Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Xác định nhu cầu năng lượng cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

LÊ ĐÌNH KHẢN

XÁC ĐỊNH NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

LÊ ĐÌNH KHẢN

XÁC ĐỊNH NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 62. 62. 01. 07



LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Bùi Quang Tuấn
2. GS.TS. Vũ Chí Cương

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực,
khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận án

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
án, tôi đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô.
Đồng thời tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của vợ, con, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp.

Nhân dịp hoàn thành luận án này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng, sự biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Chí
Cương Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, PGS.TS. Bùi Quang Tuấn giảng
viên cao cấp Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Hai thầy đã dành nhiều
công sức, thời gian hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo Viện Chăn nuôi,
các thầy cô giáo của Viện, các cán bộ viên chức của phòng Đào tạo và
Thông tin, Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, Trung tâm Nghiên
cứu và Bảo tồn vật nuôi đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới GS. TS. Vũ Chí Cương, chủ dự án
ACIAR-LPS/2008/049 phía Việt Nam đã cho phép tôi được sử dụng một
phần kết quả của dự án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ viên chức của
Trung tâm phát triển chăn nuôi Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể gia đình, bố, mẹ, vợ, con,
các anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận án

Lê Đình Khản

ii



MỤC LỤC

LỜI

CAM

ĐOAN

i
LỜI

CẢM

ƠN

ii
MỤC

LỤC

iii
DANH

MỤC

BẢNG

BIỂU

viii

DANH

MỤC



ĐỒ

HÌNH

xi
DANH

MỤC

CÁC

CHỮ

VIẾT

TẮT

xiii
MỞ

ĐẦU

1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.............................................................

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN....................
4.1. Về mặt khoa học......................................................................................
4.2. Về thực tiễn.............................................................................................
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN..........................................
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC

TIỄN

CỦA

VẤN

ĐỀ

NGHIÊN

CỨU

3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...........................................................

iii


1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHU CẦU NĂNG
LƯỢNG CHO BÒ.............................................................................
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì........

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho tăng trọng................
1.3. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO BÒ THỊT VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG..................................................................................
1.3.1. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và các yếu tố ảnh hưởng.........
1.3.2. Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng và các yếu tố ảnh hưởng..............
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
.........................................................................................................
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới......................................................
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.....................................................
1.5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO NGHIÊN CỨU............................
CHƯƠNG II VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.1. NGHIÊN CỨU 1: XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
TRAO ĐỔI CHO DUY TRÌ (MEm) CỦA BÒ LAI NUÔI
THỊT TẠI VIỆT NAM....................................................................
2.1.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................
2.1.2. Gia súc................................................................................................
2.1.3. Bố trí thí nghiệm.................................................................................
2.1.4. Thức ăn và khẩu phần.........................................................................
2.1.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi..................................................
2.1.6. Phương pháp phân tích thành phần hóa học........................................
2.1.7. Tính toán và xử lý số liệu....................................................................
2.2. NGHIÊN CỨU 2: XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
TRAO ĐỔI CHO TĂNG TRỌNG (MEg) CỦA BÒ LAI
NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM.........................................................

iv


2.2.1. Phân tích bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất để ước tính nhu cầu năng

lượng trao đổi cho tăng trọng (MEg)................................................
2.2.2. Phân tích bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai để ước tính nhu cầu năng
lượng trao đổi cho tăng trọng (MEg)................................................
2.3. NGHIÊN CỨU 3: SO SÁNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO
ĐỔI CHO DUY TRÌ, TĂNG TRỌNG CỦA BÒ LAI NUÔI
THỊT TẠI VIỆT NAM VỚI CÁC NHU CẦU TƯƠNG
ĐƯƠNG CỦA THÁI LAN.............................................................
2.3.1. So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng cho
bò lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được trong bộ số liệu vỗ
béo bò thứ nhất với các nhu cầu tương đương của Thái Lan.............
2.3.2. So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì, tăng trọng của bò
lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được trong bộ số liệu vỗ béo
bò thứ hai với các nhu cầu tương đương của Thái Lan......................
2.4. NGHIÊN CỨU 4: KIỂM CHỨNG CÁC KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CHO DUY TRÌ,
TĂNG TRỌNG CỦA BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM
BẰNG CÁC THÍ NGHIỆM TRONG THỰC TẾ...........................
2.4.1. Thí nghiệm bổ sung keo dậu nuôi vỗ béo bò để kiểm chứng kết
quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và nhu cầu năng
lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam......................
2.4.2. Thí nghiệm bổ sung lá dâu tằm nuôi vỗ béo bò để kiểm chứng kết
quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và nhu cầu năng
lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam......................
2.4.3. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung bột củ sắn có
hoặc không bổ sung khô dầu lạc đến năng suất vỗ béo của bò Lai
Sind để kiểm chứng kết quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho

v



duy trì và nhu cầu năng lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt
tại Việt Nam.....................................................................................
CHƯƠNG

III

KẾT

QUẢ



THẢO

LUẬN

51
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1: XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG
LƯỢNG TRAO ĐỔI CHO DUY TRÌ (MEm) CỦA BÒ LAI
NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM.........................................................
3.1.1. Kết quả...............................................................................................
3.1.2. Thảo luận............................................................................................
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2: XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG
LƯỢNG TRAO ĐỔI CHO TĂNG TRỌNG (MEg) CỦA BÒ
LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM.................................................
3.2.1. Kết quả...............................................................................................
3.2.2. Thảo luận............................................................................................
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3: SO SÁNH NHU CẦU NĂNG
LƯỢNG TRAO ĐỔI CHO DUY TRÌ, TĂNG TRỌNG CHO
BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM VỚI CÁC NHU CẦU

TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA THÁI LAN..............................................
3.3.1. So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng cho
bò lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được trong bộ số liệu vỗ
béo bò thứ nhất với các nhu cầu tương đương của Thái Lan.............
3.3.2. So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì, tăng trọng của bò
lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được trong bộ số liệu vỗ béo
bò thứ hai với các nhu cầu tương đương của Thái Lan......................
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4: KIỂM CHỨNG CÁC KẾT QUẢ
XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CHO
DUY TRÌ, TĂNG TRỌNG CỦA BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI

vi


VIỆT NAM BẰNG CÁC THÍ NGHIỆM TRONG THỰC TẾ
.........................................................................................................
3.4.1. Kết quả của thí nghiệm bổ sung keo dậu nuôi vỗ béo bò để kiểm
chứng kết quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và nhu
cầu năng lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
.........................................................................................................
3.4.2. Kết quả thí nghiệm bổ sung lá dâu tằm nuôi vỗ béo bò để kiểm
chứng kết quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và nhu
cầu năng lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
.........................................................................................................
3.4.3. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung bột củ
sắn có hoặc không bổ sung khô dầu lạc đến năng suất vỗ béo của
bò Lai Sind để kiểm chứng kết quả về nhu cầu năng lượng trao
đổi cho duy trì và nhu cầu năng lượng cho tăng trọng của bò lai
nuôi thịt tại Việt Nam.......................................................................
3.4.4. Thảo luận..........................................................................................

CHƯƠNG

IV

KẾT

LUẬN



ĐỀ

NGHỊ

103
4.1. KẾT LUẬN........................................................................................
4.2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................
TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO

104
PHỤ

LỤC


123

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phương trình dùng để tính năng lượng thuần cho duy trì
(Mj/ngày) trong bốn hệ thống dinh dưỡng
Bảng 1.2. Phương trình sử dụng để tính nhu cầu năng lượng thuần cho
tăng trọng
Bảng 1.3. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì của bò thịt từ bốn hệ
thống dinh dưỡng và từ các nghiên cứu của Viện Nông
nghiệp, Thực phẩm và Sinh học (AFBI -Agri-food and
Biosciences, Northern Ireland, dẫn theo Cottrill và cs., 2010)
sử dụng số liệu từ buồng hô hấp
Bảng 1.4. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và năng lượng thuần
cho duy trì ở bò thịt được công bố trên thế giới từ 1989
Bảng 2.1. Thành phần hóa học (%) và giá trị năng lượng trao đổi (Mj/kg)
của thức ăn
Bảng 2.2. Tổng hợp bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất
Bảng 2.3. Tổng hợp bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Bảng 2.5. Tỷ lệ các nguyên liệu thức ăn và giá trị dinh dưỡng của khẩu
phần thí nghiệm
Bảng 2.6. Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
nuôi dưỡng bổ sung lá dâu tằm
Bảng 2.7. Tỷ lệ các nguyên liệu thức ăn và giá trị dinh dưỡng của khẩu
phần thí nghiệm
Bảng 2.8. Sơ đồ và khẩu phần thí nghiệm
Bảng 2.9. Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm

Bảng 2.10. Thành phần nguyên liệu hỗn hợp thức ăn tinh sử dụng trong
thí nghiệm

viii


Bảng 3.1. Số liệu trao đổi năng lượng từng cá thể bò nuôi duy trì và trao
đổi đói (n=6)
Bảng 3.2. Giá trị trung bình về trao đổi năng lượng của bò nuôi duy trì
(nhiệt sản xuất ra) và trao đổi cơ bản (nhiệt sản xuất lúc đói)
(n=6)
Bảng 3.3. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng của bộ số liệu vỗ
béo bò thứ nhất (n=59)
Bảng 3.4. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng của bộ số liệu vỗ
béo bò thứ hai (n=70)*
Bảng 3.5. So sánh tăng trọng trung bình hàng ngày theo công thức và
tăng trọng trung bình hàng ngày thực trong nghiên cứu (n=70)
Bảng 3.6. Giá trị năng lượng trao đổi ăn vào ở bộ số liệu vỗ béo bò thứ
nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi ăn vào lý
thuyết của bò thịt ở Thái Lan
Bảng 3.7. Giá trị năng lượng trao đổi cho duy trì ở bộ số liệu vỗ béo bò
thứ nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi cho duy
trì lý thuyết của bò thịt ở Thái Lan
Bảng 3.8. Giá trị năng lượng trao đổi cho tăng trọng ở bộ số liệu vỗ béo
bò thứ nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi cho
tăng trọng lý thuyết của bò thịt ở Thái Lan
Bảng 3.9. Giá trị năng lượng trao đổi ăn vào (MEI) của bộ số liệu vỗ béo
bò thứ hai và MEI lý thuyết của các giống bò thịt ở Thái Lan
Bảng 3.10. Phân tích phương sai cho các phương trình hồi qui 3.9; 3.10
và 3.11


ix


Bảng 3.11. Giá trị năng lượng trao đổi cho duy trì (MEm) ở bộ số liệu vỗ
béo bò thứ hai tại Việt Nam và (MEm) lý thuyết ở các giống
bò thịt tại Thái Lan
Bảng 3.12. Giá trị nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng (MEg) của
bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai tại Việt Nam và MEg lý thuyết
của các giống bò thịt ở Thái Lan
Bảng 3.13. Tăng trọng giữa bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai tại Việt Nam và
tăng trọng lý thuyết của các giống bò thịt ở Thái Lan
Bảng 3.14. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
Bảng 3.15. Kết quả tính nhu cầu duy trì theo nhu cầu tăng trọng của bò
lai nuôi thịt tại Việt Nam
Bảng 3.16. Kết quả kiểm chứng nhu cầu ME cho duy trì và tăng trọng
theo nhu cầu của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong thí nghiệm
sử dụng lá dâu tằm*
Bảng 3.17. Kết quả kiểm chứng nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì
và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong thí
nghiệm bổ sung bột củ sắn có hoặc không bổ sung khô dầu lạc

x


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH
Đồ thị 1.1. Quan hệ giữa khối lượng bò đực và nhu cầu năng lượng trao đổi cho
duy trì tính theo bốn hệ thống dinh dưỡng................................................................9
Đồ thị 1.2. Quan hệ giữa khối lượng bò đực và năng lượng trao đổi cho tăng trọng
tính từ bốn hệ thống dinh dưỡng..............................................................................15

Đồ thị 1.3. Quan hệ giữa lượng năng lượng trao đổi ăn vào và cân bằng năng lượng
ở bò thịt......................................................................................................................18
Đồ thị 3.1. Hồi quy giữa tăng trọng lý thuyết và năng lượng trao đổi ăn vào thực tế
....................................................................................................................................61
Đồ thị 3.2. Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu năng lượng trao
đổi ăn vào lý thuyết của bò Brahman Thái Lan.........................................................66
Đồ thị 3.3. Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu năng lượng trao
đổi ăn vào lý thuyết của bò địa phương Thái Lan.....................................................67
Đồ thị 3.4. Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu năng lượng trao
đổi ăn vào lý thuyết của bò lai Brahman Thái Lan.....................................................67
Đồ thị 3.5. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò
Brahman Thái Lan.......................................................................................................76
Đồ thị 3.6. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò
địa phương Thái Lan...................................................................................................76
Đồ thị 3.7. Tương quan hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý
thuyết cho bò lai Brahman Thái Lan..........................................................................77
Đồ thị 3.8. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết trong
nghiên cứu vỗ béo của chúng tôi...............................................................................77
Đồ thị 3.9. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn vào với tổng
nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò Brahman Thái Lan................81
Đồ thị 3.10. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn vào với tổng
nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của địa phương Thái Lan.................82
Đồ thị 3.11. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn vào với tổng
nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò lai Brahman Thái Lan...........82
Đồ thị 3.12. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò
Brahman Thái Lan.......................................................................................................89
Đồ thị 3.13. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò
địa phương Thái Lan...................................................................................................89
Đồ thị 3.14. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết cho bò
lai Brahman Thái Lan..................................................................................................90


xi


Đồ thị 3.15. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý thuyết với
nghiên cứu 3.2 của chúng tôi.....................................................................................90

xii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADF
ADG
AFBI

Xơ không tan trong môi trường a xít (Acid detergent fiber)
Tăng trọng trung bình hàng ngày (Average daily gain)
Viện sinh học, thực phẩm và nông nghiệp, Bắc Ailen

AFFRC

(Agriculture, food biotechnology Institude
Ban thư ký, ủy ban nghiên cứu nông nghiệp, lâm nghiệp và nghề cá

AFRC

(Agriculture, forestry và fisheries reseach council secreteriat)
Hội đồng nghiên cứu nông nghiệp và lâm nghiệp


ARC
Ash
BW
BW0,75

(Agriculture, forestry reseach council)
Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ (National resach council)
Khoáng tổng số (Total ash)
Khối lượng (Body weight)

-LW0,75
CF
CP
CRD
Cs
DE
DM
DMI
EB
EBG

Khối lượng trao đổi (Metabolic body weight -Metabolic weight)
Xơ thô (Crude fiber)
Protein thô (Crude protein)
Thiết kế ngẫu nhiên hoàn toàn (Completely rendomized design)
Cộng sự
Năng lượng tiêu hóa (Digestible energy)
Chất khô (Dry matter)
Chất khô ăn vào (Dry matter intake)
Cân bằng năng lượng (Energy blance)

Tăng trọng tính theo khối lượng không có chất chứa ở đường tiêu hóa

EBW
EE
FCR
FHP
FM
FUEU

(Empty body weight gain)
Khối lượng không có chất chứa ở đường tiêu hóa (Empty body weight)
Mỡ thô (Este extract)
Hệ số chuyển hóa thức ăn (Feed conversion ratio)
Nhiệt sản xuất lúc đói (Fasting heat production)
Trao đổi đói (Fasting metabolism)
Năng lượng thải ra qua nước tiểu ở trạng thái đói

GE
GP24
HI
HP
INRA

(Fasting urinary nergy utput)
Năng lượng thô (Gross energy)
24 giờ ủ thức ăn với dịch dạ cỏ (24 hours gas production)
Năng lượng gia nhiệt của khẩu phần thức ăn (Heat Increment)
Nhiệt sản xuất ra (Heat production)
Viện nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Pháp


km

(National Institute of Agricultural Research of France)
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho duy trì

xiii


kg
kl
kf
ME
MEg
MEI
MEm
Mean

Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho tăng trọng
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho tiết sữa
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho nuôi thai
Năng lượng trao đổi (Metabolizable energy)
Năng lượng trao đổi cho tăng trọng (Metabolizable energy for growth)
Năng lượng trao đổi ăn vào (Metabolizable energy intake)
Năng lượng trao đổi cho duy trì (Metabolizable energy for maintenance)
Giá trị trung bình

N
NDF
NE
NEg

NEI
NEm
NRC
NTl
OM
R2
SD
SE
PDI
SCA
TB
TCVN
TDN
THI
TKL
TMR
TN
UFL

Ni tơ
Xơ không tan trong môi trường trung tính (Neutral detergent fiber)
Năng lượng thuần (Net energy)
Năng lượng thuần cho tăng trọng (Net enery for growth)
Năng lượng thuần của thức ăn ăn vào (Net energy intex)
Năng lượng thuần cho duy trì (Net enery for maintenance)
Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National research council)
Nghiệm thức
Chất hữu cơ (Organic matter)
Hệ số xác định
Độ lệch chuẩn

Sai số chuẩn (Standard error)
Protein tiêu hóa ở ruột non (Digestible protein in small intestine)
Tiểu ban nông nghiệp (Sub commitee for agriculture)
Trung bình
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa được (Total of digestible nutrients)
Chỉ số ẩm nhiệt (Temperature humidity index)
Tăng trọng
Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (Total mixed ration)
Thí nghiệm
Đơn vị thức ăn cho tạo sữa

xiv


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc nói chung cũng như cho bò
thịt nói riêng ở nước ta chủ yếu dựa theo các hệ thống tiêu chuẩn của nước
ngoài như: ARC (1980), AFRC (1993), INRA (1989), SCA (1990), NRC
(2000)... Trong đó, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì (Metabolizable
energy for maintenance: MEm) trong các hệ thống năng lượng được sử dụng
hiện nay tại châu Âu và Bắc Mỹ được tính toán trên cơ sở các số liệu của các
thí nghiệm đo trao đổi nhiệt. Ví dụ, trong hệ thống năng lượng trao đổi
(Metabolizable energy: ME) của ARC (1980), nhu cầu năng lượng thuần cho
duy trì (Net enery for maintenance: NE m) được tính toán dựa trên các số liệu
về trao đổi đói (Fasting metabolism: FM) cộng với năng lượng thải ra qua
nước tiểu ở trạng thái đói (Fasting urinary energy utput), ở bò đực thiến giống
chuyên dụng thịt và bò cái sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài

(thường là ở mức duy trì). Tuy nhiên, việc áp dụng nhu cầu năng lượng trao
đổi cho duy trì cũ ở bò thịt hiện không còn chính xác nữa, một số nước như
Anh, Mỹ và cả Châu Âu đang hiệu chỉnh để có hệ thống mới. Ở Việt Nam,
các nghiên cứu trước đây thường áp dụng nhu cầu năng lượng (cho duy trì và
tăng trọng) của các nước trên thế giới, cho đến nay chưa có số liệu về nhu cầu
năng lượng duy trì, nhu cầu tăng trọng cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong
điều kiện khí hậu nhiệt đới. Việc xác định các nhu cầu này là rất cần thiết và
cấp bách, có tính khoa học và thực tiễn cao trong sản xuất hiện nay.
Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Xác định nhu cầu năng
lượng cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng
của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.

1


3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng
trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam được tiến hành trên bò đực Lai Sind và
bò đực lai nuôi thịt các giống Droughtmaster, Red Angus, Brahman với bò cái
Lai Sind nuôi ở các vùng khác nhau với các điều kiện sinh thái, khí hậu thời
tiết và chế độ dinh dưỡng khác nhau.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
4.1. Về mặt khoa học
Kết quả luận án là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng và cân
đối năng lượng trong khẩu phần của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam nhằm đảm
bảo tiết kiệm được thức ăn, đem lại lợi nhuận cho người chăn nuôi bò lai nuôi
thịt tại Việt Nam. Đây cũng là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về
nhu cầu năng lượng trao đổi cho độ tuổi nhỏ hơn của bò lai nuôi thịt tại Việt

Nam và các nhu cầu ME cho nuôi thai, tiết sữa ở bò cái lai nuôi thịt.
Kết quả này cũng là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học cho giảng
dạy, nghiên cứu và quản lý.
4.2. Về thực tiễn
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo có ích cho các doanh nghiệp,
chủ trang trại, người chăn nuôi trong xây dựng các khẩu phần phù hợp về
năng lượng cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án là công trình khoa học đầu tiên
- Nghiên cứu có hệ thống về xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho
duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
- Ước tính được nhu cầu ME cho duy trì và cho tăng trọng của bò lai
nuôi thịt tại Việt Nam.

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Số lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc được gọi bằng thuật ngữ
nhu cầu dinh dưỡng hay tiêu chuẩn ăn. Tuy nhiên trong thực tế giữa hai thuật
ngữ trên không hoàn toàn giống nhau. Nhu cầu dinh dưỡng là lượng chất dinh
dưỡng mà gia súc cần cho một chức năng nào đó của cơ thể. Còn tiêu chuẩn
ăn thường được các hệ thống dinh dưỡng (NRC, AFRC, SCA, ARC…), đưa
ra cao hơn nhu cầu một chút nhằm tạo một hành lang an toàn trong nuôi
dưỡng. Điều này là do có sự khác nhau chút ít về nhu cầu dinh dưỡng cho
cùng một chức năng giữa các gia súc khác nhau (Mc Donald và cs., 2002).
Theo định nghĩa của Mc Donald và cs. (2002), nhu cầu năng lượng trao

đổi cho duy trì của một gia súc là lượng năng lượng cần thiết để gia súc đó
duy trì trạng thái cơ thể ổn định, không sản xuất (không cho sữa, không tăng
trọng, không mang thai...) và không đi lại hoặc làm bất cứ việc gì. Vì gia súc
rất hiếm khi được nuôi ở trạng thái không sản xuất nên dường như trạng thái
duy trì chỉ là khái niệm khoa học thuần tuý (Mc Donald và cs., 2002). Hơn
nữa “Năng lượng trao đổi cho duy trì”, cũng không phải là một khái niệm chặt
chẽ, vì nó không tách được phần năng lượng cần cho các hoạt động nhằm duy
trì trạng thái cân bằng của cơ thể và phần mất đi cho việc kích hoạt hay do
hiệu suất thấp của các phản ứng sinh hóa trong cơ thể (Van Soest, 1994). Mặc
dù vậy, các khái niệm này vẫn được tất cả các hệ thống dinh dưỡng hiện hành
sử dụng để xác định tiêu chuẩn ăn cho gia súc, gia cầm.
Nhu cầu năng lượng cho sản xuất là lượng năng lượng cần thiết cho các
quá trình sản xuất thịt, sữa và nuôi thai của gia súc. Trong vài thập kỷ qua,
việc nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng của bò được thực hiện chủ yếu

3


bởi một số nước ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Australia và do đó tất cả các hệ thống
dinh dưỡng hiện nay trên thế giới đều được xây dựng từ các khu vực này. Đối
với các khu vực còn lại trên thế giới, hầu hết đều áp dụng những hệ thống
dinh dưỡng trên để xây dựng khẩu phần ăn. Các nghiên cứu cơ bản chỉ mới
được bắt đầu trong những năm gần đây.
Tổng nhu cầu năng lượng của một gia súc hay một gia cầm, chính là
tổng các nhu cầu cần cho duy trì và sản xuất của gia súc hay gia cầm đó. Ở bò
nói chung, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì chiếm từ 34 đến 59% tổng
nhu cầu năng lượng (Mc Donald và cs., 2002), nhu cầu này phụ thuộc rất
nhiều vào loại hình sản xuất (Ferrel và Jenkens, 1987). Ví dụ như ở bò cái
sinh sản hướng thịt, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì chiếm khoảng
70% tổng nhu cầu hàng ngày, trong khi giá trị này là 90% đối với bò đực

giống và dưới 40% đối với bò đang sinh trưởng. Điều này cho thấy, sự thành
công trong chăn nuôi bò ở bất kỳ hệ thống chăn nuôi nào (trong điều kiện
nuôi tận thu, nghèo dinh dưỡng hay trong điều kiện nuôi dưỡng đáp ứng đầy
đủ tiềm năng di truyền của giống), đều phụ thuộc rất lớn vào kiến thức và sự
hiểu biết về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
CHO BÒ
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì
Theo Mc Donald và cs. (2002), có 4 phương pháp có thể sử dụng để xác
định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì ở gia súc nhai lại là:
(1) Đo nhiệt lượng trực tiếp (Animal calorimetry).
(2) Đo nhiệt lượng gián tiếp (Indirect calorimetry) thông qua hô hấp sử
dụng buồng hô hấp (Respiration chamber).
(3) Đo năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật cân bằng Carbon-Nitơ.
(4) Đo năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật giết mổ so sánh (Comparative
slaughter technique).

4


Thực tế hiện nay người ta thường dùng phương pháp mô hình hóa
(Modelling), sử dụng nhiều số liệu, từ nhiều nguồn để tính toán và phân tích
(Dumas và cs., 2008; Dhanoa và cs., 2003; Kebrreab và cs., 2004; Mills và
cs., 2001; Beever và cs., 2000; Gerrits và cs., 1997; AFRC 1991; Baldwin
1995; Baldwin và Smith, 1971; France và cs., 1987: France và cs., 1982).
Mỗi phương pháp tiến hành trên đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Tuy nhiên, hầu hết các hệ thống dinh dưỡng đang được sử rộng rãi trên
thế giới như AFRC (1993), NRC (1988, 2001), INRA (1989)...đều dựa vào các
thí nghiệm trong buồng hô hấp, để xây dựng hoặc chuẩn hóa các bảng nhu cầu
năng lượng trao đổi cho duy trì và sản xuất của bò. Trong phương pháp này,

lượng nhiệt sản sinh từ quá trình trao đổi đói của gia súc, được đo bằng phương
pháp đo nhiệt lượng trong buồng hô hấp cộng với lượng nhiệt thải ra trong
nước tiểu. Nhiệt sản xuất ra trong điều kiện đói hay nhiệt sản xuất lúc đói
(Fasting heat production: FHP) được tất cả các hệ thống dinh dưỡng trên dùng
làm cơ sở để xác định nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của con vật. Do có
khác nhau giữa điều kiện thí nghiệm trong buồng hô hấp và điều kiện nuôi
dưỡng bình thường, một số hệ thống dinh dưỡng (NRC, 1988; INRA, 1989),
lấy giá trị FHP cộng thêm 10% là nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì,
trong khi ở một số hệ thống khác (Van Es, 1978) coi FHP chính là nhu cầu
năng lượng trao đổi cho duy trì.
Như đã thảo luận ở phần trên để xác định nhu cầu duy trì người ta
thường sử dụng các thí nghiệm trong buồng hô hấp, đo nhiệt lượng hay đo
trao đổi đói. Theo Vercoe (1970), bò cần được cho nhịn đói 3 ngày (72 giờ),
sau đó đo trong 7 giờ và nhiệt sản xuất ra lúc đói được coi là nhu cầu duy trì.
Chandramoni và cs. (2000) nghiên cứu trên cừu, cho thấy cừu cần phải cho
nhịn đói 3 ngày, ngày thứ 4 thì đo trao đổi đói trong 24 giờ. Các tác giả cũng
khuyến cáo rằng: Khối lượng và mức ăn trước khi nhịn đói không ảnh hưởng
đến FHP. Qin và cs. (2011), tiến hành thí nghiệm tại Quảng Tây - Trung Quốc

5


trên trâu, bò lại cho rằng, gia súc phải được nhịn đói 3 ngày, trước nhịn đói tất
cả trâu, bò phải được cho ăn hạn chế 15 ngày (419 KJ ME/kg W 0,75 (Khối
lượng trao đổi -Metabolic Weight: W0,75). Sau khi nhịn đói 3 ngày, đến ngày
thứ 4, trâu bò được đo trao đổi đói trong hệ thống buồng hô hấp dạng hộp
trùm đầu mở (Open-circuit hespiratory head hoods). Theo các tác giả trên
FHP tăng đáng tin cậy khi tuổi gia súc tăng (P<0,05). Qin và cs. (2011), cho
rằng FHP giữa các nhóm bò, trâu không sai khác về thống kê. Kết quả nghiên
cứu của Vũ Chí Cương và Đinh Văn Tuyền, 2011 (Số liệu chưa công bố,

2011) cho thấy đối với điều kiện Việt Nam, bò phải được nhịn đói 4 ngày sau
đó được đo FHP liên tục trong 2 ngày để lấy giá trị trung bình của các lần đo.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho tăng trọng
Song song với việc xác định nhu cầu cho duy trì, việc xác định nhu cầu
cho sản xuất như nhu cầu cho tăng trọng, cũng được thực hiện bởi các hệ thống
dinh dưỡng thông qua hai phương pháp chính là phương pháp dựa vào thí
nghiệm (Experimental approach) và phương pháp nhân tố (Factorial approach).
Ngoài ra, cũng giống như xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì,
phương pháp mô hình hóa cũng được dùng khá phổ biến để xác định nhu cầu
năng lượng cho tăng trọng ở gia súc nhai lại (Rivera-Torres và cs., 2011; Paul
và cs., 1975; Noblet và Perez, 1993; Vedenov và cs., 2008, Luís Orlindo
Tedeschi và cs., 2005; Fuentes-Pila và cs., 2003; Yan và cs., 2003; Shah và
cs., 2006). Hầu hết các phần mềm thống kê sinh học dùng trong chăn nuôi có
thể giải các bài toán mô hình hóa. Ở phương pháp mô hình hóa, việc xác định
nhu cầu dựa vào kết quả của hàng loạt thí nghiệm nuôi dưỡng. Từ các kết quả
này, các phương trình hồi qui đơn hoặc đa chiều giữa nhu cầu ME cho sản xuất
với lượng ME ăn vào, khối lượng cơ thể, thành phần thịt, sữa...sẽ được xây
dựng, từ đó nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và sản xuất được xác định.
Đối với phương pháp nhân tố, việc xác định nhu cầu năng lượng dựa vào hóa
học lượng pháp (Stoichiometry) của các thành phần cơ thể (cho thịt, cho sữa,
nuôi thai…).

6


Các kết quả nghiên cứu gần đây cũng cho thấy nhu cầu năng lượng cho
sản xuất đưa ra bởi các hệ thống dinh dưỡng hiện hành đều không sát với nhu
cầu thực tế. Việc xác định nhu cầu cho sản xuất của bò sữa (Holstein x Red
Sindhi) nuôi tại Philipine của Trung và Ordovera (2001) cho thấy tổng nhu
cầu năng lượng tối ưu cho bò nuôi nhốt cao hơn 10-30% so với tiêu chuẩn của

NRC (2001). Kết quả nghiên cứu của Yan và cs. (2003), tại Ireland cũng cho
thấy nhu cầu năng lượng đưa ra bởi Van Es (1978), AFRC (1990 và 1993) và
NRC (2001) thấp hơn nhu cầu thực tế. Các tác giả này khuyến cáo khi sử
dụng tiêu chuẩn của AFRC (1990 và 1993) thì cần phải tăng thêm 5% giá trị
trong bảng nhu cầu mới đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho bò sữa. Các tác
giả Nhật Bản khuyến cáo rằng khi xác định nhu cầu năng lượng cho bò sữa
phải lưu ý đến cả thành phần của khẩu phần. Nếu thức ăn thô xanh chiếm trên
75% khẩu phần, thì nhu cầu năng lượng phải được tăng thêm 15% so với tiêu
chuẩn ăn khuyến cáo bởi tiêu chuẩn ăn cho bò sữa ở Nhật Bản (Japanese
feeding standard for beef cattle, 2000). Còn đối với bò Holstein Friesan (HF)
chửa kỳ cuối (9 tuần chửa cuối) cần phải nuôi khẩu phần có hàm lượng tổng
các chất dinh dưỡng tiêu hóa được (Total of digestible nutrients: TDN) lớn
hơn 63% (Nishida và cs., 1999).
1.3. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO BÒ THỊT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG
1.3.1. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và các yếu tố ảnh hưởng
Trong bốn hệ thống dinh dưỡng, nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì
ở bò đực, đực thiến và bò cái đang nuôi con được tính trên khối lượng cơ thể
gia súc. Các phương trình của AFRC (1993) được đưa ra dựa trên kết quả các
số liệu trao đổi đói ở bò thịt và bò cái cạn sữa cộng thêm chi phí năng lượng
cho các hoạt động để bù đắp phần năng lượng tiêu hao do đi lại.
Quan hệ phi tuyến tính kiểu đường cong, chứng tỏ rằng NE m (Mj/kg
W0,75) giảm khi khối lượng tăng lên, nghĩa là gia súc non cần nhiều năng lượng
trao đổi cho duy trì cho 1 kg khối lượng cơ thể hơn gia súc trưởng thành.

7


Ví dụ một bò đực thiến hoặc một bò cái cho con bú có khối lượng 200,
400 và 600 kg, giá trị NEm tính được là 0,356; 0,343 và 0,337 Mj/kg W0,75.

Hệ thống AFRC (1993) cũng phát hiện bò đực có tốc độ trao đổi chất cao
hơn bò cái và bò đực thiến, nên nhu cầu NEm (Mj/kg W0,75) tính được trên bò đực
thiến và bò cái phải được cộng thêm 15% khi tính nhu cầu này cho bò đực.
Hệ thống của SCA (1990) đã phát hiện thấy ảnh hưởng của tuổi và loại
gia súc (đực, đực thiến, bò cái đang cho con bú...) đến nhu cầu NE m. Một khác
biệt duy nhất chỉ có ở SCA (1990) là NEm tăng lên, cùng với tăng lượng thức
ăn, ăn vào. SCA (1990) cũng đưa thêm yếu tố giống vào nhu cầu cho duy trì
(1,2 cho bò Bos indicus, 1,4 cho bò Bos taurus).
Tuy vậy, NEm trong hai hệ thống (NRC, 2000; INRA, 1989) lại chỉ có
một giá trị cố định, không có hiệu chỉnh cho ảnh hưởng của tuổi, loại gia súc
hay giống. Hệ thống NRC (2000) lại hiệu chỉnh NEm (Mj/kg W0,75) cho ảnh
hưởng của nhiệt độ ngoài trời đến tốc độ trao đổi chất (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Phương trình dùng để tính năng lượng thuần
cho duy trì (Mj/ngày) trong bốn hệ thống dinh dưỡng
Hệ thống
(a) Bò đực và đực thiến
AFRC (1993)
INRA (1989) ##
SCA (1990)
NRC (2000)
(b) Bò cái nuôi con
AFRC (1993)
INRA (1989)
SCA (1990)
NRC (2000)

Phương trình
C (0,53 (LW/1,08)0,67) + 0,0071 LW
0,368 LW0,75
CKM 0,28 LW0,75 e(-0,03A) + 0,1 MEp x km

0,0293 (20 - Tp) + 0,322 EBW0,75
0,53 (LW/1,08)0,67 + 0,0095 LW
0,293 LW0,75
km x 0,28 LW0,75 e(-0,03A) + 0,1 MEp x km
0,0293 (20 - Tp) + 0,322 EBW0,75

#

A: Tuổi (năm); C: 1,0 cho con cái, đực thiến, 1,15 cho con đực; k: 1,2 cho Bos indicus,
1,4 cho Bos taurus; M = 1 + 0,23 x % DE từ sữa = 1 + 0,26 - Ba, B: 0,015 cho cừu và
0,01 cho bê, a: Tuần tuổi; MEp = Số lượng ME của khẩu phần được sử dụng trực tiếp cho
mục đích sản xuất; Tp = Nhiệt độ môi trường; ##: Cho bò sinh trưởng và vỗ béo; đối với
gia súc có chửa: NEm (Mj/kg BW0,75) = 0,289; LW0,75: Khối lượng trao đổi; EBW0,75: Khối
lượng cơ thể rỗng (không có các chất chứa đường tiêu hóa).

Quan hệ giữa khối lượng của bò đực và năng lượng trao đổi cho duy trì

8


(Mj/ngày) tính từ bốn hệ thống dinh dưỡng ở đồ thị 1.1.
80
AFRC (1993)
INRA (1989)
SCA (1990)
NRC (2000)

60

40


20

M
Em
(
M
J/n

y)

0
0

200

400

600

800

1000

Khối lượng (kg)

Đồ thị 1.1. Quan hệ giữa khối lượng bò đực và nhu cầu
năng lượng
trao đổi cho duy trì tính theo bốn hệ thống dinh dưỡng
So với 3 hệ thống khác, MEm tính từ AFRC (1993) cao hơn so với giá

trị này của INRA (1989) và NRC (2000). Giá trị này cũng cao hơn giá trị của
SCA (1990) khi khối lượng của bò đực lớn hơn 400 kg, mặc dù khi khối lượng
bò đực thấp hơn 400 kg thì các giá trị MEm tính từ AFRC (1993) và SCA (1990)
tương đương.
Các kết quả nghiên cứu từ trước tới nay cho thấy, nhu cầu năng lượng
trao đổi cho duy trì của bò bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như: Khối lượng
cơ thể, thể trạng, giống hoặc kiểu gen, giới tính, tuổi, trạng thái sinh lý, vùng
sinh thái...
Ảnh hưởng của thể trạng, tuổi
Trong tất cả các hệ thống năng lượng được sử dụng gần đây, nhu cầu
năng lượng trao đổi cho duy trì thường tính trên khối lượng cơ thể của gia
súc. Nghiên cứu của Noblet và cs. (1998) báo cáo rằng cường độ trao đổi chất
phụ thuộc vào khối lượng nạc (protein) trong cơ thể nhiều hơn vào cơ thể nói
chung. Nghiên cứu của Pullar và Webster (1974) cũng đưa ra một kết quả

9


×