Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.19 KB, 38 trang )

Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất
nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ
I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn -
Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và
T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty XNK và t vấn- dịch vụ Đo đạc - Bản đồ là doanh nghiệp nhà
nớc trực thuộc Tổng cục Địa chính hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu và t vấn dịch vụ đo đạc - bản đồ. Công ty đợc thành lập theo quyết
định số 109/1999/QC- ĐC ngày 18 tháng 03 năm 1999 của Tổng cục trởng
Tổng cục Địa chính căn cứ theo Quyết định số 1254/ĐMDM ngày 23 tháng 10
năm 1998 và Quyết định số 637/1998/QĐ-ĐC ngày 30 tháng 10 năm 1998,
Quyết định số 715/1998/QĐ- ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục tr-
ởng Tổng cục Địa chính về việc sáp nhập Trung tâm T vấn - Dịch vụ thuộc
Công ty Địa chính vào Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ và đổi tên
Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ thành Công ty Xuất nhập khẩu và T
vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ.
Tiền thân của Công ty là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ đợc
thành lập năm 1989 theo quyết định của Cục trởng Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà
nớc với chức năng nhập khẩu công nghệ mới, phát triển công nghệ để hiện đại
hoá ngành đo đạc - bản đồ. Công ty là đơn vị duy nhất của ngành đã đợc Bộ
Thơng mại xét duyệt và cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Năm 1992 Cục
Đo đạc Bản đồ Nhà nớc đẵ quyết định thành lập Liên hiệp Khoa học Sản xuất
Trắc địa - Bản đồ dựa trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Trung tâm Nghiên cứu
Khoa học Trắc địa- Bản đồ và Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ, trong đó
Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ đợc chuyển thành Công ty Xuất Nhập Khẩu
Trắc địa - Bản đồ, một doanh nghiệp Nhà nớc đăng ký hoạt động theo 388,
thuộc Cục Đo đạc Bản đồ. Năm 1994 khi Tổng cục Địa chính đợc thành lập,
Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa Bản đồ đẵ đợc tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập


thêm Công ty Thiết bị và Dụng cụ Đo đạc - Bản đồ và là đơn vị trực thuộc Tổng
cục.
Năm 1999 là năm đầu tiên công ty thực hiện nhiệm vụ theo quyết
định số 715/1998/QC-ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục Trởng
Tổng cục Địa chính về việc chuyển bộ phận kinh doanh vật t - Trung tâm Dịch
vụ T vấn thuộc công ty Địa Chính vào công ty XNK Trắc địa Bản đồ và đổi tên
thành công ty XNK và T vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ là doanh nghiệp
Nhà nớc trực thuộc Tổng cục Địa chính, hoạt động trong phạm vi cả nớc và nớc
ngoài về xuất nhập khẩu và t vấn dịch vụ Đo đạc - Bản đồ có tên giao dịch đối
ngoại là Import - Export and Consultancy - Service Company for Survice and
Mapping. Viết tắt là IMECOSUM
Ngay từ khi còn là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ cho tới nay
Công ty đẵ thành công trong việc nhập khẩu, phát triển, chuyển giao công
nghệ, kiểm định và bảo dỡng hầu hết các thể loại công nghệ mới của ngành đo
đạc - bản đồ nh công nghệ GPS, đo đạc điện tử tự động và bản đồ số, GIS, bay
chụp và xử lý ảnh máy bay, đo vẽ ảnh công nghệ số, đo đạc biển tự động. Hiện
nay Công ty đang là đại lý cung cấp hàng cho hầu hết các nhà sản xuất thiết bị
đo đạc - bản đồ trên thế giới. Đây là một lợi thế quan trọng đối với một công ty
để bảo đảm quyền lợi bảo hành, sửa chữa và đào tạo sau cung cấp hàng, có lợi
về giá cả và luôn đợc cập nhập thông tin về công nghệ mới nhất cho ngành.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty
- Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật t và sản phẩm của
ngành đo đạc- bản đồ.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ sử dụng các loại thiết bị và vật t
kỹ thuật của ngành địa chính.
- Dịch vụ kiểm định, bảo hành, sửa chữa, bảo dỡng các thiết bị đo
đạc - bản đồ.
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ.


2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu.
2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
2.1.1 Chức năng
- Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật t và sản phẩm trong
lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Cung cấp các loại máy móc thiết bị, vật t kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ
kỹ thuật thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Cung cấp dịch vụ t vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo đạc
- bản đồ.
- Đảm bảo các dịch vụ kiểm định, bảo hành, bảo dỡng, sửa chữa, lắp ráp
các thiết bị, vật t kỹ thuật đo đạc - bản đồ.
- Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công tác
quản lý đất đai và đo đạc - bản đồ.
- Tổ chức sản xuất các thiết bị, dụng cụ, phụ tùng thay thế chuyên ngành
đo đạc - bản đồ. Sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hớng dẫn và
chuyển giao công nghệ phục vụ cho ngành địa chính và thị trờng.
- T vấn và thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngành địa chính.
2.1.2 Nhiệm vụ
-Tổ chức giao dịch nhập khẩu trực tiếp, làm đại lý bán hàng và cung cấp
cho thị trờng trong nớc các loại công nghệ, thiết bị ,vật t và sản phẩm đo đạc -
bản đồ, bao gồm các nhóm hàng:
Dây chuyền công nghệ đồng bộ phục vụ sản xuất trong lĩnh vực đo đạc -
bản đồ.
Các thiết bị đo đạc mặt đất, đo đạc hàng không - vũ trụ, đo đạc biển, phần
cứng và phần mềm xử lý số liệu, xử lý phim ảnh và bản đồ, chế bản và in bản
đồ.
Vật t kỹ thuật phục vụ đo đạc, biên tập bản đồ, bay chụp ảnh địa hình, xử
lý phim ảnh hàng không - vũ trụ, chế bản và in bản đồ.
Các sản phẩm đo đạc - bản đồ bao gồm tài liệu và sách báo kỹ thuật
chuyên ngành, các số liệu đo đạc, các thể loại bản đồ, phim ảnh hàng không -

vũ trụ.
- Tổ chức xuất khẩu các thể loại hàng hoá sau:
Thiết bị phần cứng, phần mềm và phụ tùng thay thế của ngành sản xuất tại
Việt Nam.
Tài liệu và sách báo kỹ thuật chuyên ngành.
Các thể loại thông tin địa lý, bản đồ trong phạm vi đợc phép.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác một số ngành hàng khác đ-
ợc các cơ quan quản lý Nhà nớc cho phép nhằm cân đối ngoại tệ giữa xuất khẩu
và nhập khẩu.
- Tổ chức sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hớng dẫn và
chuyển giao công nghệ phục vụ ngành địa chính và nhu cầu thị trờng.
- Thực hiện dịch vụ t vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo đạc -
bản đồ bao gồm:
Lập các dự án đầu t phát triển thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho các công trình đo
đạc - bản đồ và hồ sơ địa chính.
T vấn về giải pháp công nghệ, giải pháp kinh tế - kỹ thuật, các biện pháp áp
dụng tiến bộ kỹ thuật và thiết bị mới.
T vấn về quản lý dự án, quản lý tài chính, quản lý sản xuất trong thực hiện
các dự án trong nớc và nớc ngoài.
Thực hiện và chứng nhận kiểm định định kỳ các loại thiết bị đang sử dụng
theo quy định kỹ thuật.
T vấn về nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án đầu t phát triển, các công
trình lắp đặt dây chuyền công nghệ và các thiết bị lẻ.
- T vấn và thực hiện dịch vụ về giao đất, các chuyển dịch có liên quan đến
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất; về khai thác các thể loại thông tin, t liệu đất
đai và đo đạc bản đồ.
- Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công tác
quản lý đất đai và đo đạc bản đồ.
- Tổ chức các dịch vụ chuyên gia, triển lãm, hội thảo công nghệ cho các

ngành Địa chính bao gồm:
Giới thiệu và cung cấp dịch vụ chuyên gia trong và ngoài nớc, tổ chức hoạt
động cho các chuyên gia.
Tổ chức triển lãm, giới thiệu sản phẩm công nghệ mới.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu công nghệ.
- Tổ chức bảo hành sau cung cấp hàng, bảo dỡng định kỳ, sửa chữa các loại
thiết bị trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng sau:
Dụng cụ đo đạc và các phụ tùng thay thế.
Lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ theo linh kiện của nớc ngoài.
Các sản phẩm phần mềm.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ về đo đạc - bản đồ.
2.1.3 Đánh giá chung
Nhìn chung, với số lao động chính thức Công ty có một mạng lới cộng tác
viên đông đảo, có khả năng cung cấp tất cả các loại công nghệ, thiết bị, vật t kỹ
thuật cho đo đạc bản đồ;chuyển giao công nghệ mới; đào tạo cán bộ kỹ thuật;
kiểm định bảo dỡng và sửa chữa thiết bị sau cung cấp. Khách hàng trong nớc của
Công ty là các đơn vị của Tổng cục, các sở địa chính và hầu hết các đơn vị đo đạc
- bản đồ thuộc các Bộ Quốc phòng, Giao thông, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn v. v. Do đặc điểm khách hàng nh vậy nên nhiệm vụ kinh doanh
cuả Công ty ổn định, thị trờng trong nớc hầu nh là thị trờng độc quyền. Vì vậy,
tầm hoạt động của Công ty rộng, doanh số tăng hàng năm ở mức ổn định, hiệu
quả kinh doanh rất cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên đảm bảo ở mức độ
cao trong khu vực sản xuất - kinh doanh.
2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Vốn cố định : 326832187 VNĐ.
Vốn lu động : 6016478663 VNĐ.
Giá trị nhà xởng : 4076309089 VNĐ.
Thiết bị nhà xởng : 3562329169 VNĐ.
Thiết bị quản lý : 513979920 VNĐ.

Giá trị trang thiết bị của công ty ở mức độ hiện đại, về máy tính phục vụ
quản lý đợc nâng cấp và trang bị những máy hiện đại, các phần mềm ứng dụng đ-
ợc nâng cấp kịp thời phục vụ cho các nghiệp vụ của Công ty.Vì vậy, các trang
thiết bị tơng đối đồng bộ với nhau và phục vụ hiệu quả cho công tác sản xuất kinh
doanh của công ty. Tuy vậy không thể khẳng định rằng trang thiết bị của công ty
là hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vì trong thời kỳ này Công
tyđang gặp nhiều vấn đề trong kinh doanh. Kinh doanh giảm sút nên Công
tyquyết định tập trung vào Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu, nhng ở đây máy
móc thiết bị mua về lạI để cho Trung tâm Sửa chữa, Bảo dỡng máy. Bên cạnh
những thuận lợi công ty còn gặp không ít khó khăn về một số máy đo đạc còn lạc
hậu không đáp ứng tốt nhu cầu.Từ một số nét trên cho thấy sự cần thiết của việc
hoàn thiện cơ cấu trang thiết bị của công ty nhằm đảm bảo việc phục vụ tốt nhất
cho nhu cầu của thị trờng.
2.3. Đặc điểm về lao động.
Công ty gồm có 82 ngời trong đó có 5 ngời làm việc tại Chi nhánh của
công ty ở TP.Hồ Chí Minh và 77 ngời làm việc tại Hà Nội. Toàn bộ nhân sự của
công ty đợc phân công làm việc tại 5 bộ phận cụ thể:
Bảng 01 Cơ cấu lao động Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ
Đo đạc Bản đồ
Đơn vị tính: ngời
STT Đơn vị
Trình độ
Trên
ĐH
Đại
học
Trung
cấp
Công
nhân

Nhân
viên
Lái xe
Tổng
Cộng
1 Lãnh đạo Công ty 1 2 3
2 Phòng Tổ chức-Hành chính 3 3 8 1 15
3
Phòng kế hoạch-Tài vụ
2 3 2 7
4
Trung tâm Kinh doanh XNK
' Phòng KD Thiết bị và Sản
phẩm
' Phòng KD Vật t
8
4
2
2
3
4
1
1 25
5
Trung tâm T vấn- Dịch vụ
' Phòng T vấn ĐĐ-BĐ
' Phòng Phát triển Côngnghệ
1 4
3
2

1
5
2
18
6
Trung tâm Sửa chữa, Bảo d-
ỡng và Sản xuất thiết bị
'XởngKiểm định, Sửa chữa,
Bảo dỡng Thiết bị
' Xởng Sản xuất Thiết bị
2
2
4 3
3
14
7 Tổng cộng 2 30 17 30 3 82
Việc lập cơ cấu lao động theo tiêu thức trình độ cho thấy trình độ lao
động trong công ty tơng đối đồng đều, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học là 34 trên tổng số 82 ngời, chiếm 39% tổng số lao động trong toàn doanh
nghiệp. Số cán bộ có trình độ trung cấp là 18 ngời trên tổng số 82 lao động,
chiếm 22% tổng số lao động trong doanh nghiệp, còn lại số công nhân viên
trong doanh nghiệp chiếm 39%. Với trình độ nh vậy, việc khai thác khả năng
làm việc tối u của mọi thành viên trong doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu qủa
cao trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu lập cơ cấu lao động theo lứa tuổi
Lứa tuổi từ 22 đến 30 tuổi có 14 ngời trên tổng số 82 ngời chiếm 17%
tổng số lao động.
Lứa tuổi từ 31 đến 40 tuổi có 23 ngời trên tổng số 82 ngời chiếm 28%
tổng số lao động.
Lứa tuổi từ 41 đến 50 tuổi có 42 ngời trên tổng số 82 ngời chiếm 52%

tổng số lao động.
Lứa tuổi trên 51 tuổi có 3 ngời chiếm 3% tổng số lao động.
Theo cơ cấu lứa tuổi trên, số lao động của công ty có độ tuổi trung bình
cao; vì vậy tơng đối ổn định về gia đình, về năng lực làm việc, có nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh, trong công tác.Tuy nhiên, do đặc điểm lứa tuổi, số
nhân viên này lại thiếu sự năng động, sáng tạo trong công việc, làm viêc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm. Điều này đòi hỏi phải có một lớp trẻ kế cận để tiếp
thu và học hỏi kinh nghiệm, do vậy công ty cần tuyển thêm một số cán bộ trẻ,
có trình độ, phù hợp với yêu cầu của công việc.
2.4 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
2.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc
- Bản đồ.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giám đốc công ty do Tổng cục trởng
Tổng cục Địa chính bổ nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm toàn diện về
mọi mặt hoạt động của đơn vị trớc Tổng cục trởng Tổng cục Địa chính , trớc
pháp luật và trớc tập thể cán bộ công nhân viên Công ty. Để thực hiện trách
nhiệm trên, Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Nhà nớc.
Giúp việc Giám đốc có 2 Phó giám đốc và một Kế toán trởng. Phó
giám đốc, Kế toán trởng do Tổng cục trởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc. Phó giám đốc đợc Giám đốc phân công phụ trách theo từng
lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về lĩnh vực đợc phân công trớc Giám đốc
Công ty và trớc pháp luật Nhà nớc.
* Tổ chức bộ máy của Công ty nh sau:
- Đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Trong đó
+ Giám đốc phụ trách chung, phụ trách về Tổ chức- cán bộ, phụ
trách kinh doanh.
+ Phó giám đốc thứ nhất phụ trách về sản xuất
+ Phó giám đốc thứ hai phụ trách chi nhánh phía nam.
- Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, gồm:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính.

+Phòng Kế hoạch - Tài vụ.
+ Trung tâm Kinh doanh Xuất nhập khẩu bao gồm:
Phòng Kinh doanh Thiết bị và Sản phẩm.
Phòng Kinh doanh Vật t.
+ Trung tâm T vấn và Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ bao gồm:
Phòng T vấn - Dịch vụ.
Phòng T vấn Công nghệ.
+ Trung tâm Sửa chữa, Bảo dỡng và Sản xuất Thiết bị Đo đạc - Bản đồ
bao gồm:
Xởng Kiểm định và Sửa chữa Thiết bị.
Xởng Sản xuất và Lắp ráp Thiết bị.
+ Chi nhánh Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại TP. Hồ
Chí Minh.
+ Chi nhánh Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại TP.Đà
Nẵng.
II.Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
1. Kết quả kinh doanh của Công ty những năm qua
Với những đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy, ngành nghề kinh doanh và
quá trình hình thành phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ
Đo đạc Bản đồ nh đã trình bày ở trên, trong thời gian qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng nh hoạt động xuất nhập khẩu đã liên tục thu đợc
những thắng lợi đáng kể, cả về mặt hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. Chúng
ta cũng biết rằng do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và hậu
quả của sự phát triển quá nhanh, " quá nóng" nên những nền kinh tế " bong
bóng " của các nớc trong khu vực Đông Nam á đã phải chịu những tổn thất
nặng nề. Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và của các quốc
gia trong khu vực nói chung đã bị chững lại, đặc biệt ở Việt Nam thì trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu và đầu t nớc ngoài tốc độ giảm xuống rõ rệt, nhiều doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thua lỗ nặng. Trớc bối cảnh chung đó đòi

hỏi các doanh nghiệp quốc doanh cũng nh t doanh phải cải tổ lại cơ cấu tổ
chức, định hớng lại ngành nghề và chiến lợc kinh doanh, vấn đề hiệu quả kinh
doanh phải đợc đặt lên hàng đầu. Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ
Đo đạc Bản đồ cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.
Có thể đa ra kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 02 Kim ngạch xuất nhập khẩu
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Kim ngạch XK 105 247 279 266 262 161
Kim ngạch NK 2895 4500 17810 45193 44123 29740
Tổng kim ngạch XNK 3.000 4740 18.089 45459 44385 29903
Bảng 03
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Vốn đợc
cấp(triệu
đồng)
Vốn cố
định
137 0 0 2.511 0 0
Vốn lu
động
50 640 1054 3540 3543 0
Doanh số 3.000 4740 18.089 45459 44385 29903
Nộp ngân sách NN
(triệu đồng)
122 318 1.000 1.800 2.000 1.700
Thu nhập bình quân
(đồng)
250.000 600.000 1.200.000 1.500.000 1.800.000 1.200.000

Từ bảng trên ta thấy: công ty đã có nhiều cố gắng nhằm phát triển công
ty; điều này đợc thể hiện qua các số liệu về vốn, doanh số, nộp ngân sách, thu
nhập bình quân từ năm 1994 đến năm 1999. Tuy trong năm 1999 các chỉ tiêu
trên có giảm nhng nguyên nhân chủ yếu là do việc sáp nhập và tổ chức lại công
ty; do đó cả quý I năm 1999 mọi hoạt động của công ty chỉ xoay quanh việc
bàn giao, tiếp nhận và tổ chức lại các đơn vị trực thuộc. Mặc dù vậy, trong năm
1999 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đạt nhiều kết quả khả
quan; điều này đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 04
Đơn vị tính: 1.000 đ
STT Chỉ tiêu Kếhoạch 1999 Thực hiện
1999
% TH/KH
I Cấp giấy CNQSD đất 2.200.000 tờ 2.788.000 tờ 126,7%
II Doanh thu
Máy móc thiết bị
Vật t các sản phẩm về
giấy
Sửa chữa bảo dỡng
T vấn- dịch vụ
22.000.000
14.300.000
7.000.000
500.000
200.000
29.903.000
23.800.000
5.830.000
373.000
-

125%
152,44%
75,14%
75,4%
-
III
Nộp ngân sách
Thuế VAT
Thuế Nhập khẩu
1.527.470 2.246.066
1.524.000
722.066
147%
IV Lợi nhuận 260.400 400.000 153%
V Quỹ lơng 1.428.707 1.350.000 94%
Có thể nói rằng, từ khi sáp nhập thành công ty XNK và t vấn dịch vụ Đo
đạc - Bản đồ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể. Trớc đây, các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty thờng là các
thiết bị đơn giản, rẻ tiền phù hợp với các công trình nhỏ. Hoạt động t vấn và dịch
vụ cha triển khai do nhiều nguyên nhân khách quan cũng nh chủ quan. Tổ chức t
vấn và dịch vụ trong ngành Địa chính còn mới mẻ và còn nhiều ý kiến khác nhau
nên việc tuyên truyền quảng cáo cũng gặp phải không ít những khó khăn. Tuy
nhiên, năm 1999, năm sáp nhập, là năm công ty sản xuất kinh doanh thắng lợi.
Doanh thu đạt gần 28 tỷ đồng. Đó là doanh thu không có kế hoạch Nhà nớc giao.
Doanh thu hoàn toàn tự khai thác. Đặc biệt trong công tác t vấn công nghệ: tuy
nhiệm vụ đợc giao hoàn toàn mới nhng phòng đẵ hoàn thành vợt mức kế hoạch đ-
ợc giao. Doanh thu đạt 13,4 tỷ đồng.
Công việc của phòng đã thực hiện là:
- Công nghệ GPS, đây là nhánh công nghệ truyền thống của công ty, trong
năm qua phòng đã thực hiện nhánh công nghệ này rất tốt, từ t vấn khách hàng đến

chuyển giao công nghệ và hớng dẫn sử dụng.
- Máy tính và phần mềm chuyên ngành: Phòng đẵ thực hiện các hợp đồng
cung cấp các loại máy tính từ thông dụng đến chuyên dụng và các phần mềm tơng
ứng phục vụ công nghệ bản đồ.
- Tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu trong khuôn khổ dự
án " cải cách địa chính Việt Nam".
- Khắc phục sự cố Y2K cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây là
một công việc phát sinh trong năm 1999 mang tính cấp bách về thời gian và tính
nghiêm trọng của kết quả thực hiện.Các cán bộ trong phòng đẵ tham gia vào công
tác khắc phục sự cố Y2K ngay từ giai đoạn khảo sát và đánh giá.
- Chuyển giao và nâng cấp hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB dùng
trong toàn ngành địa chính.
Phòng T vấn dịch vụ, là đơn vị mới hình thành do sự bố trí sắp, xếp lại của
công ty . Phòng bao gồm 2 phần việc:
- Công việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ sách đẵ đi
vào nề nếp, năm 1999 vợt mức kế hoạch đợc giao. Doanh thu đạt 3,36 tỷ đồng.
- Công việc t vấn dịch vụ.
Đây tuy là một lĩnh vực mới của công ty nhng đợc công ty định hớng là lĩnh
vực có khả năng phát triển mạnh trong tơng lai và đợc chú trọng đầu t phát triển.
Trung tâm Bảo dỡng, Sửa chữa máy: hiện nay trung tâm này cha phát triển,
cha hạch toán độc lập, còn phụ thuộc vào nguồn tài chính của công ty mẹ. Tuy
nhiên, với chức năng bảo dỡng, sửa chữa máy móc do công ty cung cấp, đảm bảo
sự an tâm cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty, nh một dịch vụ
hậu mãi và kiểm nghiệm máy mới nhập về của công ty, trung tâm đợc xác định
nh một nét mới của công ty mà ở hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam cha có. Vì
vậy xu hớng phát triển trong những năm gần đây công ty sẽ thúc đẩy mạnh sự
phát triển của trung tâm này, đa trung tâm lên vị trí chủ đạo trong công ty.
Công tác Kinh doanh XNK thiết bị - vật t. Gồm 2 phòng chức năng:
Phòng kinh doanh máy thiết bị : nỗ lực cao thực hiện kế hoạch của công
ty. Doanh thu đạt đợc là 8,4 tỷ đồng.

Công tác kinh doanh vật t: trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trờng,
trong năm qua phòng kinh doanh vật t có nhiều cố gắng tạo nguồn hàng và khai
thác thị trờng. Phòng tập trung kinh doanh những mặt hàng truyền thống nh giấy
in và giấy photocoppy. Đặc biệt là giấy khổ A4 là mặt hàng do công ty gia công,
mang nhẵn mác của công ty đợc thị trờng chấp nhận. Doanh thu bán hàng đạt 1,9
tỷ đồng.
Tuy phòng này hiện đang đem lại doanh lợi chủ yếu cho toàn công ty nhng
trong tơng lai công ty cha có xu hớng đầu t nhiều vào lĩnh vực này.
1.1. Những thuận lợi và khó khăn
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công
ty bên cạnh những thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của Công ty phát triển, Công ty còn phải đứng trớc nhiều khó khăn thử
thách. Có những thuận lợi, khó khăn do những thế mạnh và hạn chế của Công ty
tạo nên nhng cũng có những thuận lợi, khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nớc,
do môi trờng bên ngoài tác động đến. Cụ thể những trờng hợp thuận lợi, khó khăn
đó là:
1.1.1. Những thuận lợi
- Doanh nghiệp có nhiệm vụ rõ ràng, đợc giao quyền tự chủ, độc lập
trong kinh doanh, có định hớng kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên là
làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
- Doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp bổ sung vốn thờng xuyên, đợc các
ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn lu động để đáp ứng nhu cầu của
hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong công
tác xuất nhập khẩu và đã kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ một số cán bộ quản
lý và làm công tác xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp qua nhiều năm kinh nghiệm trong thực tế, có uy tín với
khách hàng, thiết lập đợc các mối quan hệ vững chắc với một số bạn hàng trong
và ngoài nớc. Doanh nghiệp luôn đạt mức tăng trởng cao và ổn định.
- Cơ chế quản lý Nhà nớc và các chính sách của Nhà nớc trong lĩnh vực

thơng mại ngày càng ổn định. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng tạo
điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng giao lu và hợp tác quốc tế.
1.1.2. Những khó khăn
- Bộ thơng mại có chủ trơng cho phép các doanh nghiệp sản xuất đợc
phép xuất nhập khẩu trực tiếp dẫn đến thị trờng của Công ty bị eo hẹp lại.
- Vốn lu động Nhà nớc cấp không đủ, cơ chế cho vay của ngân hàng có
nhiều bất cập đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp gây cho Công ty
nhiều khó khăn trong việc đảm bảo vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Theo cơ chế mới đất đai, nhà cửa của doanh nghiệp phải thuê cho nên
phần chi phí hàng năm của Công ty tăng lên một khoản lớn.
- Số lợng cán bộ công nhân viên quá lớn so với công việc, số lợng cán bộ
công nhân viên lớn tuổi chiếm đa số trong Công ty không tạo đợc ý tởng kinh
doanh mới, phần lớn không biết ngoại ngữ.
- Trong cơn lốc biến động kinh tế Châu á, đồng tiền Việt Nam bị ảnh h-
ởng tỷ giá hối đoái theo USD thờng xuyên biến động, hiện tợng khan hiếm ngoại
tệ trong các ngân hàng làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, tệ tham nhũng, làm việc quan liêu của
một số cán bộ trong ngành Thơng mại, hải quan.
1.2. Các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn cố gắng mở rộng hình thức kinh
doanh nâng cao hiệu quả của từng hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng phục
vụ có hiệu quả và thu hút khách hàng, nhìn chung Công ty thờng tập trung vào các
hình thức sau:
1.2.1. Các hình thức nhập khẩu.
a. Nhập khẩu trực tiếp
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm qua.
Hàng năm, trên cơ sở xác định đợc nhu cầu về vật t, máy móc thiết bị, phụ tùng
thay thế của các doanh nghiệp trong ngành Địa chính, các hàng hoá có nhu cầu
trên thị trờng mà Công ty có thuận lợi trong việc kinh doanh nhập khẩu. Dự tính

khối lợng hàng hoá có thể tiêu thụ đợc, căn cứ vào khả năng về vốn của Công ty,
Công ty ký cam kết các hợp đồng bán hàng cho các công ty và giao hàng trực tiếp
cho các công ty tại cảng hoặc mang về lu kho tại Công ty để phục vụ cho việc tiêu
thụ sau này. Hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn, vốn có
thể bị ứ đọng do không tiêu thụ đợc hàng. Việc kinh doanh thờng mang lại lợi
nhuận cao, tuy nhiên Công ty có thể bị lỗ nếu nh không bán đợc hàng hoặc giá
bán thấp hơn giá mua.
Hình thức nhập khẩu trực tiếp của Công ty thờng áp dụng đối với
những trờng hợp sau:
- Hàng hoá có khối lợng, giá trị nhỏ mà ngời mua không muốn thông qua
hình thức nhập khẩu uỷ thác.
- Các công ty có nhu cầu nhập hàng hóa nhng không am hiểu về thị trờng n-
ớc ngoài, giá cả chất lợng hàng hoá và muốn mua hàng trực tiếp của Công ty.
- Một số công ty muốn nhập khẩu hàng hoá nhng cha có khả năng thanh
toán ngay, muốn mua hàng của Công ty để đợc hởng những u đãi về thanh toán.
- Một số máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên liệu mà các công ty
trong ngành Địa chính Việt Nam có nhu cầu để phục vụ sản xuất, Công ty nhập
khẩu về sau đó sẽ bán lại cho các công ty trong ngành.
b. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức đang ngày càng đợc Công ty chú trọng và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu thay cho ngời có nhu cầu nhập
khẩu trên cơ sở đợc hởng một tỷ lệ phần trăm nhất định, công ty có nhu cầu nhập
khẩu có những hạn chế nhất định trong công tác nhập khẩu. Hình thức này Công
ty không phải bỏ vốn mà vẫn thu đợc lợi nhuận.
Nhập khẩu uỷ thác Công ty thờng áp dụng đối với những trờng hợp sau:
- Các hàng hoá nhập khẩu có giá trị lớn mà Công ty không đáp ứng đợc nhu
cầu vốn, Công ty đề nghị với ngời mua nhập khẩu theo hình thức uỷ thác, thờng là
các loại hàng hoá sau: Máy đo diện tích KP 905, SET 2C CPU board comp,
ENSIGN GPS, Kenwood TH 22A, thuỷ chuẩn AT G7,...
- Một số doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu, họ đã xác định đợc thị trờng,

chất lợng giá cả, muốn uỷ thác cho công ty thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu.
Đối với các hàng hoá sau: máy móc thiết bị nh của hãng ADM, Intergraph; thớc
thép 30m,50m; acqui BDC25, acqui BCD 35,thuỷ chuẩn B20, thuỷ chuẩn B21:
ccap F4,...
- Một số hàng hoá công ty muốn thông qua phơng thức nhập khẩu để uỷ
thác, để thu hút ngời mua. Cụ thể là các hàng hoá: Gơng đơn TOPCON, geo
exporer, phase processor, la bàn PC1, giấy can, gơng có ba hòm, thớc 20m Liên
xô,....
- Các doanh nghiệp trong ngành Địa chính Việt Nam, thờng xuyên có nhu
cầu nhập khẩu các thiết bị đặc chủng của ngành nên muốn thông qua nhập khẩu
uỷ thác để công ty chủ động về giá cả, tránh phụ thuộc giá cả vào công ty nhập
khẩu. Đối với các loại hàng hoá sau: máy in A3, ống nhòm BT, máy Dahlta 010,
mia nhôm AE 44,chân nhôm PE A1, chân nhôm SA4,...
Tuy nhiên, các hoạt động nhập khẩu uỷ thác công ty còn giới hạn đối với
các bạn hàng trong ngành Địa chính Việt Nam, còn các doanh nghiệp ngoài
ngành còn hạn chế và với quy mô nhỏ.
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty
a. Xuất khẩu uỷ thác
Là đơn vị đợc phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, với lợi thế đó của
mình Công ty đã mạnh dạn thực hiện các hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho các cá
nhân và đơn vị không đợc phép xuất khẩu trực tiếp. Hình thức xuất khẩu này ở
công ty có dạng sau:
Đơn vị có hàng xuất khẩu đã tìm đợc bạn hàng và đã thoả thuận các điều
khoản với các bạn hàng ở nớc ngoài. Công ty chỉ đảm nhận các công việc do ngời
uỷ thác yêu cầu; đó là thực hiện hoàn tất các thủ tục cần thiết cho việc xuất khẩu
hàng qua biên giới ( giấy phép xuất khẩu, tờ khai hải quan,..)
Sau khi hoàn tất các thủ tục, cán bộ nghiệp vụ đảm nhận ở bộ phận xuất
khẩu uỷ thác này sẽ giao toàn bộ các chứng từ, giấy phép xuất khẩu hợp lệ cho

×