Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh mới (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.19 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
NGA VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

ĐỖ THỊ THU HUYỀN

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
NGA VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên tác giả: ĐỖ THỊ THU HUYỀN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG MINH

Hà Nội – 2017




1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH QUỐC TẾ, DU LỊCH OUTBOUND
CỦA NGA VÀ BỐI CẢNH MỚI TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM - NGA........5
1.1.

Tổng quan về du lịch quốc tế.....................................................................5

1.1.1.

Khái niệm về du lịch và du lịch quốc tế...............................................5

1.1.2.

Các hình thức du lịch quốc tế..............................................................6

1.1.3.

Vai trò của du lịch quốc tế..................................................................10

1.2.

Khái quát về nước Nga và du lịch outbound của Nga...........................17


1.2.1.

Khái quát về nước Nga......................................................................17

1.2.2.

Tổng quan về du lịch outbound của Nga..........................................20

1.2.3.

Khái quát mối quan hệ Việt Nam - Nga............................................24

1.3.

Bối cảnh mới trong quan hệ Việt Nam – Nga có ảnh hưởng đến du

khách Nga đến Việt Nam...................................................................................28
1.3.1.

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu

được kí kết (Hiệp định VN - EAEU FTA).......................................................28
1.3.2.

Chính sách hướng Đông của Nga.....................................................29

1.3.3.

Tình hình bất ổn ở một số thị trường ưa thích của du khách Nga...30


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NGA ĐẾN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2016............................................................................32
2.1.

Khái quát tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.....................32

2.1.1.

Số lượng khách quốc tế đến...............................................................32


2
2.1.2.

Cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam theo thị trường.........................33

2.1.3.

Cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam theo phương tiện.....................37

2.1.4.

Cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam theo mục đích chuyến đi.........38

2.1.5.

Doanh thu từ du lịch quốc tế.............................................................39

2.2.


Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch Nga đến Việt Nam............40

2.2.1.

Số lượng khách Nga đến Việt Nam giai đoàn 2010 – 2016...............40

2.2.2.

Nhu cầu, sở thích của du khách Nga tại Việt Nam...........................42

2.2.5.

Những địa phương Việt Nam được du khách Nga ưa thích.............46

2.2.6.

Đánh giá của du khách Nga đến Việt Nam.......................................48

2.3.

Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút du khách

Nga vào Việt Nam...............................................................................................50
2.3.1.

Tài nguyên du lịch.............................................................................50

2.3.2.

Các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ khách.................................51


2.3.3.

Các dịch vụ phục vụ du khách Nga...................................................52

2.3.4.

Chính sách đối với thu hút khách du lịch Nga.................................53

2.3.5.

Nguồn lực phục vụ du lịch.................................................................54

2.3.6.

Các hoạt động xúc tiến, quảng bá thu hút khách Nga......................55

2.4.

Đánh giá chung về tình hình thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam...56

2.4.1.

Những thành tựu đạt được................................................................56

2.4.2.

Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................58

CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT KHÁCH

DU LỊCH NGA VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY..................63
3.1.

Triển vọng thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh

hiện nay............................................................................................................... 63
3.1.1.

Những thuận lợi của Việt Nam trong hoạt động thu hút khách Nga...63


3
3.1.2.

Những khó khăn................................................................................64

3.1.3.

Dự báo tình hình................................................................................65

3.2.

Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thu hút khách du lịch Nga 65

3.2.1.

Kinh nghiệm của Thổ Nhĩ Kỳ............................................................65

3.2.2.


Kinh nghiệm của Ai Cập....................................................................67

3.3.

Giải pháp thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam..............................69

3.3.1.

Giải pháp vĩ mô..................................................................................69

3.3.2.

Giải pháp vi mô..................................................................................74

KẾT LUẬN............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................81


4
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Thực trạng và giải pháp thu hút
khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh mới” là kết quả của quá trình
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
đầy đủ.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lí luận và quá trình
nghiên cứu thực tiễn.

Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017

Học viên

Đỗ Thị Thu Huyền


5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Top 10 nước chi tiêu nhiều nhất khi đi du lịch nước ngoài năm
2014 – 2015)............................................................................................................21
Bảng 2.1: Top 10 thị trường khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn
2010 - 2016..............................................................................................................33
Bảng 2.2: Tình hình khách quốc tế đến Việt Nam năm 2016..................................34
Bảng 2.3: Số lượng cơ sở lưu trú tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2015....................50
Bảng 2.4: Số lượng cơ sở lưu trú từ 3-5 sao giai đoạn 2013 – 2015........................51

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Mức tăng trưởng GDP của Nga giai đoạn 2008 – 2016 (Đơn vị: %)...18
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2010–
2016 (Đơn vị: Nghìn lượt).......................................................................................31
Biểu đồ 2.2: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện....................36
Biểu đồ 2.3: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam theo mục đích.........................37
Biểu đồ 2.4: Giá trị xuất khẩu dịch vụ và xuất khẩu du lịch giai đoạn 2010 – 2015....38
Biểu đồ 2.5: Lượng khách Nga và khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010 –
2016......................................................................................................................... 39


6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh đầy đủ
United Nations World Tourism

UNWTO
Organisation

Tiếng Việt đầy đủ
Tổ chức du lịch thế giới
Hiệp hội lữ hành châu Á – Thái

PATA

Pacific Asian Travel Association

FTA
EAEU

Free Trade Agreement
Eurasian Economic Union
Meeting Incentive Conference

Bình Dương
Hiệp định thương mại tự do
Liên minh kinh tế Á-Âu
Du lịch kết hợp hội họp, khen

Event

thưởng, hội nghị, tổ chức sự kiện

MICE



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nga là quốc gia đông dân và có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Người Nga
có khả năng chi tiêu cao, có nhiều thời gian rỗi và thích đi du lịch ra nước ngoài. Do
vậy, đây là thị trường khách du lịch mục tiêu của nhiều quốc gia.
Trong những năm gần đây, Nga vẫn luôn là thị trường gửi khách lớn nhất châu
Âu của Việt Nam. Số lượng khách Nga vào Việt Nam luôn tăng trưởng nhanh và
đều đặn. Mặc dù vậy, số du khách Nga vào Việt Nam còn quá ít so với số khách
Nga đi du lịch ra nước ngoài hàng năm (chiếm khoảng 1%). Con số này chưa xứng
với tiềm năng mối quan hệ của hai nước. Vì vậy, nhằm tăng cường thu hút và khai
thác thị trường khách Nga một cách có hiệu quả và tương xứng với tiềm năng, tác
giả đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch Nga vào Việt
Nam trong bối cảnh mới”.
Để đưa ra những giải pháp thiết thực, phù hợp với bối cảnh hiện nay, tác giả đã
làm rõ những vấn đề sau đây:
Một là làm rõ một số vấn đề lí luận chung về du lịch quốc tế, nghiên cứu đặc
điểm của thị trường gửi khách của Nga nói chung, đồng thời phân tích bối cảnh mới
trong quan hệ Việt – Nga có ảnh hưởng đến du khách Nga đến Việt Nam.
Hai là tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thu hút du khách Nga vào Việt
Nam.
Ba là phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút khách du lịch
Nga và Việt Nam, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của thị
trường khách du lịch Nga đến Việt Nam trong bối cảnh mới.


Từ những kết quả thực tế đã thu được, những giải pháp nhằm thu hút du khách
Nga đến du lịch tại Việt Nam của tác giả là hoàn toàn có căn cứ khoa học, phù hợp
với thực tế.
Tác giả hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu cũng như các giải pháp đã được
đưa ra trong đề tài sẽ được áp dụng vào thực tiễn và góp phần vào sự nghiệp phát
triển du lịch của nước nhà



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Liên Bang Nga là quốc gia đông dân và có nền kinh tế phát triển trên thế giới.

Người Nga có khả năng chi tiêu cao, có nhiều thời gian rỗi và thích đi du lịch ra
nước ngoài. Do vậy, đây là thị trường khách du lịch mục tiêu của nhiều quốc gia.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam cũng xác định Nga là thị trường quan trọng,
truyền thống đối với Du lịch Việt Nam.
Việt Nam và Nga đã có mối quan hệ hợp tác, chiến lược với bề dày lịch sử.
Năm 1997, hai nước Việt Nam và LB Nga đã ký Hiệp định hợp tác Du lịch, đến nay
quan hệ du lịch hai nước phát triển ngày một tốt đẹp. Những năm vừa qua, Việt
Nam thường xuyên tham gia các hội thảo du lịch, hội chợ du lịch lớn của Nga. Hai
bên đã và đang tích cực tăng cường trao đổi đoàn cán bộ, các nhà đầu tư, khách du
lịch, báo chí thông tấn nhằm góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người, du
lịch tới du khách hai nước, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam - Nga.
Đặc biêt, năm 2016 vừa qua là năm diễn ra nhiều sự kiện quan trọng của cả hai
nước Việt Nam và Liên bang Nga, trong đó có các hoạt động kỷ niệm 20 năm đối
thoại ASEAN – Liên bang Nga.
Trong những năm gần đây, Nga vẫn luôn là thị trường du lịch lớn nhất châu Âu
của Việt Nam. Đặc biệt là từ năm 2009, Việt Nam đã chủ động cho phép khách du
lịch Nga vào Việt Nam không cần visa dưới 15 ngày. Đây là một động thái tích cực
trong việc tăng cường thu hút khách từ thị trường quan trọng này tới Việt Nam du
lịch. Lượng du khách Nga đến Việt Nam đang không ngừng tăng lên nhanh chóng.
Nếu như năm 2010 mới chỉ có hơn 5 triêu lượt khách Nga đến Việt Nam, thì đến

năm 2016, con số này đã tăng lên gấp đôi với hơn 10 triệu lượt người.


2

Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có đầy đủ yếu tố phù hợp với nhu cầu của
du khách Nga. Tuy nhiên, so với tổng số lượng khách Nga đi du lịch nước ngoài
hàng năm cũng như so với dân số Nga thì con số sang Việt Nam như vậy mới dừng
ở con số rất khiêm tốn. Theo số liệu của ngành du lịch Nga, hàng năm số khách du
lịch Nga ra nước ngoài là trên 30 triệu người, với mức chi tiêu khá cao. Theo dự báo
thì trong vài năm tới, con số đó sẽ đạt khoảng 40 triệu người Nga trong tổng số dân
là 146 triệu người sẽ đi du lịch nước ngoài mỗi năm. Trong khi đó, số lượng du
khách Nga đến Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 1% trong số đó. Đây là một kết quả
thấp, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có giữa hai nước. Vì vậy, nhằm
tăng cường thu hút và khai thác thị trường khách Nga một cách có hiệu quả và
tương xứng với tiềm năng, tác giả đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thu
hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh mới”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút khách Nga vào Việt Nam

những năm quan, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách
du lịch Nga vào Việt Nam trong thời gian tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu




Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động du lịch quốc tế, trong đó tập trung

vào nghiên cứu thực trạng thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam.



Phạm vi nghiên cứu của đề tài:



Về không gian: Khách du lịch Nga vào lãnh thổ Việt Nam.



Về thời gian: Thực trạng khách du lịch Nga đến Việt Nam giai đoạn 2010-2016

và đề xuất giải pháp thu hút khách du lịch Nga trong thời gian tới.


3



Phạm vi của giải pháp đề xuất: cả vĩ mô và vi mô.

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đã được xác định như trên, đề tài có


những nội dung nghiên cứu chính như sau:



Làm rõ một số vấn đề lí luận chung về du lịch quốc tế, nghiên cứu đặc điểm

của thị trường gửi khách của Nga nói chung, đồng thời phân tích bối cảnh mới trong
quan hệ Việt – Nga có ảnh hưởng đến du khách Nga đến Việt Nam.



Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thu hút du khách Nga vào Việt Nam.



Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút khách du lịch Nga và

Việt Nam, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của thị trường
khách du lịch Nga đến Việt Nam trong bối cảnh mới.
5.

Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, với việc lượng khách Nga vào Việt Nam ngày càng

tăng lên và Nga trở thành một thị trường tiềm năng của du lịch Việt Nam, đã có một
số công trình nghiên cứu về việc thu hút du khách Nga, song chưa nhiều.
Nghiên cứu chung về du lịch quốc tế có thể kể đến: Bộ văn hoá, Thể thao và
Du lịch - Tổng cục Du lịch (2006), Đề tài NCKH “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp
đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường
du lịch quốc tế trọng điểm ”, Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch - Tổng cục Du lịch

Việt Nam (2007), Giải pháp tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, Báo
cáo Hội thảo.


4

Nghiên cứu riêng về thị trường khách Nga thì một nghiên cứu mang tầm vĩ mô
cấp nhà nước phải kể đến là Đề án “Đẩy mạnh thu hút khách du lịch Nga đến Việt
Nam năm 2012 – 2015” (2012) của Tổng Cục Du Lịch. Bên cạnh đó còn có công
trình nghiên cứu của thạc sĩ Lê Việt Hà với đề tài: “Một số giải pháp nhằm thu hút
thị trường khách du lịch Nga tới Việt Nam” (2011). Ngoài ra, còn có các bài báo
chuyên sâu của sở Du lịch các địa phương về việc thu hút khách du lịch Nga.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam
còn hạn chế thông tin, các số liệu nay đã lạc hậu, chưa cập nhật được các tình hình
mới trong mối quan hệ Việt – Nga cũng như tình hình thế giới, hoặc các nghiên cứu
còn mang tính chất nhỏ lẻ của địa phương, phạm vi không gian và thời gian nghiên
cứu còn hạn chế.
Với bài nghiên cứu của mình, tác giả tiếp tục cập nhật số liệu đến năm 2016.
Đồng thời, chỉ ra bối cảnh mới có ảnh hưởng tới việc thu hút khách du lịch Nga vào
Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra những giải pháp phù hợp.
6.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê. Phương pháp này là nghiên cứu các tài liệu, thông tin

liên quan, tư liệu của các chuyên gia trong và ngoài nước về thị trường du lịch Nga
phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp này phải dùng nhiều thông tin
khác nhau để tập hợp các thông tin tài liệu đã thu thập được để xây dựng các vấn đề
có liên quan đến lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch Nga và đề xuất các giải

pháp nhằm tăng cường thu hút khách Nga vào Việt Nam trong giai đoạn đến năm
2020 đáp ứng mục tiêu của nhiệm vụ.
7.

Kết cấu của đề tài


5

Đề tài được kết cấu bao gồm ba chương. Cụ thể:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH QUỐC TẾ, DU LỊCH
OUTBOUND CỦA NGA VÀ BỐI CẢNH MỚI TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM –
NGA
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NGA ĐẾN
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2016
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH NGA VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI
KẾT LUẬN


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH QUỐC TẾ, DU LỊCH OUTBOUND
CỦA NGA VÀ BỐI CẢNH MỚI TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM - NGA

1.1. Tổng quan về du lịch quốc tế
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch quốc tế
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Từ
xa xưa, con người đã luôn tò mò muốn tìm hiểu thế giới xung quanh, muốn tìm hiểu
về những miền đất lạ, về các dân tộc, các nền văn hóa, các hệ sinh thái, địa hình của

các vùng miền trên thế giới. Mặc dù du lịch đã ra đời từ rất lâu nhưng đến giữa thế
kỷ 19, du lịch mới thực sự phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế quan
trọng. Du lịch được bắt đầu nghiên cứu và trở thành một môn khoa học vào cuối thế
kỷ 19 tại các nước phát triển như Pháp, Đức, Thuy Sỹ, Áo, Tây Ban Nha. Cũng lẽ
đó mà có rất nhiều các khái niệm khác nhau về du lịch do khác nhau về ngôn ngữ và
cách hiểu, ngoài ra còn do các cách tiếp cận khác nhau và dưới góc độ khác nhau.
Có nhiều cách hiểu về du lịch. Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về
du lịch: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các
cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Ở đây, sự giải trí là động cơ chính. Năm
1930, Glusman, người Thụy Sỹ định nghĩa: “Du lịch là hiện tượng những người ở
chỗ khác, ngoài nơi ở thường xuyên, đi đến bằng phương tiện giao thông và sử
dụng các xí nghiệp du lịch”.1
GS,TS Hunziker và GS,TS Krapf – những người đặt nền móng cho lý thuyết về
cung du lịch định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát
sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu
1 Nguyễn

Văn Đính và Trần Thị Minh Hoà (2006), Kinh tế du lịch, Giáo trình, NXB
LĐ – XH, tr. 15.


7

việc cư trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động
kiếm lời”. Định nghĩa này được thừa nhận rộng rãi, song vẫn chưa giới hạn được
đầy đủ đặc trưng về lình vực của các hiện tượng và của mối quan hệ du lịch. 2
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma năm 1963 cho rằng: “Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân, tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của
họ với các mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của

họ”.
Ở Việt nam, theo khoản 1, điều 4, Luật Du lịch 2005: “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”. Các hoạt động có liên quan bao gồm nhiều hoạt động
như về phía du khách: nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, chữa bệnh, thăm thân nhân…,
về phía các doanh nghiệp phục vụ du lịch: cung ứng dịch vụ, hướng dẫn du khách,
tiếp thị quảng cáo…, về phía Nhà nước: quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch,
xây dựng kế hoạch phát triển du lịch, xúc tiến quảng bá, xây dựng hệ thống pháp lý,
cơ sở hạ tầng…
Như vậy, một cách khái quát nhất, có thể hiểu du lịch quốc tế là sự dịch chuyển
và lưu trú tạm thời của con người ở nước khác (không phải là nơi ở thường xuyên
của họ) nhằm thỏa mãn những nhu cầu về tham quan, giải trí, nâng cao hiểu biết về
văn hóa, nghệ thuật, lịch sử, chữa bệnh, nghỉ ngơi… Đặc trưng của du lịch quốc tế
là khách du lịch mang quốc tịch nước ngoài, di chuyển qua biên giới quốc gia và
giao dịch, thanh toán ở nơi đến du lịch bằng ngoại tệ. Như vậy, du lịch quốc tế
chính là một loại hình thu ngoại tệ, là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế
quốc tế.
2 Nguyễn

Văn Đính và Trần Thị Minh Hoà (2006), Kinh tế du lịch, Giáo trình, NXB
LĐ – XH, tr. 16.


8

1.1.2. Các hình thức du lịch quốc tế
1.1.2.1. Căn cứ vào hướng di chuyển của khách du lịch quốc tế
Trên cơ sở luồng khách du lịch nước ngoài đi vào hay đi ra đối với một quốc
gia, người ta chia du lịch quốc tế làm hai loại:

Du lịch quốc tế chủ động (Inbound tourism): là hình thức du lịch của những
người từ nước khác đến một quốc gia và tiêu ngoại tệ ở đó. Tính chủ động ở đây
được xác định trên cơ sở quốc gia đó đã thu hút được một luồng khách và luồng
tiền, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia mình. Bên cạnh đó, loại hình du lịch này
còn được gọi là du lịch đón khách hay du lịch quốc tế đến.
Du lịch quốc tế thụ động (Outbound tourism): là hình thức du lịch của công
dân thuộc quốc gia đó và những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ của
quốc gia đó đi ra nước khác du lịch và trong chuyến đi ấy họ đã tiêu tiền kiếm ra tại
đất nước đang cư trú. Tính thụ động được xác định trên cơ sở quốc gia đó sẽ mất đi
một luồng khách du lịch và luồng tiền. Loại hình này còn gọi là du lịch gửi khách.
1.1.2.2. Căn cứ vào nhu cầu du lịch của khách quốc tế
Du lịch thuần tuý
Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: mục đích của chuyến đi là thư giãn, xả hơi, bứt ra
khỏi công việc thường nhật căng thẳng để phục hồi sức khỏe (vật chất cũng như
tinh thần). Với mục đích này, khách du lịch chủ yếu muốn tìm đến những nơi yên
tĩnh, có không khí trong lành. Có thể có nhu cầu tham quan hoặc các nhu cầu khác
nữa, song những mục đích đó không phải là cơ bản.


9

Du lịch khám phá: mục đích của chuyến đi là nâng cao hiểu biết về thế giới
xung quanh. Tùy theo mức độ và tính chất của chuyến đi du lịch, có du lịch tìm hiểu
và du lịch mạo hiểm. Du lịch tìm hiểu: du khách muốn tìm hiểu thiên nhiên, môi
trường, phong tục tập quán, tìm hiểu về lịch sử… Du lịch mạo hiểm: loại hình này
thu hút giới trẻ, họ mong muốn thể hiện mình, tự rèn luyện bản than, khám phá
những điều kỳ thú như đi bộ xuyên rừng, chinh phục các đỉnh núi, khám phá núi
lửa…
Du lịch thể thao: căn cứ vào việc du khách có tham gia trực tiếp vào hoạt động
thể thao hay không, du lịch thể thao gồm hai loại: du lịch thể thao chủ động và du

lịch thể thao thụ động. Du lịch thể thao chủ động là loại hình du lịch mà khách du
lịch có thể tham gia trực tiếp vào hoạt động thể thao như: leo núi, săn bắn, câu cá,
trượt tuyết, đua thuyền, lướt ván…Với loại hình du lịch thể thao thụ động du khách
quốc tế muốn xem các cuộc thi đấu thể thao khu vực, quốc tế, hay các thế vận hội
Olympic …
Du lịch lễ hội: với việc tham gia các lễ hội địa phương, du khách muốn hoà
mình vào không khí tưng bừng của các cuộc biểu dương lực lượng, biểu dương tình
đoàn kết của cộng đồng, tìm hiểu phong tục, tập quán của người dân bản xứ.
Du lịch kết hợp
Du lịch chữa bệnh: du khách đi du lịch kết hợp với nhu cầu điều trị các bệnh tật
về thể xác và tinh thần. Có các loại hình như chữa bệnh bằng khí hậu, bằng nước
khoáng, bùn hay hoa quả…
Du lịch tôn giáo: du lịch tôn giáo đã có từ rất lâu, ban đầu là các chuyến đi với
mục đích truyền giáo của các tu sĩ, thực hiện nghi lễ tôn giáo của tín đồ tại các giáo
đường, dự các lễ hội tôn giáo. Ngày nay du lịch tôn giáo còn được hiểu là các
chuyến đi tìm hiểu, nghiên cứu tôn giáo của người dị giáo.


10

Du lịch thăm thân nhân: loại hình này phần lớn nảy sinh do nhu cầu của những
người xa quê hương, muốn quay trở về đất nước để thăm người thân, tham dự lễ
cưới, lễ tang… đồng thời kết hợp với đi du lịch. Đối với những nước có nhiều ngoại
kiều, loại hình này rất được coi trọng.
Du lịch nghiên cứu (học tập): nhiều môn học, ngành học cần có sự hiểu biết
thực tế kết hợp với lý thuyết và thực hành như địa lý, địa chất, lịch sử, khảo cổ, môi
trường, sinh học… Vì vậy, du khách có thể kết hợp việc đi học, nghiên cứu với đi
du lịch.
Du lịch kinh doanh: các thương gia kết hợp đi du lịch với các mục đích kinh
doanh như là nghiên cứu thị trường, tìm đối tác kinh doanh, ký kết hợp đồng, tham

gia các hội nghị, hội thảo kinh tế…
Du lịch thể thao kết hợp: đây là loại hình du lịch dành cho các vận động viên
thể dục thể thao. Họ có thể đến một nước để tập luyện, tham gia thi đấu thể thao…
đồng thời kết hợp với việc đi du lịch, tham quan tại quốc gia đó.
Du lịch MICE: MICE là tên tiếng Anh viết tắt của Meetings, Incentives,
Conventions/Congresses, Exhibitions/Events, là loại hình du lịch kết hợp hội nghị,
hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, khen thưởng. Khách hàng của loại hình du lịch
này thường là các doanh nghiệp, các tổ chức. Thông qua việc tổ chức đi du lịch, các
công ty hay tập thể muốn thưởng cho nhân viên, khách hàng của mình; hoặc tổ chức
các hội nghị, triển lãm giới thiệu sản phẩm mới, tìm đối tác; hoặc tổ chức các diễn
đàn quốc tế. Do tính chất hội họp của loại hình du lịch này nên mỗi đoàn khách du
lịch MICE thường rất đông và mức chi tiêu lớn hơn so với du khách thông thường.
MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu lớn cho nhiều nước như
Singapore, Hồng Kông, Thái Lan…
1.1.2.3. Căn cứ vào tài nguyên du lịch


11

Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên (gồm các yếu tố như
địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái,cảnh quan thiên nhiên có
thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch) và tài nguyên du lịch nhân văn (gồm truyền
thống văn hoá, các yếu tố văn hoá, nghệ thuật dân gian, di tích lịch sử, cách mạng,
khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người, và các di sản
văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch).
Trên cơ sở tài nguyên du lịch, có hai loại hình du lịch sau:
Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch có trách nhiệm với giới tự nhiên trong
việc giữ gìn môi trường và cải thiện chất lượng sống của người dân bản địa. Phổ
biến có du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn…
Du lịch văn hoá: hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn,

hoặc tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn của một quốc gia. Du khách có
thể nâng cao hiểu biết của mình về các lĩnh vực như lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội
họa, cuộc sống của người dân địa phương, phong tục, tập quán của đất nước đến du
lịch.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương tiện được sử dụng
Du lịch đường bộ: thông thường là du lịch ô tô và du lịch tàu hoả. Đặc điểm cơ
bản của loại hình này là chi phí thấp, kéo dài thời gian đi lại do tốc độ chậm.
Du lịch đường biển: thường là du lịch bằng tàu thuỷ, qua những chuyến đi dài
ngày vì tốc độ vận chuyển chậm. Các tàu du lịch quốc tế được thiết kế đầy đủ tiện
nghi như trên bờ, và có lượng hàng hoá dự trữ với khối lượng lớn. Du khách đi loại
hình này thường có khả năng chi trả cao.


12

Du lịch đường không hay du lịch máy bay: đây là hình thức phổ biến nhất của
du lịch quốc tế, do máy bay có tốc độ vận chuyển nhanh, du khách có thể tiết kiệm
thời gian đi lại giữa các điểm du lịch. Song chi phí vận chuyển bằng máy bay
thường lớn.
1.1.3. Vai trò của du lịch quốc tế
1.1.3.1. Cải thiện cán cân thanh toán quốc gia
Du lịch quốc tế đến góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ của một quốc gia. Thiếu
ngoại tệ thường gây ra những hạn chế tài chính cho sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Chính du lịch quốc tế đến có thể cung cấp các khoản ngoại tệ cần thiết đó.
Cùng với hàng không dân dụng, kiều hối, cung ứng tàu biển, bưu điện quốc tế,
chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, du lịch quốc tế hàng năm
bổ sung nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều quốc gia. Đây là tác động trực tiếp nhất của
du lịch quốc tế đối với nền kinh tế. Du lịch quốc tế đã và đang trở thành một bộ
phận chủ lực của thương mại quốc tế. Du lịch quốc tế xếp thứ 4 trong các ngành tạo
ra nhiều doanh thu ngoại tệ nhất, chỉ sau công nghiệp năng lượng, hoá chất và sản

xuất ô tô. Tại nhiều nước đang phát triển, du lịch quốc tế là một trong những nguồn
thu ngoại tệ chủ yếu, trong đó có Việt Nam.
Năm 2014, lượng ngoại tệ Việt Nam thu hút được từ kinh doanh du lịch quốc tế
là 7,41 tỷ USD, chiếm 67% kim ngạch xuất khẩu dịch vụ, chiếm 4,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Năm 2015, ngành du lịch Việt Nam đóng góp
trực tiếp 6,6% GDP. Tính về đóng góp xuất khẩu, thu ngoại tệ, năm 2015, xuất khẩu
du lịch đạt giá trị 8,50 tỷ đô-la Mỹ, chiếm khoảng 4,91% tổng giá trị xuất khẩu,
65% tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ. Chính vì vậy, Chính phủ đã lựa chọn phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ
cấu GDP và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.


13

1.1.3.2. Du lịch quốc tế đến góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu một cách
hiệu quả
Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch thể hiện trước nhất ở chỗ, du lịch là
một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hoá công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ
công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản…theo giá bán lẻ cao hơn (nếu như
bán qua xuất khẩu sẽ bán với giá bán buôn). Được trao đổi thông qua con đường du
lịch quốc tế, các hàng hoá được xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan
mậu dịch quốc tế. Du lịch quốc tế đến không chỉ là ngành xuất khẩu tại chỗ mà còn
là ngành “xuất khẩu vô hình” hàng hoá dịch vụ. Đó là cảnh quan thiên nhiên, khí
hậu, ánh sáng mặt trời vùng “á nhiệt đới”, những giá trị của những di tích lịch sử,
văn hoá, tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán mà không bị mất đi
qua mỗi lần bán, thậm chí giá trị và uy tín của nó còn được tăng thêm qua mỗi lần
đưa ra thị trường, nếu như chất lượng phục vụ cao. Ngoài ra, hàng hoá dịch vụ
thông qua hai hình thức xuất khẩu trên còn đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn, do
tiết kiệm đáng kể các chi phí đóng gói bao bì, bảo quản và thuế xuất khẩu, có khả
năng thu hồi vốn nhanh và lãi cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có khả

năng thanh toán.
1.1.3.3. Khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Quy luật có tính phổ biến của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới
hiện nay, là giá trị ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng cao hơn trong tổng sản
phẩm xã hội và trong số người có việc làm. Do vậy, các nhà kinh doanh đi tìm hiệu
quả của đồng vốn, thi du lịch quốc tế là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với
nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỉ suất lợi nhuận cao vì vốn đầu tư vào du
lịch tương đối thấp so với các ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả
năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh


14

doanh du lịch bổ sung thì nhu cầu về vốn đầu tư lại càng ít hơn (so với lĩnh vực
kinh doanh cơ bản) mà lại thu hút lao động nhiều hơn, thu hồi vốn nhanh hơn. Các
nước đang phát triển ngày càng thu hút FDI mạnh vào lĩnh vực du lịch.

1.1.3.4. Củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế
Du lịch quốc tế nói chung và du lịch quốc tế đến nói riêng góp phần củng cố và
phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các tổ chức quốc tế mang tính chính phủ
và phi chính phủ về du lịch tác động tích cực trong việc hình thành các mối quan hệ
kinh tế quốc tế.
Hiện nay, trên thế giới có các tổ chức về du lịch:



Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO)




Hội nghị các nước Châu Mĩ về du lịch (IACT)



Liên minh các nước Ả rập về du lịch (ATU)

Các tổ chức du lịch thế giới phi chính phủ bao gồm:



Hội đồng lữ hành và du lịch thế giới (WTTC)



Hội du lịch quốc tế (AIT)


15



Hiệp hội các chuyên gia về du lịch (AIEST)



Viện hàn lâm quốc tế về du lịch



Hiệp hội lữ hành châu Á – Thái Bình Dương (PATA)


Mục đích chính của các tổ chức này là giúp đỡ sự phát triển du lịch trên phạm
vi toàn thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đi lại giữa các nước thông qua giảm các thủ tục về hộ chiếu và thị thực
xuất nhập cảnh, tiêu chuẩn hoá các hoạt động du lịch quốc tế…Thông qua các tổ
chức này, mối liên hệ giữa các quốc gia ngày càng được củng cố thêm.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch quốc tế đối với quốc
gia
1.1.4.1. Yếu tố khách quan



Sự ổn định an ninh, chính trị và an toàn cho khách du lịch

Tình hình chính trị hòa bình, hữu nghị sẽ kích thích sự phát triển của du lịch
quốc tế. Một thế giới bất ổn về chính trị, xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh
hưởng tới việc phát triển du lịch tức là nó không làm tròn “sứ mệnh” đối với du
lịch, gây nên nỗi hoài nghi, tâm lý sợ hãi cho du khách. Bên cạnh đó, những cuộc
nội chiến, những cuộc chiến tranh xâm lược với nhiều loại trang thiết bị lợi hại làm
hủy hoại tài nguyên du lịch, các công trình nghệ thuật kiến trúc do loài người sáng
tạo nên. Du khách thích đến những đất nước và vùng du lịch có không khí chính trị
ổn định, họ cảm thấy an toàn cho tính mạng và tài sản của mình. Tại những nơi này,
du khách có thể đi lại tự do mà không có sự chú ý đặc biệt nào. Những điểm du lịch
mà tại đó không có sự phân biệt chủng tộc, tôn giáo, không có khủng bố, du khách
có thể gặp gỡ dân bản xứ, giao tiếp và làm quen với phong tục tập quán của địa


×