Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Huy Phát dựa vào bảng báo cáo hoạt động kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.83 KB, 14 trang )


Phần
Lời mở đầu.

I

Trong nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của nhiều doanh nghiệp trong
và ngoài nước thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để tồn tại
và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải độc lập tự chủ, năng động sáng tạo
trong kinh doanh. Do đó việc nắm bắt, thu thập và xử lý thông tin để đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và rất cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách
quan tác động mà kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Đánh giá kết
quả kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hơn
nữa kết quả đạt được.
Công ty TNHH thương mại và đầu tư Huy Phát là một doanh nghiệp tư nhân
mới được thành lập hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Phát triển
trong thị trường Khu vực Miền Bắc. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình công ty đã có những bước phát triển quan trọng thể hiện sự tồn tại của mình
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và những biến động của nền kinh tế trong
thời kỳ suy thoái. Trước nhứng khó khăn chung của nền kinh tế kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty luôn có sự biến động. Do vậy để hoạt động kinh doanh
diễn ra có hiệu quả thì vấn đề quan trọng hàng đầu của công ty là đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của mình.
Sau những đánh giá đó, nhóm 1 quyết định tìm hiểu đề tài “ Lợi nhuận tà kết
quả hoạt động kinh doanh” với mục tiêu chung là Đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH thương mại và đầu tư Huy Phát để thấy rõ xu hướng
biến động kết quả kinh doanh của công ty qua các năm cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến KQKD, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt


động kinh doanh của Công ty.


Phần
Tổng quan lý thuyết

II

Khác với các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, các công ty thương mại kể
cả các công ty bán buôn và bán lẻ đều có doanh thu do bán hàng hóa và dịch vụ.
Doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận nếu doanh thu bán hàng lớn hơn trị giá vốn hàng bán
ra và chi phí hoạt động của nó. Điều này được thể hiện rõ qua bản kê khai thu nhập
của
doanh
nghiệp.
(
Xem
bảng
)
Một doanh nghiệp thương mại muốn thành công hay thậm chí để tồn tại
được thì họ phải bán được hàng của họ với giá cao hơn giá mà họ đã trả cho những
người cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho họ.Giá bán hàng hóa của một doanh
nghiệp thương mại phải bao gồm ba yếu tố:
-Trị giá vốn của hàng hóa đã bán ra.
-Chi phí hoạt động của doanh nghiệp(chi phí bán hàng và quản lý).
-Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.
Để tính được lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta phải nắm
được các phạm trù sau đây:
a. Tổng daonh thu: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động
bán hàng theo hóa đơn.

b. Doanh thu thuần :là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu theo hóa đơn
với các khoản giảm trừ như triết khấu bán hàng ,giảm giá bán,thuế tiêu thụ đặc
biệt…


Doanh
thu thuần

Tổng
Chiết
Giảm
doanh
khấu
giá
nhà quảnthutrịhóa
doanh nghiệp,
các
nhà
đầu
bán
hang đãtư,
của doanhđơn
nghiệp theo hàng
dõi rất sát saobánvề số

Hàng
bán bị
những
trả người
lại


Thuế
thu nhâp
quanđặc
tâm
biệtđến
hướng thuế
vậnXK
động

Các
sự tiến bộ
tiền và xu
của khối lượng hàng hóa tiêu thụ.Sự ra tăng của khối lượng hàng hóa bán ra là
bằng chứng về sự tăng trưởng và khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp. Ngược lại xu
hướng giảm doanh số thường là dấu hiệu đầu tiên về sự giảm thu nhập, giảm uy tín
và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường và kéo theo những khó khăn về tài
chính khác.
c. Hoàn trả và giảm giá hàng đã bán hầu hết các công ty thương mại đều cho
phép khác hàng nhận lại khoản tiền đã thanh toán khi trả lại hàng hóa không ưng
ý.Khi khách hàng phát hiên ra hàng hóa đã mua có những khuyết tật nhỏ .họ có thể
chấp nhận giữ lại hàng hóa đó nếu được giảm giá hàng bán xuống. Tiền hoàn trả và
giảm giá có ảnh hưởng đến doanh số đã ghi trong hóa đơn bán hàng và giảm doanh
thu mà doanh nghiệp nhận được.
e. Giá vốn hàng bán ra: giá vốn hàng bán ra trong bản kê khai thu nhập là
một khoản của doanh thu bán hàng trong năm. Những hàng được đem bán ra
nhưng chưa bán được trong năm dó là số hàng tồn kho cuối kì. Số hàng tồn kho
này được đưa vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp như là một tàn sản có.
Vào cuối năm, cuối quý hay cuối một kỳ hoạch toán doanh nghiệp làm như
thế nào để biết số lượng và giá trị hàng tồn kho? Làm thế nào để xác định giá trị

hàng bán ra trong kì? Trên thực tế việc xác định hàng tồn kho và giá trị hàng bán ra
trong kì là bước quan trọng nhất để xác định khả năng thu lợi nhuận của doanh
nghiệp. Hai biện pháp này có thể thay thế cho nhau để xác định giá trị hàng tồn
kho cuối kì và giá hàng đã bán ra trong kì là hệ thống kiểm kê hàng ngày và hệ
thống kiểm kê định kì.
Thông qua hệ thống kiểm kê cung cấp cho các nhà quản trị ba vấn đề sau :
Hàng tồn kho đầu kì.
Trị giá hàng mua vào trong kì.
Hàng tồn kho cuối kì.


Với thông tin này cho phép doanh nghiệp tính được giá vốn hàng bán ra
trong kì trước bằng công thức:
Giá vốn
hàng đã bán
ra trong kì

Trị giá hàng
tồn kho đầu
kì (giá vốn)

Trị giá hàng
mua vào trong
kì (giá vốn)

Trị giá hàng
tồn kho cuối
kì (giá vốn)

Một cách khái quát hơn, có thể nói rằng hàng tồn kho đầu kì của doanh

nghiệp thương mại cộng với số hàng mua vào trong kì bằng toàn bộ số hàng có sẵn
để bán ra trong kì. Nếu tất cả số hàng này được bán ra trong kì doanh nghiệp sẽ
không có hàng tồn kho cuối kì. Nhưng thông thường vẫn còn một số hàng chưa
bán được, như vậy giá trị số hàng đã bán ra bằng giá trị số hàng sẵn có để bán trừ
đi giá trị số hàng chưa bán được đến cuối kì.
Trị giá vốn hàng đã bán ra trong kì là một khái niệm quan trọng đòi hỏi phải
được tính toán một cách cẩn trọng. Để hiểu rõ và tính toán đúng giá trị vốn hàng đã
bán rachúng ta cần xem xét bản chất các phạm trù được sử dụng khi xác định nó
…. Đó là hàng tồn kho đầu và cuối kì, giá trị hàng mua vào.
Hàng tồn kho : một lượng hàng tồn kho bao gồm những hàng hóa có và sẵn
sang để bán cho khách hàng. Hàng hóa có sẵn vào đầu một thời kì nhất định được
gọi là hàng tồn kho đầu kì. Những hàng hóa sẵn có vào cuối kì được gọi là hàng
tồn kho cuối kì. Do một kì kinh doanh mới bắt đàu từ khi kinh doanh trước kết
thúc nên hàng tồn kho cuối kì kinh doanhnày là hàng tồn kho đầu kì của kì kinh
doanh tiếp theo.


Trị giá mua vào để bán được tính theo công thức:
Trị giá hàng
mua vào để
bán
(giá vốn)

Trị giá mua
của hàng
mua vào để
bán
(giá vốn)

Hoàn trả

hàng đã mua
và giảm giá
(giá vốn)

Chi phí mua hàng

Như đá giải thích ở trên các nhà sản xuất và các công ty thương mại bán
buôn thường dành một khoản chiết khấu tiền mặt cho các khách hàng thanh toán
ngay mà họ muốn chịu, việc giảm giá làm giảm chi phí mua hàng của doanh
nghiệp, bởi vậy khi tính trị giá mua hàng vào để bẩn ta phải khấu trừ đoạn này đi.
Cũng theo tập quán thương mại doanh nghiệp có thể hoàn trả lại hàng cho người
cung ứng khi hàng có khuyết tật.
f. Lợi nhuận thuần từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận thuần từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định
bằng công thức sau:
Lợi
nhuận
thuần từ
kết quả
hoạt
động KD

LN gộp
từ bán
hàng và
CƯDV

Doan
h thu


tài
chính

Chi phí
hoạt
động tài
chính

Chi phí
bán
hàng

Chi phí
quản lý
DN


Phần
Nội dung kết quả hoạt động kinh doanh Huy Phát
1.

1.1.

III

Giới thiệu công ty nghiên cứu
Đặc điểm Công ty TNHH thương mại và đầu tư Huy Phát

Tên thường gọi: Công ty TNHH thương mại và đầu tư Huy Phát
Năm thành lập: 2005

Tài khoản ngân hàng: 15010000198579 - NHBIDV
Mã số thuế: 0102116982
Địa chỉ giao dịch: Số 18/131 Phố Vương Thừa Vũ – Thanh xuân – Hà Nội.
Giám đốc Công ty: Bùi Thế Anh
Điện thoại: 04.62691630, 04.22168585
Fax: 04.62691631
Giấy phép kinh doanh số: 102029203 – C.T.T.N.H.H do sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp.


1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty thương mại và đầu tư
Huy Phát

Công ty TNHH thương mại và đầu tư Huy Phát là một doanh nghiệp tư
nhân, có tài khoản ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà
nước, ngành kinh doanh chủ yếu là kinh doanh trao đổi mua bán hạt nhựa nguyên
liệu, nhựa phế liệu phục vụ cho ngành sản xuất nhựa và dịch vụ vận tải.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại với
nhiệm vụ chủ yếu là trao đổi mua bán hàng hóa cho nên bạn hàng (đặc biệt là quan
hệ với các nhà cung ứng) là vấn đề quan trọng có ý nghĩa thành bại đến phát triển
của Công ty. Công ty TNHH thương mại và đầu tư Huy Phát luôn đặt chữ tín lên
hàng đầu và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng do vậy đến nay
Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường, hàng hóa tiêu thụ nhanh chóng, khả năng
cạnh tranh trên thị trường khu vực ngày càng được nâng cao.
1.3.

Cơ cấu các nhóm mặt hàng kinh doanh


Công ty TNHH thương mại và đầu tư Huy Phát là một doanh nghiệp tư nhân
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu của công ty là cung cấp các loại hàng hóa dịch vụ cho nhu cầu nhà sản xuất
kinh doanh trên khu vực miền Bắc. Hiện nay Công ty đang kinh doanh các mặt
hàng chủ yếu sau:
Kinh doanh hạt nhựa nguyên liệu phục vụ nhu cầu sản xuất nhựa trong nước.
Kinh doanh nhựa phế liệu phục vụ nhu cầu sản xuất nhựa trong nước.
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa phục vụ nhu cầu các lưu thông hàng hóa của
các nhà sản xuất.


Bảng : Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh của Công ty 3 năm qua (2007-2009)
ĐVT: %
Nhóm mặt hàng

Tổng
Nhựa
liệu

nguyên

Nhựa phế liệu

Năm
2007

Năm
2008

Năm

2009

So sánh
08/07

09/08

BQ

100

100

100

-

-

-

77

65

62

84,42

95,38


89,90

13

18

14

138,46

77,78

155,5
9

Dịch vụ vận tải

10

17

24

170,00

141,1
8

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty)


155,5
9


Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

73.501.533.025

165.897.708.614

0

0

3. DT thuần về bán hàng
8.739.051.704
CCDV

73.501.533.025

165.897.708.614

4. Giá vốn hàng bán


72.463.727.743

162.698.374.805

5. Lợi nhuận gộp bán
87.324.241
hàng CCDV

1.037.805.282

3.199.306.764

6. Doanh thu hoạt động
471.59
tài chính

9.659.667

65.248.759

7. Chi phí Tài chính

0

225.221.854

110.140.290

8. Chi phí bán hàng


-54.425.431

-115.081.594

1.715.027.798

9. Chi phí quản lý kinh
132.370.349
doanh

590.998.026

177.564.854

10. lợi nhuận thuần từ
9.425.482
hoạt động kinh doanh

346.326.633

1.261.822.851

11. Lợi nhuận khác

410.866

0

0


12. Tổng lợi
trước thuế

9.656.348

346.326.633

1.261.822.851

13. Thuế TNDN

2.703.777

86.581.658

220.818.993

14. Lợi nhuận sau thuế

6.952.571

295.744.975

1.041.003.822

1. DT bán hàng và
8.739.051.704
CCDV
1. Các khoản giảm trừ


doanh thu

nhuận

0

8.651.727.463

2.

B

n
g

báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007-2009 của công ty Huy Phát


(Nguồn: Báo cáo tài chính: Phòng kế toán tài vụ Công ty)


3.

Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Huy Phát
dựa vào bảng báo cáo hoạt động kinh doanh
Dựa vào bảng báo cáo ta thấy Công ty đang trong quá trình phát triển nhanh

chóng số lượng khách hàng gia tăng thị trường tiêu thụ được mở rộng từ đó số
lượng hàng hóa bán ra luôn tăng cao hơn năm trước.

Là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực hàng hóa phục
vụ nhu cầu của các nhà sản xuất nên lượng vốn lưu thông cần rất lớn trong khi
nguồn vốn Công ty là nhỏ. Vì vậy để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty
được diễn ra liên tục Công ty đã huy động nguồn vốn vay của Ngân hàng với
lượng lớn và trả lãi suất vay theo thời hạn vay. Việc trả lãi vay hàng năm đã làm
tăng chi phí kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của Công ty.
Năm 2008 chi phí tài chính của Công ty là: 225.221.854 đồng. Năm 2009
chi phí tài chính của Công ty giảm 41,10% so với năm 2008 tức giảm 115.081.564
đồng. Điều này cho thấy chi phí hoạt động tài chính của Công ty đã giảm do Hoạt
động lãi suất Ngân hàng giảm do hoạt động kích cầu nền kinh tế của chính phủ
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng suy thoái kinh tế.
Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu phản ánh khả năng bù đắp được giá vốn bán hàng
nhưng chưa bù đắp được các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công
ty. Do vậy, chúng ta cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm hoạt động SXKD của Công ty đều gia
tăng một cách nhanh chóng. Năm 2008 lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD tăng
lớn 3.574,37% tức tăng 336.901.151 đồng so với năm 2007. Năm 2009 lợi nhuận
thuần tăng 264,34% tức tăng 915.496.218 đồng so với năm 2008. Nguyên nhân là


do lượng hàng bán ra của Công ty liên tục tăng Cao dẫn đến doanh thu bán hàng
lớn làm cho lợi nhuận thuần của Công ty liên tục tăng cao trong những năm gần
đây. Điều này cho thấy sự phát triển một cách nhanh chóng của Công ty, cho thấy
Công ty đang dần chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ, tăng được doanh thu bán
hàng.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty liên tục tăng qua các năm:
năm 2008 doanh thu tài chính tăng 20.393,19% tức tăng 9.612.558 đồng so với
năm 2007 đến năm 2009 doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty vẫn tiếp tục
tăng cao. Năm 2009 tăng 575,48% so với năm 2008 tức 55.589.092 đồng. Việc

doanh thu từ hoạt động tài chính tăng góp phần vào việc nâng cao lợi nhuận hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Như vậy tổng hợp các chi phí hoạt động và doanh thu các hoạt động ta có
được lợi nhuận trước thuế của Công ty. Do tốc độ tăng của doanh thu lớn và tốc độ
tăng của chi phí lớn nên lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng cao. Năm 2008 tăng
3.486,52% tức 336.670.285 đồng so với năm 2007 và năm 2009 tăng 364,34% tức
915.496.218 đồng so với năm 2008. điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của
Công ty tăng cao qua các năm.


Phần IV
Kết luận
Công ty TNHH thương mại và đầu tư Huy Phát phát triển đi lên từ những điều kiện
ban đầu rất khó khăn về mọi mặt. Số vốn ban đầu không có nhiều, Công ty mới
thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản trị doanh nghiệp, cũng như
trong hạch toán tài chính.
Nhưng qua một thời gian hoạt động công ty đang từng bước phát triển mở rộng thị
trường và dần hoàn thiện hơn bộ máy quản lý doanh nghiệp của mình. Trong nền
kinh tế thị trường và xu thế hội nhập giao lưu với nền kinh tế thế giới là cơ hội tốt
để công ty phát triển hơn đồng thời cũng đặt ra không ít những khó khăn thách
thức cho Công ty. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế Công ty TNHH
thương mại và đầu tư Huy Phát ngày càng phát triển hơn và có những thay đổi
đáng kể.
Qua năm năm phát triển Công ty đã có những lỗ lực đáng khích lệ, cơ sở vật chất
ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải
thiện. Năm năm phát triển Công ty đã trải qua những thăng trầm và gặt hái được
nhiều thành công.
Kết quả này có được phần lớn là do sự cố gắng của toàn thể công ty cũng như công
ty đã có hướng đi đúng đắn.
Việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đóng một vai trò trọng yếu để cong ty

có thể nhìn nhận lại những hoạt động của mình trong những năm qua. Từ đó đề ra
những chiến lược phát triển trong tương lại



×