Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán bán hàng thiết bị mạng tại công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.47 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam đã được công nhận là nền kinh tế thị trường, các Doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Nhận thức được vai trò quan trọng của
công tác kế toán bán hàng đối với các doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã
học tập ở nhà trường và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Dịch Vụ Hồng Ngân, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng thiết bị mạng tại công ty
cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân”
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế toán
bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu cầu của chế độ
kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, bài khóa luận đã làm rõ thực trạng kế toán bán hàng thiết bị mạng
tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân với những nội dung sau: đặc
điểm và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; tổ chức hạch toán ban đầu; vận dụng tài khoản và
tổ chức hệ thống sổ kế toán. Trên cơ sở đó khóa luận đã chỉ ra những ưu điểm cũng
như hạn chế trong kế toán bán hàng của Công ty cần phải khắc phục. Đối chiếu giữa
thực tế với lý luận, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng tại đơn vị thực tế. Các giải pháp đề xuất là có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai.

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế, em đã hoàn thành xong
khóa luận tốt nghiệp “Kế toán bán nhóm hàng thiết bị mạng tại công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân”


Để có được kết quả đó em đã được sự dạy bảo tận tình của các giảng viên trường
ĐH Thương Mại, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và của
các anh chị trong phòng kế toán của công ty. Em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã
đào tạo em trong một môi trường tốt, em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của Thầy giáo, Th.S Trần Mạnh Tường là người trực tiếp hướng dẫn em, cùng
sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do kiến thức có hạn và
thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên bài khóa luận không tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ,
nhân viên trong công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn về cả nội dung và
hình thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hoàng Thu Thủy

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.....................4
Ví dụ 4: Ngày 12/1/2015 bán cho anh Nguyễn Thành Đạt ở Đống Đa, Hà Nội 2 sản phẩm DLink wireless 300MBPS router dir- 612 với giá 350.000/ sản phẩm (chưa thuế) đã thanh toán
ngay bằng tiền mặt. Các chứng từ được lập tại cửa hàng gồm có: Phiếu xuất kho, Hoá đơn
GTGT số 02820 , Phiếu thu và tiến hành ghi Sổ kho (chi tiết cho mặt hàng D- Link wireless

300MBPS router dir- 612:.........................................................................................................35
Căn cứ vào Phiếu thu kế toán vào Sổ quỹ tiền mặt:..................................................................35
Ví dụ 5: Ngày 13/1/2015, bán cho chị Trần Hải Nhung bộ thu phát wifi Asus 300MBITS
multi – functional gigabit wireless router rt – n16 đã thanh toán ngay bằng tiền mặt. Các
chứng từ được lập tại cửa hàng gồm có: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT số 02822 , Phiếu thu
và tiến hành ghi Sổ kho (chi tiết cho mặt hàng Asus 300MBITS wireless router rt – n16)......35
Căn cứ vào Phiếu thu kế toán vào Sổ quỹ tiền mặt:..................................................................35

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vụ
Hồng Ngân........................................................................................................................23
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................25

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CKTM
CP
QC & IA
VNĐ
Th.S
BGĐ
DN
GTGT
SXKD


NKC
BTC
PXK
TK
VAS
SP
TM
DV
BCTC

Chiết khấu thương mại
Cổ phần
Quảng cáo và in ấn
Việt Nam đồng
Thạc Sĩ
Ban giám đốc
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
Hóa đơn
Nhật ký chung
Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Tài khoản
Chuẩn mực kế toán
Sản phẩm
Thương mại
Dịch vụ
Báo cáo tài chính


GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp thương mại
ngày càng đa dạng và phong phú, từ đó yêu cầu đặt ra là công tác kế toán của công ty
phải không ngừng hoàn thiện, phát huy hết tất cả khả năng để đóng góp vào quá trình
phát triển chung của công ty.
Kế toán bán hàng có vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo việc ghi chép, phản ánh
chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa của Doanh nghiệp, cung cấp các thông tin tài
chính liên quan đến hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp, là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho việc ra các quyết định, phát triển thị trường bán sản phẩm của công ty. Các thông
tin kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp quản lý tốt về công tác tiêu thụ hàng
hóa, các báo cáo về tình hình số lượng hàng hóa bán ra được cập nhật hàng ngày, tình
hình doanh thu thu được trong ngày, tháng.., các báo cáo về tình hình hàng hóa tồn
kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình chủ động trong công tác mua và bán.
Kế toán bán hàng được nhà nước ban hành thông qua việc ban hành các luật kế
toán, các thông tư hướng dẫn, chuẩn mực kế toán, và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Tuy nhiên do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
có sự khác nhau, để phù hợp với từng hình thức trong doanh nghiệp mà việc hạch toán
của từng doanh nghiệp cũng có phần khác biệt. Do đó việc hạch toán tại các doanh
nghiệp không thể tránh được các sai sót, nhầm lẫn và có nhiều vướng mắc cần đưa ra
giải quyết, bàn bạc thêm để có thể phản ánh đúng bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong từng doanh nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế tại công ty Cổ phần Thương mại và

Dịch vụ Hồng Ngân, bản thân em nhận thấy: việc lập hóa đơn chứng từ, phương pháp
kế toán, việc ghi nhận doanh thu, giá vốn, sử dụng tài khoản kế toán,…trong kế toán
bán hàng tại công ty vẫn còn nhiều thiếu sót cần hoàn thiện.
Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn ở trên, em nghĩ rằng việc hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại nói chung,
công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân nói riêng là hết sức cần thiết. Do đó,
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

1

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
em xin được chọn đề tài “Kế toán bán hàng thiết bị mạng tại công ty cổ phần Thương mại
và Dịch vụ Hồng Ngân” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Về mặt lý luận: Em nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, củng cố và giúp
bản thân hiểu rõ hơn những kiến thức đã được học, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu,
khảo sát thực trạng việc vận dụng chế độ kế toán vào công tác kế toán bán hàng tại
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Ngân.
Về mặt thực tiễn: Bài khóa luận sử dụng các phương pháp điều tra, phân tích, thu
thập số liệu về kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hồng
Ngân, từ đó tìm ra các ưu điểm - nhược điểm của công tác bán hàng thiết bị mạng của
công ty, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục và hoàn thiện, giúp cho công tác bán hàng
của công ty ngày càng hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị.
Bên cạnh đó, em cũng rất muốn thông qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực
tiễn ở công ty để trau dồi thêm những kiến thức chuyên môn kế toán, áp dụng những

kiến thức lý thuyết được học vào thực tế, là cơ hội được học tập thêm nhiều kiến thức,
kinh nghiệm từ thầy cô, bạn bè và các anh chị đi trước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng thiết bị mạng tại công ty cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Việc tìm hiểu, nghiên cứu thực tế công tác kế toán bán
nhóm hàng thiết bị mạng được em thực hiện tại phòng Kế toán của công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân, địa chỉ: Số 39 Nguyễn Ngọc Nại, phường
Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; điện thoại: (04)36686212.
- Phạm vi thời gian: Việc nghiên cứu được thực hiện trong suốt thời gian thực tập
tại đơn vị: Thời gian thực tập tổng hợp từ ngày 5/1/2015 đến ngày 30/1/2015 và thời
gian thực tập chuyên sâu từ ngày 26/2/2015 đến 29/4/2015. Số liệu nghiên cứu trong
bài khóa luận là tình hình hoạt động kinh doanh trong tháng 1/2015 của công ty.
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
- Tìm hiểu lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng trong DNTM
- Tìm hiểu quy trình thực hiện của phần hành kế toán bán hàng thực tế tại công ty.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

2

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Thu thập dữ liệu, các số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Dựa vào sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán
tiến hành phân tích các số liệu đã thu thập được để đánh giá quá trình thực hiện khâu
bán hàng, cụ thể là nhóm hàng Thiết bị mạng tại công ty cổ phần Thương mại và Dịch

vụ Hồng Ngân.
- Đưa ra các ý kiến, nhận xét.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, bài khóa luận tốt nghiêp có kết cấu ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Trong chương này sẽ đưa ra những lý luận chung nhất về kế toán bán hàng,
những định nghĩa, khái niệm, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
trong Doanh nghiệp Thương mại theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng thiết bị mạng tại công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân:
Nêu rõ các đặc điểm sản xuất kinh doanh, công tác kế toán của công ty, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan tới việc tổ chức công tác
kế toán bán hàng tại Doanh nghiệp và qua đó làm rõ được thực trạng bán nhóm hàng
thiết bị mạng tại Doanh nghiệp.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng
thiết bị mạng tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hồng Ngân:
Chương này đưa ra những kết luận và phát hiện những ưu điểm - nhược điểm về
cả lý thuyết và thực tế của kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Hồng Ngân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng thiết bị
mạng tại công ty.

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

3

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.

Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản:

- Bán hàng: "Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua". (Kế toán thương mại và dịch vụ - TS. Nguyễn Phú Giang, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội, trang 66).
- Doanh thu: là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ không được coi là doanh thu (Theo chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Số tiền bán hàng được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa
thuận giữa người mua và người bán. (Theo Chế độ kế toán Việt Nam)
- Chiết khấu Thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng
hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào chính
sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ, bị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại, cần đồng thời ghi giảm
tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

4

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá vốn hàng bán: là chỉ tiêu phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong Doanh
nghiệp Thương mại.
1.1.2.1. Đặc điểm kế toán bán hàng trong DN Thương Mại
a. Các phương thức và hình thức bán hàng trong Doanh nghiệp Thương mại:
Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức bán hàng sau:
* Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi
bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau đây:
- Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này
có 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức

này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ hợp đồng kinh tế
đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách hàng.
Phương thức này bao gồm hai hình thức sau :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay
ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình khi
giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

5

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận.
* Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này bao gồm các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc
mua thu tiền ở người mua và giao hàng ở người mua tách rời nhau.

+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
+ Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn những
hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân
viên thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
* Phương thức bán hàng trả góp, chậm trả: Là phương thức bán hàng mà doanh
nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ.
Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và
giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy
nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
* Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại cho đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán
thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
b. Các phương thức thanh toán:
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương thức thanh
toán: Phương thức thanh toán chậm trả và phương thức thanh toán trực tiếp.
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

6

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Khái niệm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được
chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu của hàng hóa bị
chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, Séc, ngân phiếu hoặc có thể
bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).
+ Đặc điểm: Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có
thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Sự vận động của hàng
hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả:
+ Khái niệm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được
chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng
hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng.
+ Đặc điểm: Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng
phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có
khoảng cách cả về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng:
a, Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục
tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng. Quản lý tình
hình thu hồi tiền, tình hình thu hồi công nợ và thanh toán công nợ phải thu người mua,
yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, ứ đọng vốn.
Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời tiến hành quá trình thăm
dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem đi tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý

của các số liệu, phân bổ cho hàng tiêu thụ nhằm đảm bảo cho việc xác định kết quả
tiêu thụ được chính xác và hợp lý.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

7

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
b, Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
về cả số lượng và trị giá hàng hóa theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng, sự biến động
của hàng hóa ở tất cả các trạng thái như : hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia
công chế biến, hàng gửi đại lý…
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ, đồng thời phản ánh và giám
đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình thu hồi công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó
có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh, giúp cho ban giám
đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có
những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế
đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp Thương mại.
1.2.1. Nội dung kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế
toán.
Các Chuẩn mực liên quan đến kế toán bán hàng :

- Chuẩn mực kế toán 01 : Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực kế toán 02 : Hàng tồn kho
- Chuẩn mực kế toán 14 : Doanh thu và thu nhập khác.
*Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01): Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản làm cơ sở cho các doanh nghiệp ghi chép các công việc kế toán và lập Báo cáo tài
chính. Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nguyên tắc chi phối đến kế toán bán
hàng khi ghi nhận doanh thu như nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên
tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

8

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kì tạo
ra doanh thu và chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến đến
doanh thu của kì đó.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có

thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, chi phí phải được ghi nhận
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
*Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02): Hàng tồn kho
Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương
pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn kho vào chi
phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được
và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/ QĐBTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo chuẩn
mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện
tại.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước;

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

9

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng hàng tồn kho
được mua và xản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi
khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
Còn về Giá trị thuần có thể thực hiện được và Lập dự phòng giảm giá hàng tốn
kho thì Theo VAS 02 có ghi:
- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính
đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau
ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện có ở
thời điểm ước tính.

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

10

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo
tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thể thực hiện được)
hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được).
*Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14): Doanh thu và thu nhập khác
Mục đích của chuẩn mực số 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo thông tư số
89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo chuẩn mực này thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Quy tắc xác định doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
11
SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận

về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán áp dụng theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006, thông tư 244/2009/TT-BTC
của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán DN, các Chuẩn mực kế
toán Việt Nam do BTC ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện
kèm theo.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng:
Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
sử dụng các chứng từ sau:
- Các chứng từ phản ánh tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu: Hợp đồng bán
hàng; Hóa đơn GTGT (đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ); Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc Doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu
thuế GTGT); Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng…
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

12

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Các chứng từ phản ánh tình hình giá vốn, xuất nhập hàng hóa: Phiếu xuất kho;
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; Bảng
thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi, thẻ kho,…

- Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ trong quá trình bán hàng.
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ,
báo Có của ngân hàng, ủy nhiệm chi,…
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước: Sau khi lập, tiếp
nhận và xử lý chứng từ Kế toán, Kế toán viên, Kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ
kế toán hoặc trình giám đốc Doanh nghiệp ký duyệt, phân loại, sắp xếp chứng từ kế
toán sao cho khoa học rồi tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán. Cuối cùng là lưu trữ,
bảo quản chứng từ kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ Doanh thu.
Kết cấu của tài khoản 511:
Bên nợ:
+ Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
+ Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu ghi nhận theo giá bán chưa thuế GTGT
+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh
thu bán hàng và tổng giá thanh toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

13


SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 “Chiết khấu thương mại” phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với
khối lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ khác liên quan tới bán hàng
+ TK 5212 “Hàng bán bị trả lại” phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa
đã bán bị khách hàng trả lại.
+ TK 5213 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với
giá bán ghi trong hóa đơn.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đã được xác định tiêu thụ trong kỳ; giá thành sản xuất của thành phẩm xây lắp (Đối
với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 632:
Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung cố định không phân
bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ
kế toán.
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường
Bên Có:

+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa…đã tiêu thụ trong kỳ sang TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn
năm trước

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

14

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm… đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 131: “ Phải thu khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách
hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các khoản phải
thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền
doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu của tài khoản 131:
Bên nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ
+ Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
+ Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá

hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
+ Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có(nếu có):
+ Số tiền nhận ứng trước của khách hàng.
+ Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu.
Ngoài ra, kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại còn sử dụng một số
tài khoản sau:
- Tài khoản 111 – Tiền mặt
- Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 156 – Hàng hóa
- Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
- Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
- Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng
- Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

15

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Tài khoản 635 – Chi phí tài chính,…

1.2.2.3. Trình tự kế toán
1.2.2.3.1. Kế toán bán buôn hàng hoá
a) Kế toán bán buôn qua kho:
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT,

kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng bán.
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho
Có TK 156: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho
- Theo hình thức gửi hàng cho khách:
+ Căn cứ vào PXK, phản ánh trị giá hàng xuất:
Nợ TK 157: Trị giá hàng xuất
Có TK 156: Trị giá hàng xuất
Đến khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu tương tự
trường hợp xuất kho bán hàng hoá. Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán bằng cách ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157: Giá vốn hàng gửi bán
b) Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Căn cứ hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

16

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Có TK 111, 112. 331: Giá mua đã có thuế GTGT
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá hàng mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157: Giá vốn hàng gửi bán
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
- Chiết khấu thanh toán:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
thanh toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính sách bán
hàng mà DN đã quy định thì kế toán ghi:
Nợ TK 635: Số tiền chiết khấu cho khách hàng
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu của khách hàng
Có TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng.
- Chiết khấu thương mại
Khi bán buôn phát sinh CKTM giảm trừ cho khách hàng thì kế toán ghi:
Nợ TK 5211: Số chiết khấu cho khách hàng
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản chiết khấu
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải giảm trừ.
- Giảm giá hàng bán

Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng
đã bán ra do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách ghi trong hợp đồng thì kế toán ghi:
Nợ TK 5213: Số giảm giá cho khách
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

17

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải giảm giá.
- Hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Giá thanh toán hàng bán bị trả lại
Khi hàng bị trả lại đã được chuyển về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá trị thực của hàng bán bị trả lại
Có TK 632: Giá trị thực của hàng bán bị trả lại
Nếu hàng bị trả lại chưa được chuyển về nhập kho thì kế toán ghi:
Nợ TK 157: Giá trị thực của hàng bán bị trả lại
Có TK 632: Giá trị thực của hàng bán bị trả lại.
- Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán hàng
Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân kế toán
chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền mà bên mua chấp nhận thanh toán. Số hàng thiếu
chưa xác định nguyên nhân kế toán ghi Nợ TK 1381, đồng thời ghi Có TK 157 theo trị
giá hàng thiếu.

Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định rõ nguyên nhân,
kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo hoá đơn GTGT mà bên mua đã chấp nhận thanh
toán,. Số hàng thừa kế toán ghi Nợ TK 157, ghi Có TK 3381 theo trị giá hàng thừa.
1.2.2.3.2. Kế toán bán lẻ hàng hoá
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá của mậu dịch
viên, kế toán các định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa tiêu thụ.
+Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 113: Số tiền thu theo tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tính trên giá bán.
Xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế của hàng hóa
Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng hóa
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

18

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Trường hợp số tiền mậu dịch vên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán lẻ thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Số tiền thực thu
Nợ TK 1388: Số tiền mậu dịch viên nộp thiếu
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT ghi trên bảng kê.
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng hóa bán ra
+ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán

lẻ thì khoản thừa được hạch toán vào khoản thu nhập khác của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711: Số tiền thừa.
1.2.2.3.3. Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
+ Khi xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá hàng thực tế xuất kho
Có TK 156: Trị giá hàng thực tế xuất kho
+ Khi hàng gửi bán được xác định là đã bán được, kế toán phản ánh doanh thu,
giá vốn tương tự trường hợp bán buôn.
+ Kế toán phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý ghi:
Nợ TK 6421: Số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ
Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán.
1.2.2.3.4. Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Theo giá bán trả ngay chưa có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Phần lãi trả góp.
Kế toán xác định giá vốn hàng hoá đã bán trả góp, ghi Nợ TK 632, ghi Có TK
156 theo trị giá vốn hàng xuất bán.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

19

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Định kỳ thu nợ của khách hàng kế toán ghi: Nợ TK 111,112, ghi Có TK 131: số
tiền thu từng kỳ.
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp cho kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 3387: Số lãi từng kỳ
Có TK 515: Số lãi từng kỳ.
1.2.2.3.5. Kế toán một số trường hợp được coi là bán hàng
- Xuất hàng hóa trả lương cán bộ công nhân viên
Trường hợp này, hạch toán như tiêu thụ hàng hóa ra bên ngoài nhưng ghi nhận
doanh thu bán hàng nội bộ. Khi xuất hàng trả lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Số phải trả người lao động (ghi theo giá thực tế của hàng hóa đã bao
gồm thuế GTGT)
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng nội bộ (theo giá vốn hàng bán)
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632: Giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Giá thực tế xuất kho.
- Xuất hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác
+ Hàng hóa xuất ra để đổi lấy hàng hóa cùng loại, cùng giá (trao đổi cùng bản
chất) thì kế toán viên vẫn phải lập hóa đơn phản ánh hàng đổi hàng nhưng không ghi
nhận doanh thu.
+ Hàng hóa xuất ra để đổi lấy hàng hóa khác loại, khác giá (trao đổi khác bản chất)
Trường hợp đơn vị nhận hàng trước rồi mới trả hàng sau, kế toán ghi:
Nợ TK 156, 157: Giá hợp lý của hàng hóa nhận về theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán.
Khi trả hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán của số hàng trao đổi

Có TK 511: Giá trị hợp lý chưa thuế GTGT của hàng hóa đem trao đổi
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632: Giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Giá thực tế xuất kho.
Trường hợp đơn vị giao hàng trước rồi mới nhận hàng sau :
Khi giao hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá hàng hóa đem trao đổi
GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

20

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Có TK 511: Giá trị hợp lý chưa có thuế của số hàng đem trao đổi
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (3331)
Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632: Giá thực tế của hàng xuất kho
Có TK 156: Giá thực tế của hàng xuất kho.
Khi nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá hàng hóa chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
1.2.2.4.Sổ kế toán
Hiện nay theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC, DN có thể vận dụng một trong các hình
thức sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung:

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Nhật ký
thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiết.
+ Sổ Cái TK 511, 632, 131, 333, 156, 157,…
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký - Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái TK 511, 632, 131, 111, 112, 156,...
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không
bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

21

SVTH: Nguyễn Hoàng Thu Thủy


×