẩm thực Việt
Nam.
6. Hệ thống phân phối rộng và
phân bố đều khắp cả nước.
7. Có nhiều hoạt động tài trợ
định kỳ.
8. Giá cả hợp lý
Cơ hội
Thách thức
1. Người tiêu dùng có xu hướng
1. Có nhiều đối thủ cạnh tranh
chọn thức ăn ít tốn thời gian
cùng ngành.
chế biến.
2. Mức độ trung thành với sản
2. Sản phẩm tiêu dùng nhanh

phẩm chưa cao.
ngày càng phát triển.
3. Giá cả thức ăn ngày càng


3. Có nguồn vốn từ coonng ty
mẹ ở Nhật Bản.
4. Sự phát triển của khoa học,
kỹ thuật.
5. Được sự chuyển giao công
nghệ từ công ty ở Nhật.
6. Tình hình chính trị ở Việt
Nam ổn định.
7. Sản phẩm được xuất khẩu

tăng.
4. Vấn đề thực phẩm ăn liền
chứ transfat đang là mối lo
ngại.
5. Nhiều ý kiến cho rằng ăn mì
rất nóng

III.2. Lựa chọn chiến lược từ phân tích SWOT
Hảo Hảo định vị sản phẩm dành cho phân khúc khách hàng trẻ tuổi – những
người có công việc bận rộn, không có thời gian chuẩn bị cho bữa ăn hàng ngày.
Nhóm đã nghiên cứu về các mặc mà Hảo Hảo làm để đánh giá xem chiến lược
marketing mà Acecook Việ Nam đã đề ra dành cho sản phẩm Hảo Hảo đã phù
hợp chưa, đã được khách hàng đón nhận như thế nào. Qua đó cho thấy mức độ
thành công trong chiến lược marketing của công ty.
 Về chiến lược sản phẩm: Công ty tung ra trên thị trường nhiều hương vị

khác nhau như: Tôm chua cay, sa tế hành, gà, gà nấm hương, mỳ xào khô,
nấm. Tuy nhiên số lượng đáp viên cho biết chỉ sử dụng thường xuyên
hương vị tôm chua cay và mì xào khô, những hương vị còn lại ít được
người tiêu dùng sử dụng.Qua đó cho thấy chiến lược sản phẩm của công ty
về hương vị mì chưa thật sự thành công.Người tiêu dùng cần những sản
phẩm phù hợp với khẩu vị chứ không phải dựa vào thương hiệu đã nổi tiếng
và đưa ra hàng loạt hương vị khác nhau là họ phải sử dụng. Vậy nên công
ty nên nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi cho ra thị trường những sản phẩm mì
ăn liền với hương vị phù hợp thì mới hy vọng được khách hàng sử dụng với
số lượng nhiều.
 Về chiến lược phân phối : Acecook đã xây dựng hệ thống kênh phân phối
rộng khắp và rất thành công. Qua cuộc khảo sát, đa số người tiêu dùng mua
mì Hảo Hảo tại các tiệm tạp hóa và siêu thị, nhóm khách hàng là học sinh


sinh viên ít đi chợ nên việc mua sản phẩm ở chợ chiếm ít trong bánh thị
phần là hợp lý. Việc phân phối của Hảo Hảo thực hiện khá tốt, hiếm khi xảy
ra tình trạng hết hàng. Do vậy, có thể nói chiến lược phân phối của công ty
rất chặt chẽ, tuy vậy tại các tạp hóa do nhu cầu sử dụng của người dân khu
vực chỉ thích sử dụng những hương vị quen thuộc nên một số hương vị như
Gà nấm hương, Gà không được bày bán nhiều.
 Về chiến lược chiêu thị: Hảo Hảo chỉ chú trọng quảng cáo trên tivi, tuy
nhiên theo khảo sát, thì người tiêu dùng cho rằng quảng cáo này chưa thực
sự hấp dẫn so với các thương hiệu mù khác. Đối với hình thức khuyến mãi,
các khách hàng cho rằng chúng không hấp dẫn và đa dạng.Vì vậy, công ty
nên có nhiều chiến lược quảng cáo thú vị hơn nhằm thu hút được thêm
khách hàng.
Đối với hoạt động PR, tuy Hảo Hảo cũng hỗ trợ rất nhiều chương trình như:
Ủng hộ đồng bào miền Trung, hỗ trợ chiến dịch mùa hè xanh..nhưng theo khảo
sát thì đa số khách hàng không hề biết đến các chương trình này. Hảo Hảo tuy

có đóng góp nhiều cho những hoạt động xã hội nhưng họ chưa làm tốt việc
quảng bá hình ảnh thương hiệu của mình qua các hoạt động đó. Vì vậy, bên
cạnh hỗ trợ hoạt động xã hội, Hảo Hảo cũng cần chú ý đến việc quảng bá
thương hiệu đến người tiêu dùng nhằm củng cố lòng tin và để lại thiện cảm cho
khách hàng.
Như vậy, Hảo Hảo thực hiện chiến lược tiếp thị khá bài bản nhưng hiệu quả đạt
được chưa cao, vì vậy Hảo Hảo nên tập trung phát triển về chất cho chiến lược
của mình để gây được nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng người tiêu dùng.
Đề xuất cho công ty
 Đề xuất cho chiến lược sản phẩm
- Chất lượng: Nhận thức của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao.
Nếu như trước kia khi mua sản phẩm họ chỉ quan tâm đến sản phẩm đó có


đáp ứng được nhu cầu cơ bản của họ như chất lượng và giá cả. Ngày nay
người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm cần phải đáp ứng những nhu cầu về sức
khỏe. Mì ăn liền cũng không ngoại lệ. Do đó, chúng ta cần phải đưa ra
những sản phẩm tốt cho sức khỏe, sản phẩm làm từ nguyên liệu thiên nhiên
như rau, củ, quả..và không gây độc hại, nóng nhiệt trong người. Bên cạnh
đó công ty cần chú trọng vào khâu sản xuất sản phẩm an toàn như màu sắc
của mì không quá đậm để tránh khách hàng nghĩ rằng công ty dùng dầu
chiên đi chiên lại, nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo các tiêu
chuẩn vệ sinh trong quy trình sản xuất sản phẩm. Công ty nên mời các
chuyên gia đánh giá để sản phẩm được tăng cao về tính chất lượng và đảm
bảo tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Ngoài việc sản xuất sản phẩm tốt cho
sức khỏe, công ty cũng cần lưu ý đến chất lượng sản phẩm phải đồng đều
và ổn định.
-Bao bì: Hình thức sản phẩm sẽ được thể hiện qua bao bì sản phẩm. Đây
cũng là một yếu tố tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu
dùng.Giữa hai sản phẩm có chất lượng tương đương nhau nhưng nếu sản

phẩm nào có bao bì bắt mắt hơn sẽ được người tiêu dùng chọn mua. Một
nhược điểm nữa là tuy bao bì của Hảo Hảo tốt nhưng khi sử dụng thì rất
khó xé, phải dùng đến dao hoặc kéo chứ ít khi tự mở bằng tay. Do đó, nên
công ty nên thay đổi chất liệu bao bì, đổi sang sử dụng bao bì giấy. Sử dụng
bao bì này đỡ tốn kém, dễ xé, tiện lợi trong quá trình sử dụng và thân thiện
với môi trường vì chất liệu giấy phân hủy nhanh hơn. Bên cạnh đó cần
trang trí bao bì lại rõ ràng hơn và bắt mắt hơn.
 Đề xuất cho chiến lược phân phối
Kênh phân phối là một trong những yếu tố quan trọng để giúp sản phẩm
đến gần hơn với người tiêu dùng, gia tăng mức độ nhận biết về sản phẩm
cho người tiêu dùng và cũng góp phần làm gia tăng sản lượng tiêu thụ của
công ty.


×