Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.01 KB, 71 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Mục lục
Câu 1:quan niệm chung về quản lý nhà nước?trình bày quản lý nhà nước
về đô thị và nông thôn?...........3
Câu 2: các dấu hiệu chung của quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn.
Thế nào là phát triển nông thôn.........6
Câu 3: các chức năng quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn?. Nêu các
tiêu chuẩn phân loại đô thị loại I theo quy định của CP tại NĐ số
42/2009/CP..............8
Câu 4: nêu quan niệm chung về chức năng qlnn về đô thị và nông thôn?
(...những đặc tính chung của đô thị?..............16
Câu 5: đô thị hóa là gì? khái quát nhận diện về nông thôn mới và 19 tiêu
chí quốc gia xây dựng nông thôn mới .............18
Câu 6: quan niệm quản lý nhà nước về đô thị? Trình bày nội dung qlnn về
điểm dân cư nông thôn.............21
Câu 7: những yêu cầu quản lý nhà nước về nông thôn? nội dung các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đô thị của bộ
xây dựng?........................23
Câu 8: quy trình đánh giá công nhận chuẩn nông thôn mới? chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đô thị của Sở Xây
Dựng cấp tỉnh ..................25
Câu 9: mục tiêu phát triển đô thị? : Khái quát chính sách, biện pháp phát
triển nông thôn...................27
Câu 10: nông thôn mới là gì?) một số cơ chế, chính sách, biện pháp chung
về phát triển, quản lý đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng cho
từng loại đối tượng đô thị?............32
Câu 11: khái quát kết cấu hạ tầng nông thôn? nội dung quản lý nhà nước
các đối tượng chủ yếu hạ tầng kỹ thuật đô thị?.................33
1



Câu 12; những đặc điểm chung của nông thôn việt nam?trình bày các tiêu
chuẩn cơ bản về phân loại đô thị...................38
Câu 13:đô thị là gì ?định hướng xây dựng nông thôn mới ở nước ta?..45
Câu 14: quan niệm quản lý nhà nước về nông thôn? trình bày khung nội
dung quản lý nhà nước về đô thị?................46
Câu 15: trình bày những vấn đề chung về phát triển đô thị?cơ sở pháp lý
và nội dung quản lý nhà nước về nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn?......49
Câu 16: các mục tiêu và định hướng phát triển nông thôn? Nêu các tiêu
chuẩn phân loại đô thị loại đặc biệt..................51
Câu 17: khái quát nội dung quản lý nhà nước về nông thôn theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn (cấp tỉnh)
Nêu quan điểm về phát triển đô thị?.................59
Câu 18? : khái quát nội dung quản lý nhà nước về nông thôn theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
cấp huyện? định hướng phát triển đô thị đến năm 2020 và trong dài
hạn?...............60
Câu 19: khái quát hệ thộng hạ tầng kỹ thuật đô thị? và nôi dung quản lý
nhà nước một số đối tượng “kết cấu hạ tầng kỹ thuật” chủ yếu ở nông
thôn?................63
Câu 20: khái quát quá trình đô thị hóa qua các thời kỳ ở Việt Nam? về
chức trách của ủy ban nhân dân xã quản lý kết cấu hạ tầng theo tiêu chí
xây dựng nông thôn mới? ................67

2


Câu 1:quan niệm chung về quản lý nhà nước?trình bày quản lý nhà nước
về đô thị và nông thôn?
*quan niệm chung về quản lý nhà nước

Do cách tiếp cận quản lý nhà nước có tính đa chiều, nên đưa ra các quan niệm
khác nhau, trên thực tế không thể chỉ có một định nghĩa hay khái niệm duy nhất
về quản lý nhà nước
Tuy nhiên, vì đây là cơ sở chung nên cần thống nhất cách hiểu và vận dụng
trong quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn
1.về quản lý nói chung
-Để tiếp cận quan niệm về quản lý nhà nước trước hết cần hiểu được quản lý nói
chung là cơ sở chuyển tiếp sang quản lý nhà nước logic chặt chẽ, rõ ràng, mạch
lạc hơn.
-Theo góc độ khoa học quản lý, cách hiểu có tính phổ biến chung về quản lý
như sau:
Quản lý là sự tác động thường xuyên, liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống các công cụ khác nhau
theo một quy trình nhất định, nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
-Nội hàm của quan niệm nêu trên cho thấy
+sự tác động có hướng đích là đặc trưng của mọi hệ thống quản lý
+chủ thể quản lý thực hiện sự tác động đến đối tượng quản lý thông qua hệ
thống các công cụ
+quản lý nào nào cũng nhằm thực hiện mục tiêu đề ra
1.2 về quản lý nhà nước
-điểm chung của tiếp cận quản lý nhà nước theo tính pháp lý và trên thực tế,
cách hiểu về quản lý nhà nước hay nhà nước quản lý là như nhau và là 1 dạng
3


của quản lý nói chung, song có tính chuyên biệt trên phương diện quyền lực nhà
nước.
-tiếp cận quản lý nhà nước có tính thứ bậc và có phân công, phân cấp rất chặt
chẽ, rõ ràng, phức tạp, theo đó có 2 nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
A,theo nghĩa rộng

-quản lý nhà nước thực hiện theo 3 quyền năng:lập pháp, hành pháp và tư pháp
-nội dung quản lý nhà nước có tính bao quát, tổng quát, tổng hợp và vừa chuyên
ngành vừa liên ngành trên phạm vi cả nước
-chủ thể quản lý bao gồm cả “bộ máy nhà nước”, trong đó có quốc hội, chính
phủ, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân
-được tiến hành theo 1 quy trình chặt chẽ, thống nhất, thông suốt do hiến pháp
và pháp luật quy định
->điểm nhấn về quan niệm trên:
+quản lý nhà nước theo nghĩa rộng với cả bộ máy nhà nước thực hiện
+theo đó, có sự phân công và phân quyền phân cấp về chức trách, thẩm quyền
quản lý nhà nước trên từng phương diện tương ứng với các đối tượng quản lý
trong phạm vi cả nước
B,theo nghĩa hẹp
-quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với thực hiện quyền hành pháp,
tức quản lý hành chính nhà nước . hành pháp thể hiện trên phương diện chính
trị thông qua thực hiện quyền lập quy và loại quyền này không phân cấp quản
lý nhà nước-đó là ban hành các thể chế, chính sách với tính cách chuyển tiếp
của chính trị và quyền lực thuộc chủ trương đường lối, nghị quyết và sự lãnh
đạo của đảng, nhà nước.
* cách hiểu qlnn về đô thị và nông thôn
Hệ thống quản lý nói chung, xét theo khoa học quản lý, bất cứ hệ thống quản lý
nào đều gồm có 2 phân hệ tạo thành với thực chất là:
4


+phân hệ quản lý là phân hệ thực hiện sự tác động đến phân hệ bị quản lý-gọi là
chủ thể quản lý nhà nước
+phân hệ bị quản lý là phân hệ chịu sự quản lý 1 cách tất yếu của chủ thể-gọi là
đối tượng quản lý nhà nước
->nếu chủ thể quản lý mà không có đối tượng quản lý tương ứng thì chủ thể trở

nên vô nghĩa và không tạo thành hệ thống quản lý nhà nước
-về nguyên tắc: chủ thể quản lý có sự tương thích, phù hợp với đối tượng hay
khách thể quản lý trong đó đối tượng quản lý là yếu tố khách quan và quy định
chủ thể quản lý
Xét về mặt khoa học quản lý, dù bất cứ hệ thống quản lý nhà nước nào đều
được xác định là 1 dạng hay 1 loại hình của hệ thống quản lý nói chung.
Hệ thống quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn được coi là 1 bộ phận hay
phân hệ quản lý thuộc hệ thống quản lý nhà nước. theo đó, hệ thống quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực đô thị và nông thôn có tính thống nhất giữa chủ thể
quản lý với đối tượng quản lý đô thị và nông thôn.
Quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn là 1 dạng của quản lý nhà nước trong
thực thi quyền hành pháp của chính phủ, các bộ nhành trung ương và chính
quyền địa phương tác động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích tới đối tượng
quản lý tương ứng là đô thị và nông thôn 1 cách thường xuyên, liên tục theo 1
quy trình, thủ tục hành chính nhất định nhằm đạt mục tiêu hiệu lực, hiệu quả đã
đề ra.
->thực chất, đó là quá trình hoạt động thực thi công vụ theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng chủ thể quản lý nhà nước nhằm duy trì sự
hoạt động ổn định và phát triển của đô thị và nông thôn theo mục tiêu xác định.
Quản lý nhà nước để thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu hợp pháp của tổ
chức cá nhân trên địa bàn đô thị và nông thôn. Quan niệm quản lý nhà nước nói
trên thể hiện bản chất và nội dung chính sau đây:
+tác động thực thi quyền hành pháp
+tác động tổ chức và điều chỉnh
5


+tác động bằng sử dụng hệ thống công cụ pháp luật, chính sách, tiêu chí, quy
chuẩn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quyết định hành chính và công cụ quản
lý khác theo nguyên tắc thống nhất, thông suốt và phân quyền, phân cấp, ủy

quyền quản lý nhà nước.
Nội hàm quản lý nhà nước nói chung cũng như quản lý nhà nước về đô thị và
mọi đối tượng được hiểu là những nội dung công việc mà chủ thể quản lý nhà
nước phải thực hiện theo chức năng, thẩm quyền do pháp luật quy định hay cấp
có thẩm quyền giao.
Nội hàm quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn có độ mở nhất định phù hợp
với tính chất, đặc điểm và yêu cầu của từng khu vực địa bàn lãnh thổ đô thị và
nông thôn ở địa phương. Trên thực tế, chủ yếu xác định khung nội dung quản lý
nhà nước để trên cơ sở đó có thể và cần thiết mở rộng hoặc thu hẹp cho phù
hợp, không cố định mà vẫn đồng phát triển 1 cách năng động trước yêu cầu
quản lý nhà nước.
Câu 2: các dấu hiệu chung của quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn.
Thế nào là phát triển nông thôn
*các dấu hiệu chung của quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn
Dấu hiệu là để nhận diện và phân biệt được các dạng hay các loại hình quản lý
khác nhau theo hệ thống phân loại tương ứng
-Dấu hiệu 1: “chủ thể quản lý là các “cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm
quyền”với các tiêu chí cơ bản quy định.
Tham chiếu các tiêu chí quản lý:
+do cơ quan có thẩm quyền thành lập
+có tư cách pháp nhân công quyền
+chức năng, thẩm quyền và cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật
+được độc lập ra các quyết định quản lý nhà nước
Dấu hiệu trên chỉ rõ đây là loại chủ thể đặc biệt thuộc trung tâm quyền lực nhà
nước
6


-Dấu hiệu 2: quản lý nhà nước là sử dụng “ quyền lực nhà nước” và thực thi
công vụ” theo chức năng, thẩm quyền.

Đây là đặc trưng chỉ có trong quản lý nhà nước:
+đây là 1 loại quyền lực đặc biệt chỉ có quản lý nhà nước mới được sử dụng
một cách thường xuyên, liên tục, có hướng đích theo quy trình, thủ tục quy định
+sử dụng quyền lực nhà nước thông qua công cụ pháp luật và các công cụ khác
có tính bắt buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ chấp hành
-Dấu hiệu 3:”nội hàm của quản lý nhà nước có tính phổ quát chung bao gồm
các nội dung chủ yếu thuộc trụ cột” :
+ban hành thể chế, chính sách dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật để
điều chỉnh các đối tượng quản lý
+tổ chức và chỉ đạo, điều hành thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã
ban hành
+thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền
-Dấu hiệu 4:quản lý nhà nước là một dạng của quản lý nói chung, nên có tính
khoa học và nghệ thuật
+quản lý nào cũng cần thiết và thể hiện dấu hiệu khoa học và nghệ thuật để tạo
dựng cơ sở cho hiệu lực, hiệu quả
+thực chất, quản lý nhà nước dựa vào lý thuyết và thực tế của khoa học quản lý
làm nền tản xuyên suốt
+tính khoa học là sự tuân thủ quy luật và tính quy luật, các khái niệm nguyên
tắc quản lý theo đối tượng
+tính nghệ thuật là tính kỹ nghệ, kỹ năng, kỹ thuật trong sử dụng phương cách
quản lý, thuật dụng người, ứng xử, giao tiếp, quan hệ…tùy thuộc rất lớn vào các
nhà quản trị được đào tạo có bài bản và khả năng chuyên nghiệp
Tóm lại, các dấu hiệu của quản lý nhà nước nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ,
liên thông với nhau và xuyên suốt trong quản lý nhà nước các đối tượng ngành,
lĩnh vực hay khu vực đô thị và nông thôn
7


*quan niệm về phát triển nông thôn

Trên cơ sở quan điểm phát triển chung, các ngành, các cấp vận dụng cho phù
hợp với yêu cầu phát triển của ngành mình. Trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cần quán triệt các quan điểm:
-coi trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông-lâmngư nghiệp và xây dựng nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên
sản xuất lớn.
-đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành sự liên
kết công-nông nghiệp-dịch vụ, thị trường trên địa bàn nông thôn và trên phạm
vi cả nước, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới
-phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học
và công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hướng mạnh ra
xuất khẩu
-phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, hợp tác xã dần dần trở thành
nền tảng, hợp tác và hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng pháp luật
-chú trọng công tác xây dựng nông thôn mới, tăng cường đầu tư xây dựng, nâng
cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần
cho nhân dân để thu hẹp khoảng cách đô thị-nông thôn giữa các vùng, miền
trong cả nước, đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn
Câu 3: các chức năng quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn?. Nêu các
tiêu chuẩn phân loại đô thị loại I theo quy định của CP tại NĐ số
42/2009/CP
*Về quan niệm chức năng quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn
Dòng chảy chức năng, nhiệm vụ gắn liền với tổ chức một cách logic biện chứng
và có tính liên thông. Tiếp cận chức năng nhiệm vụ theo 2 cấp độ cơ bản
+về lý thuyết
8



+về pháp lý
Từ đó, cách tiếp cận theo từng cấp độ nêu trên như sau:
1.1cấp độ lý thuyết
ở cấp độ này chỉ ra tính tất yếu của sự hình thành chức năng quản lý nhà nước
về đô thị cũng như các đối tượng quản lý khác
1.2cấp độ pháp lý
–chức năng quản lý nhà nước nói chung cũng như chức năng quản lý nhà nước
về đô thị và nông thôn nói riêng đều do pháp luật quy định hoặc cấp có thẩm
quyền giao cho từng chủ thể quản lý nhà nước, phù hợp với đối tượng quản lý
tương thích
Tất nhiên việc quy định chức năng này trên cơ sở chuyển hóa về mặt lý thuyết
thành thực tế để làm cơ sở khoa học cho việc xác định chức năng quản lý nhà
nước của từng loại chủ thể quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương
-theo cấp độ pháp lý này, từ mục đích, phương pháp, cách thức tiến hành đến sử
dụng quyền lực của nhà nước trong quản lý đều được thể hiện thông qua chức
năng quản lý nhà nước
Theo đó sự hình thành chức năng chính là từ các loại công việc tất yếu mà chủ
thể quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn phải làm để khái quát lên thành các
chức năng quản lý nhà nước cụ thể
-về nguyên tắc, có rất nhiều loại công việc mà chủ thể quản lý nhà nước phải
thực hiện và tương ứng có các chức năng quản lý nhà nước, gồm nhiều loại
khác nhau tùy theo cấp độ quản lý
-điểm chung khi nói chức năng quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn cũng
như từng ngành, lĩnh vực diễn ra trên địa bàn đô thị và nông thôn đều trả lời câu
hỏi ‘làm gì’ và để phân biệt với phương pháp quản lý ở chỗ:
+chức năng trả lời câu hỏi làm gì, còn phương pháp, cách thức trả lời câu hỏi
‘làm như thế nào’
*các chức năng qlnn về đô thị và nông thôn
9



+Một là,chức năng”tạo môi trường và điều kiện cần thiết” cho sự phát triển và
quản lý về đô thị và nông thôn
+Hai là,chức năng”định hướng và chỉ dẫn” cho quá trình phát triển đô thi và
nông thôn
+ba là, chức năng ‘điều tiết và can thiệp’ cần thiết, hợp quy luật đối với hoạt
động quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn
+bốn là, chức năng “tổ chức và điều phối” quá trình phát triển của đô thị và
nông thôn
+năm là, chức năng “thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm” về đô thị
và nông thôn
=>theo logic, nội dung cụ thể bên trong của mỗi loại chức năng nêu trên phải
phù hợp với đối tượng quản lý là đô thị và nông thôn
*quy định pháp lý về đô thị
Theo quy định pháp lý về đô thị theo nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày
7/5/2009( thay thế nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001) về phân loại đô
thị và cấp quản lý đô thị
*các tiêu chuẩn về phân loại đô thị
- Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện
trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại
thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:
1. Chức năng đô thị
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên
tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
2. Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và
được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị
trấn.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội

thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
10


5. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có
mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;
b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn
minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư
đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi
trường, cảnh quan thiên nhiên.
-các tiêu chuẩn:
Đô thị loại đặc biệt
1. Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài
chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.
3. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo
đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng
phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô
nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ tầng

và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát
triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm
dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực
đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các
vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị,
có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp
kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.
11


Đô thị loại I
1. Chức năng đô thị
Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học
– kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao
lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một
số vùng lãnh thổ liên tỉnh.
2. Quy mô dân số đô thị
a) Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở
lên;
b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành
a) Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên;
b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng
số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn
chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây
dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô
nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn
chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công
trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ;
bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh
phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các
tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
Đô thị loại II
12


1. Chức năng đô thị
Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh,
vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc
một vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Trường hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có chức năng
là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo,
du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số

lĩnh vực đối với cả nước.
2. Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.
Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô
thị phải đạt trên 800 nghìn người.
3. Mật độ dân số khu vực nội thành.
Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc
Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng
số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh;
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng
lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây
dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ những khu
vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và
các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ
hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
Đô thị loại III
1. Chức năng đô thị

13


Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục –

đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên
tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một
tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên
3. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so
với tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản
hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ
sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế
việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại
các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ những khu vực
đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các
vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị,
có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình
kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
Đô thị loại IV
1. Chức năng đô thị.
Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục –
đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong tỉnh
hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong
tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số

lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị.

14


a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và
hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch
hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; phải
bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh
phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Đô thị loại V
1. Chức năng đô thị
Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện hoặc một cụm xã.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so
với tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây dựng
tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ
sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo vùng miền.
Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và

mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định,
các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với
các loại đô thị tương đương.
Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù
Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật
độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định, các
tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và bảo đảm
phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị.
Câu 4: nêu quan niệm chung về chức năng qlnn về đô thị và nông
thôn?...những đặc tính chung của đô thị?

15


*Về quan niệm chức năng quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn
Dòng chảy chức năng, nhiệm vụ gắn liền với tổ chức một cách logic biện chứng
và có tính liên thông. Tiếp cận chức năng nhiệm vụ theo 2 cấp độ cơ bản
+về lý thuyết
+về pháp lý
Từ đó, cách tiếp cận theo từng cấp độ nêu trên như sau:
1.3cấp độ lý thuyết
ở cấp độ này chỉ ra tính tất yếu của sự hình thành chức năng quản lý nhà nước
về đô thị cũng như các đối tượng quản lý khác
1.4cấp độ pháp lý
–chức năng quản lý nhà nước nói chung cũng như chức năng quản lý nhà nước
về đô thị và nông thôn nói riêng đều do pháp luật quy định hoặc cấp có thẩm
quyền giao cho từng chủ thể quản lý nhà nước, phù hợp với đối tượng quản lý
tương thích
Tất nhiên việc quy định chức năng này trên cơ sở chuyển hóa về mặt lý thuyết
thành thực tế để làm cơ sở khoa học cho việc xác định chức năng quản lý nhà

nước của từng loại chủ thể quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương
-theo cấp độ pháp lý này, từ mục đích, phương pháp, cách thức tiến hành đến sử
dụng quyền lực của nhà nước trong quản lý đều được thể hiện thông qua chức
năng quản lý nhà nước
Theo đó sự hình thành chức năng chính là từ các loại công việc tất yếu mà chủ
thể quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn phải làm để khái quát lên thành các
chức năng quản lý nhà nước cụ thể
-về nguyên tắc, có rất nhiều loại công việc mà chủ thể quản lý nhà nước phải
thực hiện và tương ứng có các chức năng quản lý nhà nước, gồm nhiều loại
khác nhau tùy theo cấp độ quản lý

16


-điểm chung khi nói chức năng quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn cũng
như từng ngành, lĩnh vực diễn ra trên địa bàn đô thị và nông thôn đều trả lời câu
hỏi ‘làm gì’ và để phân biệt với phương pháp quản lý ở chỗ:
+chức năng trả lời câu hỏi làm gì, còn phương pháp, cách thức trả lời câu hỏi
‘làm như thế nào’
*các đặc tính chung của đô thị
+đặc tính 1:cơ sở hạ tầng đô thị : cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh đã được quy hoạch
và hoàn chỉnh từng phần, mật độ các công trình cao. Đô thị mang tính tập trung,
liên thông, thống nhất về cơ sở hạ tầng trên toàn bộ lãnh thổ đô thị, không có sự
khác biệt giữa các lãnh thổ nhân tạo trong vùng đô thị, mật độ dân số và quy mô
dân số cao, tạo ra lợi thế và hiệu quả kinh tế
+đặc tính 2:
+đặc tính 3: dân cư lao động đô thị có đặc tính là mật độ dân số sống tập trung
cao và lao động chủ yếu là lao động phi nông nghiệp bao gồm lao động công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, lao động trong các cơ quan hành
chính, sự nghiệp, các loại hoạt động dịch vụ không liên quan trực tiếp tới hoạt

động sản xuất nông nghiệp
+đặc tính 4: phân công lao động xã hội ở đô thị theo hướng chuyên môn hóa và
ngày càng mang tính chuyên sâu, lành nghề hơn, vì vậy, năng suất lao động
cao , đời sống kinh tế-xã hội phát triển hơn so với nông thôn
+đặc tính 5: cấu trúc xã hội của đô thị gắn chặt với qúa trình phát triển các hoạt
động về thương mại, công nghiệp và các loại dịch vụ.
.)khác với nông thôn, sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở đô thị là liên thông
với nhau, không chỉ giải quyết biệt lập hoặc cắt khúc trong phạm vi từng
phường hoặc từng quận
.)đó là một chỉnh thể thống nhất không chia cắt các yếu tố bên trong có tính liên
thông bền chặt tự nhiên của đô thị với các hoạt động đồng bộ và liên hoàn với
nhau

17


.)đô thị có đặc điểm về trình độ dân trí cao, đồng đều hơn, sống tập trung cao
hơn so với các địa bàn nông thôn và miền núi nói chung. Về thực chất, đô thị
không thể có đường “biên giới” phân chia theo kiểu hành chính như nông thôn
bởi lẽ:
“đô thi có đặc tính chung là 1 môi trường đa văn hóa, đa dân tộc, đa lối sống và
các vấn đề tự nhiên khác có tính hội nhập liên thông với nhau”. Đây là 1 đặc
tính cực kỳ quan trọng để xem xét, quyết định về tính hiện diện mô hình tổ
chức của đô thị, từ đó khi thiết kế đơn vị hành chính lãnh thổ đô thị và cách
thức quản lý cho phù hợp.
=>khái quát: -đô thị là 1 thể thống nhất không thể tách rời các yếu tố gắn kết tự
nhiên từ các mối quan hệ mang tính hữu cơ của đô thị, trong đó do kết cấu hạ
tầng của đô thị và lối sống tạo ra quy định 1 cách tất yếu
-theo đó, cách thức tổ chức và quản lý đô thị mang tính tập trung, thống nhất
cao, xử lý các vấn đề của đô thị thống nhất, thông suốt, liên thông nhất là về cơ

sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên toàn bộ lãnh thổ đô thị, không có sự
chia cắt theo địa đanh hành chính trong đô thị
-những đặc trưng trên đây là căn cứ cho việc xác định 1 khu vực đô thị có tính
tự nhiên khách quan, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính-lãnh thổ
Câu 5: đô thị hóa là gì? khái quát nhận diện về nông thôn mới và 19 tiêu
chí quốc gia xây dựng nông thôn mới
* quan niệm chung về đô thị hóa
Có nhiều cách tiếp cận về đô thị hóa, theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về
đô thị hóa. Có thể quan niệm chung về đô thị hóa như sau:
Đô thị hóa là một quá trình phát triển về dân số đô thị, số lượng và quy mô của
các đô thị cũng như về điều kiện sống của đô thị hoặc theo kiểu đô thị
Đô thị hóa còn được hiểu là quá trình phát triển đô thị cả về số lượng các đô thị
thông qua thành lập đô thị mới hoặc nâng cấp, mở rộng quy mô không gian diện
tích đô thị hiện có và tăng cường về chất lượng các đô thị

18


-về thực chất, trong quá trình phát triển của đô thị hóa đều có sự phát triển về số
lượng và chất lượng của các đô thị
->đó là quá trình chuyển dịch tổng thể các yếu tố của đô thị: từ cơ cấu kinh tế,
cơ cấu dân cư và nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức xã hội và không gian đô thị quy
hoạch-kiến trúc, hình thái xây dựng, phát triển đô thị và các vấn đề khác của đô
thị
-đô thị hóa phát triển trên cơ sở phát triển ‘nền’ của công nghiệp hóa, khoa học
công nghệ, dịch vụ và của sự tiến bộ của các yếu tố xã hội, trong đó công
nghiệp hóa và khoa học công nghệ được coi là những cơ sở tiên quyết nhất thúc
đẩy quá trình đô thị hóa. Điều đó cho thấy, sự phát triển của đô thị hóa diễn ra ở
các nước, các vùng, các khu vực lãnh thổ trên thế giới và mỗi quốc gia rất khác
nhau về thời điểm, tốc độ, quy mô, yếu tố bền vững..không giống nhau

* nhận diện về nông thôn mới
Dù tiếp cận dưới góc độ nào thì thực chất xây dựng nông thôn mới được hiểu
chung như sau:
Nông thôn mới là nông thôn có sự thay đổi, nâng cấp, tiến bộ và phát triển ngày
càng tốt hơn các nội dung cơ bản theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
->Nói một cách khác đơn giản:
Nông thôn mới là chương trình, giải pháp tỏng hợp phát triển kinh tế-xã hội ở
nông thôn theo các tiêu chí chung, do chủ thể quản lý hành chính của xã trực
tiếp chịu trách nhiệm, có sự hỗ trợ đáng kể về ngân sách nhà nước và huy động
sự đóng góp của các tổ chức xã hội với sự đóng góp của người dân ở địa
phương.
->điểm nhấn chung ở đây là:
Nông thôn mới đáp ứng được các tiêu chí cơ bản về xây dựng nông thôn mới
sau khi được tổ chức chuyên trách đánh giá và cấp có thẩm quyền công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới
*19 tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới
19


-tiêu chí 1: về quy hoạch và thực hiện quy hoạch về xây dựng nông thôn
-tiêu chí 2:về giao thông nông thôn
-tiêu chí 3: về thủy lợi nông thôn
-tiêu chí 4: về điện nông thôn
-tiêu chí 5: về trường học nông thôn
-tiêu chí 6: về cơ sở vật chất, văn hóa
-tiêu chí 7: về chợ nông thôn
-tiêu chí 8: về bưu điện nông thôn
-tiêu chí 9: về nhà ở dân cư nông thôn
-tiêu chí 10: về thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung

của tỉnh
-tiêu chí 11: về hộ nghèo nông thôn
-tiêu chí 12: về cơ cấu lao động nông thôn
-tiêu chí 13: về hình thức tổ chức sản xuất nông thôn
-tiêu chí 14: về giáo dục nông thôn
-tiêu chí 15: về y tế nông thôn
-tiêu chí 16: về văn hóa nông thôn
-tiêu chí 17: về môi trường nông thôn
-tiêu chí 18: về hệ thống tổ chức chính trị-xã hội ở nông thôn
-tiêu chí 19: về an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
Khung bộ tiêu chí nông thôn mới: vừa không được hạ thấp hơn tiêu chuẩn
chung xây dựng nông thôn mới theo “bộ tiêu chí quốc gia”, vừa khuyến khích
bổ sung tiêu chí cần thiết khác nhằm nâng cao hơn chất lượng xây dựng nông
thôn mới ở địa phương có điều kiện
20


Câu 6: quan niệm quản lý nhà nước về đô thị? Trình bày nội dung qlnn về
điểm dân cư nông thôn
* quan niệm quản lý nhà nước về đô thị
Điểm nhấn của quản lý nhà nước về đô thị có tính chuyên ngành, lĩnh vực và
chuyên sâu:
Quản lý nhà nước về đô thị là chỉ các loại chủ thể quản lý nhà nước ‘chuyên
trách’ về đô thị từ trung ương đến địa phương các cấp. hay nói một cách khác,
tiếp cận quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực và chuyên sâu về đô thị là cụ
thể hóa chủ thể quản lý nhà nước chuyên trách theo đối tượng quản lý đô thị. Đã
quản lý chuyên trách thì bộ máy quản lý và nhân sự phải từng bước thật sự
chuyên nghiệp và quản lý có bài bản.
Góc nhìn quản lý nhà nước về đô thị trên phương diện chủ yếu:
+chủ thể quản lý nhà nước chuyên trách về đô thị theo quy định của chính phủ

là: bộ xây dựng ở trung ương, sở xây dựng ở cấp tỉnh, phòng quản lý đô thị ở
cấp quận
+quản lý nhà nước các chuyên ngành đô thị là quản lý xuyên suốt toàn ngành và
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn một cách thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Từ đó, có thể quan niệm như sau:
“ quản lý nhà nước các chuyên ngành về đô thị là tổ chức thực thi quyền hành
pháp của chính phủ được trao cho các chủ thể quản lý nhà nước chuyên trách về
đô thị là cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp
luật để tác động tổ chức và điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý các
chuyên ngành, lĩnh vực diễn ra trên địa bàn đô thị thông qua sử dụng các công
cụ quản lý khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm được giao”.
=>tính chuyên ngành của quản lý nhà nước về đô thị có tính chuyên biệt,
chuyên sâu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn. quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có
tính thống nhất, liên thông trên phạm vi lãnh thổ đô thị theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn chung trong toàn ngành, lĩnh vực.
21


Từ đó, phương thức quản lý nhà nước về đô thị ‘ vừa chủ trì vừa phối hợp’ giữa
các chủ thể quản lý như một tất yếu theo quy định của pháp luật và phân quyền,
phân cấp, ủy quyền của cấp trên.

Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi
một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản,buôn … ( gọi
chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội,văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
*Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn
a/ Quản lý quy hoạch và xây dụng làng xã

Theo số liệu thống kê hiện có trên 9000 xã và có khoảng trên 8,5 vạn điểm dân
cư,làng ,bản
Phân bố dân cư và làng bản rất khác nhau giữa các vùng, miền: Đồng bằng Bắc
bộ 804 ngườ/km2; Đồng bằng sông Cửu Long 365 người/km2, Tây bắc 49
người/km2, Tây nguyên 43 người/km2
+ Mật độ điểm dân cư làng bản ở đồng bằng dày đặc, ở miền núi thưa thớt
+ Quy mô làng bản phần lớn là nhỏ bé , bình quân cả nước 350 người/ điểm
( tiếp)
+ Mức độ và chất lượng xây dựng nhà ở, công trình, kết cấu hạ tầng kỹ thuật
cũng rất khác nhau giữa các vùng nông thôn
Do yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất, tổ chức đời sống theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nên trên địa bàn nông thôn sẽ diễn ra quá trình tích tụ
các làng xóm,ấp trại nhỏ thành các điểm dân cư làng lớn, ấp lớn theo hướng:
+ quy tụ và phát triển các làng, ấp lớn, xóa bỏ dần các điểm xóm trại quá nhỏ
+ Hình, thành và phát triển các trang trại, các nông ,lâm trường, v.v..
Quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn gồm xây dựng làng mới, cải
tạo phát triển làng cũ, quy hoạch xây dựng tổng thể xã, quy hoạch xây dựng các
thị tứ..
Cơ sở lập quy hoạch xây dựng làng bản là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của nhà nước và địa phương cũng như quy hoạch cải tạo hệ thống dân cư trong
vùng, nhất là địa bàn tỉnh, huyện
Khi tiến hành quy hoạch xây dựng cần:
22


+ xác đinh chủ trương, kế hoạch xây dựng, cải tạo, phát triển điểm dân cư làng
xã do các cơ quan tư vấn xây dựng trên cơ sở định hướng và phát triển KT-XH
của địa phương
+ Lập nhiệm vụ thiết kế quy hoạch xây dựng
+ Đề ra định hướng quy hoạch xây dwnghay cải tạo, phát triển. Trong đó tập

trung vào:
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch cơ sở hạ tầng
Các giải pháp quy hoạch kiến trúc cụ thể
b- quản lý sử dụng đất đai, và môi trường trong các điểm dân cư nông thôn
Về đất đai: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đẻ tổ chức ,cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
Đẩy mạnh việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bảo vệ môi trường
Câu 7: những yêu cầu quản lý nhà nước về nông thôn? nội dung các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đô thị của bộ
xây dựng?
*những yêu cầu quản lý nhà nước về nông thôn
+yêu cầu 1: quản lý nhà nước về nông thôn luôn xuất phát từ những đặc điểm,
tính chất của các vùng, miền khu vực nông thôn để xác định các nội dung và
cách thức quản lý cho phù hợp với sự phát triển của tình hình thực tế
+yêu cầu 2: phân định rõ đối tượng quản lý tổng hợp và đối tượng quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực về nông thôn theo chức năng, thẩm quyền của từng chủ
thể quản lý tương ứng
+yêu cầu 3: làm rõ cơ chế cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính và cơ quan
phối hợp, chịu trách nhiệm liên quan theo sự phân công trong quản lý nhà nước
về nông thôn theo từng cấp độ
+yêu cầu 4: quản lý nhà nước về nông thôn tập trung vào 2 loại chủ thể cơ bản
đó là chủ thể chuyên trách và chủ thể phối hợp từ trung ương đến địa phương
*chức năng bộ xây dựng trong quản lý nhà nước về đô thị
23


Bộ xây dựng là chủ thể chuyên trách ở trung ương thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về đô thị trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật
*nội dung các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đô
thị của bộ xây dựng
-các chỉ tiêu về phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước theo từng giai đoạn: được chỉ đạo việc thực hiện sau khi được thủ tướng
chính phủ phê duyệt
-trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách
cụ thể về quản lý đầu tư phát triển đô thị, các giải pháp quản lý quá trình đô thị
hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị, các quy định về lập và quản lý chi
phí các dịch vụ tiện ích trong đô thị.
-chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện sau khi được ban hành
hoặc phê duyệt
-thẩm định hoặc có ý kiến thống nhất bằng văn bản để cấp có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch phát triển đô thị, xác định khu vực phát triển đô thị và các dự án
đầu tư phát triển đô thị tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy
định của pháp luật
-xây dựng, trình chính phủ quy định hệ thống các tiêu chí đánh giá, phân loại đô
thị:
+sau khi được ban hành, bộ hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc đánh
giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được chính phủ quy định
+thẩm định, trình thủ tướng chính phủ quyết định
+quyết định theo thẩm quyền công nhận loại đối với các đô thị loại III, IV
-chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch
và kế hoạch
-hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý phát
triển đô thị mới, nâng cấp, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo, chỉnh trang, mở rộng và tái
thiết đô thị, hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị

24



-hướng dẫn kiểm tra việc quản lý sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch
và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
-xác định các nguồn lực phát triển đô thị, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
phát triển đô thị
-tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong nước và nước ngoài
cho việc đầu tư phát triển hệ thống đô thị quốc gia theo phân công của chính
phủ
-tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở ngân hàng dữ liệu về đô thị, cung
cấp thông tin về phát triển đô thị cho các chủ thể quản lý nhà nước liên quan
theo quy định
Câu 8: quy trình đánh giá công nhận chuẩn nông thôn mới?chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đô thị của Sở Xây
Dựng cấp tỉnh
*quy trình đánh giá công nhận chuẩn nông thôn mới
a. cơ sở pháp lý
-căn cứ quyết định số: 491/2009/QQĐ-TTg ngày 16/4/2009 về “ bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới”
-theo hướng dẫn tại điều 2 và điều 23 của thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT
của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:
+bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là căn cứ, cơ sở để đánh giá công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
+việc xét và công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới căn cứ vào bộ tiêu chí nông
thôn mới do ủy ban nhân dân tỉnh công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh ( bao gồm
bộ tiêu chí quốc gia và các tiêu chí bổ sung của tỉnh), cụ thể:
+quy trình đánh giá công nhận đạt nông thôn mới
1, các xã:

25



×