Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.21 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

LÊ THỊ VIỆT HÀ

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN

Ngành: Tài chính - Ngân hàng- Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

Họ và tên học viên: Lê Thị Việt Hà
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hiền



HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi có sử dụng một số tài liệu
tham khảo của các tác giả, các nhà khoa học và các anh chị bạn bè đồng
nghiệp. Riêng các số liệu và kết quả trong quá trình nghiên cứu là hoàn toàn
do quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi, chưa được sử dụng cho đề tài
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và mọi thông tin trích dẫn trong Luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Học viên

Lê Thị Việt Hà


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ và kết thúc khóa học, tôi xin chân thành
cảm ơn Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học
tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại
thương, các thầy cô tham gia quản lý, giảng dạy và tư vấn cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường và nghiên cứu đề tài luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hiền đã dành thời gian và
tâm huyết để hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ.
Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô, bạn bè và đồng
nghiệp để công trình nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Học viên

Lê Thị Việt Hà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

6

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

7


1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.14
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại

14

1.2.2. Phân loại các hình thức cho vay

15

1.3. Phát triển cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại..............................17
1.3.1. Quan điểm phát triển cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại
17
1.3.2. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng
thương mại

18

1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay đối với các DNNVV

19

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động cho vay DNNVV của
ngân hàng thương mại 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN 32
2.1. Tổng quan về BIDV Thanh Xuân..................................................................32



2.1.1. Lịch sử hình thành BIDV Thanh Xuân

32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Thanh Xuân

32

2.1.3. Kết quả hoạt động của BIDV Thanh Xuân trong những năm gần đây
34
2.2. Thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại BIDV Thanh Xuân.........................................................................46
2.2.1. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Thanh Xuân
46
2.2.2. Thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV
Thanh Xuân

51

2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại BIDV Thanh Xuân....................................................................................62
2.3.1. Kết quả đạt được 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH THANH XUÂN 71
3.1. Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Thanh
Xuân trong thời gian tới........................................................................................71
3.1.1. Định hướng chung của Chi nhánh

71

3.1.2. Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh
72
3.2. Giải pháp phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV
Thanh Xuân...........................................................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư

74

3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
74
3.2.3. Nâng cao công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn
để hỗ trợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 77
3.2.4. Không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng

79


3.2.5. Phát triển khách hàng các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ đối tác của các
khách hàng doanh nghiệp lớn tại chi nhánh81
3.2.6. Mở rộng quy mô, tăng cường các hoạt động marketing thông qua kênh
Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa. 81
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam 83
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

87

3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan

89

3.3.4. Kiến nghị với các Hiệp hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa 91
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1

Chữ viết tắt
BIDV

Giải nghĩa
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

2

BIDV Thanh Xuân

3


DNNVV

Chi nhánh Thanh Xuân
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4

ĐCTC

Định chế tài chính

5
6
7
8
9
10

KHDN
LNTT
NHNN
NHTM
NIM
TDN

Khách hàng doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin)
Tổng dư nợ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức hành chính của BIDV Thanh Xuân...............................33
Bảng 1.1. Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và cùng
lãnh thổ..................................................................................................................... 6
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt nam..........................7
Bảng 2.1. Dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ.........................................................42
Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với BIDV Thanh Xuân......51
Bảng 2.3. Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................53
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................54
Bảng 2.5. Tình hình nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...............57
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa......................59
Bảng 2.7. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.....................60
Biểu đồ 2.1. Huy động vốn của Chi nhánh 2008-2016...........................................35
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn cuối kỳ theo khách hàng 2008 - 2016...............36
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2013-2016......................36
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền giai đoạn 2013-2016...................37
Biểu đồ 2.5. Mức độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh 2008-2016.....................38
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng 2013-2016............38
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền giai đoạn 2013-2016..................39
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn giai đoạn 2013-2016....................39
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh 2016..................................................41
Biểu đồ 2.10. Mức tăng trưởng thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2008-2016.............44
Biểu đồ 2.11. Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế và chênh lệch thu chi của Chi nhánh
2008-2016...............................................................................................................44
Biểu đồ 2.12. Tăng trưởng LNTT bình quân người của Chi nhánh 2009-2016.......45
Biểu đồ 2.13. Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp....................52

Biểu đồ 2.14: Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn.........55
Biểu đồ 2.15: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo tài sản bảo đảm.......................56


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn với đề tài “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân” bao gồm 03
chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Luận văn xây dựng khung lý thuyết chung về cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại. Xuất phát từ khái niệm, đặc điểm,
vai trò của DNNVV cũng như đặc điểm, vay trò hoạt động cho vay DNNVV của
Ngân hàng thương mại, tác giả đưa ra các bộ chỉ tiêu đánh giá sự phát triển trong
hoạt động cho vay DNNVV với hai nhóm chỉ tiêu chính là Nhóm chỉ tiêu phán ánh
sự mở rộng về quy mô và Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng lên về chất lượng. Các
chỉ tiêu cụ thể trong hai nhóm hầu hết là chỉ tiêu định lượng, điều này làm tăng
thêm tính khách quan của luận văn thông qua “ các con số biết nói”. Ngoài ra, trong
chương 1 luận văn cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại, từ đó làm cơ sở đề đưa ra
các giải pháp sẽ đề cấp đến trong chương 3.
Chương 2: Luận văn giới thiệu về lịch sử hình thành và chặng đường 8 năm
phát triển của BIDV Thanh Xuân, cho thấy cái nhìn khái quát kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh trong 5 năm gần đây và vị thế của chi nhánh trong hệ
thống BIDV cũng như trên địa bàn quận Thanh Xuân. Cũng tại chương 2, các bộ chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển của hoạt động cho vay DNNVV đã được áp dụng để
đưa ra những phân tích chính xác về thực trạng cho vay, từ đó tìm ra hạn chế và
nguyên nhân.
Chương 3: Trên cơ sở kết quả phân tích ở Chương 2, luận văn đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển cho vay DNNVV tại BIDV Thanh Xuân bao gồm 06 giải
pháp, 07 kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV, 9 kiến nghị với Ngân hàng Nhà
nước, 07 kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, 02 kiến nghị đối với hiệp hội

doanh nghiệp nhỏ và vừa.


Với đề tài nghiên cứu “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân”, tác
giả mong muốn có thể vận dụng các giải pháp đưa ra vào thực tiễn tại chi nhánh
nhằm phát triển hoạt động cho vay DNNVV đồng thời nhận được sự quan tâm của
các tổ chức đã đề cập trong phần kiến nghị nhằm góp phần tạo ra một chính sách
cho vay có hiệu quả và tạo điều kiện cho các DNNVV Việt Nam ngày càng phát
triển.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay chiếm khoảng 98 % tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động trên cả nước, trong đó số doanh nghiệp vừa chỉ chiếm 2,2%, doanh
nghiệp nhỏ chiếm 29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ1. DNNVV là nơi tạo ra việc
làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã
hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo…Hàng năm các DNNVV đã tạo ra
trên một triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40%
GDP cho đất nước. Đặc biệt, năm 2016 đươc chọn là năm quốc gia khởi nghiệp với
kỷ lục 110.100 doanh nghiệp thành lập mới mà hầu hết là các doanh nghiệp vừa,
nhỏ và siêu nhỏ2. Mặc dù đông về số lượng nhưng thực tế thời gian qua, sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ
yếu là do thiếu vốn nên chưa được đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị và quy
trình công nghệ một cách thích đáng. Một trong những trở ngại của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn bên ngoài gặp khó
khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Nhận thức được điều này, trong thời gian vừa qua, các ngân hàng thương mại
đã chú trọng quan tâm hơn đến nhóm doanh nghiệp này, nhất là khi môi trường
cạnh tranh giữa các ngân hàng đang ngày càng trở nên khốc liệt. Với số lượng lớn
và nhu cầu về vốn cao để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trở thành nhóm khách hàng mục tiêu của hầu hết các ngân hàng thương mại tại
nước ta hiện nay, trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam –Chi nhánh Thanh Xuân (sau đây gọi là “BIDV Thanh Xuân”). Trong
những năm qua, Chi nhánh luôn có chủ trương mở rộng cho vay đối với các đối
tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa với mục tiêu mở rộng thị phần, tăng trưởng tín
dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc
phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh vẫn còn gặp
phải rất nhiều hạn chế, thể hiện ở chỗ: dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ
1

Nguồn tổng cục thống kê 2016 - 2017

2

Báo cáo của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư


2
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay (tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh
nghiệp chiếm 89,5% tổng dư nợ trong đó cho vay khách hàng là doanh nghiệp nhỏ
và vừa chỉ chiếm 8,28% tổng dư nợ), lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thấp, công tác marketing, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm
cho vay tới khách hàng, tìm kiếm khách hàng còn yếu... Trong khi đó việc nghiên
cứu để tìm hiểu những nguyên nhân gây ra khó khăn, rút ra những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu và đưa ra giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh vẫn chưa được đầu tư nghiên cứu. Thực trạng này

đã khiến khả năng cạnh tranh trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
của BIDV Thanh Xuân bị hạn chế rất nhiều so với các ngân hàng khác. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu một đề tài có tính khoa học nhằm phát triển cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh BIDV Thanh Xuân trở thành vấn đề quan trọng và
bức thiết.
Xuất phát từ thực tế này, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Thanh Xuân” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ này.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay có khá nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng thương mại.
Liên quan đến đề tài “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân””, đã có một
số luận văn và công trình nghiên cứu tiếp cận nội dung liên quan ở những góc độ và
phạm vi khác nhau.
Tiếp cận vấn đề phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân
hàng thương mại, đã một số luận văn đề cập đến việc mở rộng cũng như nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể:
Luận văn “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân- Đà Nẵng” (Thạc sỹ
Nguyễn Trương Thuần Mẫn- Đại học Đà Nẵng, 2012) đưa ra giải pháp về công tác


3
định giá tài sản bảo đảm, các biện pháp kiểm tra sử dụng vốn vay nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý rủi ro cho vay.
Luận văn “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội” (Thạc sỹ Nguyễn Thị Thùy Hương,
2014) đưa ra một số giải pháp về tăng cường Marketing, hoàn thiện chính sách cho
vay và giải pháp phụ trợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và

nhỏ.
Luận văn “Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV”
(Thạc sỹ của Đặng Thị Thanh Mai- Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, 2015) chú trọng các
giải pháp về chính sách cho vay, đa dạng hóa sản phẩm và chuyên môn hóa hoạt động
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Riêng tại chi nhánh BIDV Thanh Xuân cũng đã có một luận văn thạc sĩ với đề
tại “ Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Thanh Xuân ” của tác giả Trần Thị Thoa và hiện một số giải pháp của luận văn đang
được áp dụng trực tiếp tại Chi nhánh.
Hầu hết các luận văn trên đi từ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, từ đó đề
xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên,
mỗi chi nhánh ngân hàng lại có chính sách cho vay, môi trường kinh doanh và nguồn
khách hàng khác nhau nên việc ứng dụng các nghiên cứu đã có vào thực tiễn tại
BIDV Thanh Xuân còn chưa mang lại hiệu quả thực sự. Chính vì vậy, với vị trí là
một chuyên viên quan hệ khách hàng, tôi đã quyết định tiếp tục nghiên cứu đề tài trên
nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực đối với hoat động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Chi nhánh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp để phát triển hoạt động
cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Thanh Xuân, nhằm mở rộng về quy mô hoạt động cho vay đồng thời nâng
cao chất lượng cho vay tại BIDV Thanh Xuân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


4
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn cần thực hiện những
nhiệm vụ như sau:

- Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến phát triển hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại BIDV Thanh Xuân.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp để phát triển hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Thanh Xuân.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại BIDV Thanh Xuân trong giai đoạn 2012 –2016, đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động này tại Chi nhánh trong giai đoạn tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu

5.2. Phương pháp nghiên cứu


5
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp thống kê: được sử dụng để thu thập, tìm kiếm và
tổng hợp các số liệu cần thiết.
+ Phương pháp phân tích: căn cứ trên nguồn thông tin và số liệu thu thập
được, chọn lọc các chỉ tiêu để tiến hành phân tích đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu qua các năm, so
sánh chỉ tiêu của đối tượng với đối tượng khác, so sánh chỉ tiêu kế hoạch và thực tế
từ đó rút ra nhận định chung về sự phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi nhánh.

5.3. Các nguồn dữ liệu sử dụng:
- Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các tài liệu sau:
+ Thông tin nội bộ: các số liệu do Phòng Quản lý rủi ro, 03 Phòng quan hệ
khách hàng doanh nghiệp, Phòng kế hoạch tài chính của BIDV Thanh Xuân cung
cấp, các báo cáo tổng kết cuối năm, phân tích báo cáo tài chính hàng năm của Chi
nhánh.
+ Nguồn thông tin thu thập từ bên ngoài: Các số liệu về chỉ tiêu hoạt động
kinh doanh của BIDV và của ngành ngân hàng để đối chiếu, so sánh; Các nguồn dữ
liệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa thu thập từ sách, báo, tạp chí, trên các website
chính thức của các Bộ ngành, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam...
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày gồm ba phần như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại BIDV Thanh Xuân.
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại BIDV Thanh Xuân.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay, để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa người ta thường căn cứ vào hai
nhóm tiêu chí:

+ Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối
quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất vấn đề nhưng
thường khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm chứng, ít được sử
dụng trong thực tế.
+ Nhóm các tiêu chí định lượng bao gồm: số lao động, giá trị tài sản, vốn kinh
doanh, doanh thu, lợi nhuận. Nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn không
giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ
vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
Mỗi quốc gia trên thế giới có một quy định và tiêu chí riêng để xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chưa có một khái niệm chung, thống nhất trên thế giới để xác
định đối tượng này. Điều này ta có thể thấy rõ thông qua số liệu ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và cùng lãnh thổ

Quốc gia
Indonesia
Singapo
Thái Lan
Nhật Bản
EU
Mehico
Mỹ

Tiêu thức áp dụng
Số lao động
Tổng vốn hoặc giá trị tài sản
<100
<0,6 tỷ Rupi
<100
< 499 triệu USD
<300 trong CN, XD

< 0,6 triệu USD
<200 trong TM&DV
<0,25 triệu USD
<300 trong bán buôn
< 10 triệu yên
<200 trong bán lẻ
< 100 triệu yên
<250
< 27 triệu ECU
<250
< 7 triệu USD
<500
< 20 triệu USD


7
Tại Việt Nam, ngày 30/06/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực từ
ngày 20/08/2009. Theo Điều 3 Nghị định này, “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt nam

Doanh
Quy mô

Khu vực
I. Nông, lâm

nghiệp và thủy
sản

nghiệp siêu

Doanh nghiệp nhỏ

nhỏ
Số lao

Tổng nguồn

động

vốn

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

II. Công nghiệp 10 người

20 tỷ đồng

và xây dựng


trở xuống

trở xuống

III. Thương mại 10 người

10 tỷ đồng

và dịch vụ

trở xuống

trở xuống

Số lao động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn

Số lao động

từ trên 10

vốn
từ trên 20

đến 200

đến 100 tỷ


đến 300

người
từ trên 10

đồng
từ trên 20

người
từ trên 200

đến 200

đến 100 tỷ

đến 300

người
từ trên 10

đồng
từ trên 10

người
từ trên 50

đến 50

đến 50 tỷ


đến 100

người

đồng

người

từ trên 200

(Nguồn: Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp
Các DNNVV thường có cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý đơn giản, gọn nhẹ
với số lượng lao động ít. Hầu hết ở các doanh nghiệp này, ngoại trừ chức năng kế
toán thường có bộ phận riêng hoặc có nhân viên được chuyên môn hóa đảm nhận
ra, còn các chức năng khác như quản trị về chiến lược, marketing, chất lượng, tài


8
chính, nhân sự … thì không có bộ phận riêng đảm nhận hoặc không được phân
công rõ ràng.
Xét ở một khía cạnh nào đó, khi doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động ít
phức tạp thì cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt sẽ là ưu điểm lớn giúp các doanh
nghiệp này năng động hơn, dễ dàng thâm nhập sâu và thích ứng nhanh với nhu cầu
thị trường. So với những bộ máy cồng kềnh của các tập đoàn lớn thì một bộ máy
đơn giản, gọn nhẹ sẽ giúp việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa không cần xin ý kiến của nhiều cấp, và khi gặp khó khăn, mọi người đều có
thể nhanh chóng giải quyết. Với số lượng nhân viên ít sẽ đảm bảo sự thống nhất
trong các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân viên, từ đó quá trình triển khai, thực

hiện kế hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn. Trong điều kiện
trên thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc thâm nhập sâu,
thích ứng nhanh với thị trường sẽ là một lợi thế đáng kể của các DNNVV. Tuy
nhiên, khi quy mô doanh nghiệp lớn hơn, nếu duy trì lâu cơ cấu tổ chức này sẽ trở
thành nguyên nhân kìm hãm sự tăng trưởng của doanh nghiệp do việc chồng chéo
công việc giữa các bộ phận liên quan.
Một đặc điểm khác về cơ cấu tổ chức của DNNVV là so với các doanh nghiệp
lớn thì ở các DNNVV, người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thường là chủ sở hữu hoặc các cổ đông lớn của doanh nghiệp. Như vậy, quyền lợi
của người quản lý được gắn chặt với quyền lợi của người chủ sở hữu giúp cho
người quản lý doanh nghiệp có quyền tự quyết cao trong công việc, dễ dàng chớp
lấy những cơ hội và tự do sáng tạo trong kinh doanh cũng như phản ứng nhanh với
những sự thay đổi của thị trường. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, sự phân quyền
rất hạn chế, quyền hạn quản trị tập trung gần như tuyệt đối vào chủ doanh nghiệp,
cơ chế quản lý chủ yếu dựa trên sự thuận tiện, phụ thuộc phần lớn vào năng lực và
kinh nghiệm của người chủ doanh nghiệp. Đây có thể trở thành nguyên nhân kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp nếu như người chủ doanh nghiệp có năng lực
quản lý yếu kém, thiếu kinh nghiệm cũng như chưa có sự nháy bén đối với sự thay
đổi của thị trường.
1.1.2.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực


9
- Về người quản lý doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng
sự cạnh tranh đầy khốc liệt. Điều này đòi hỏi những người chủ doanh nghiệp phải
có trình độ kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi thì mới có thể thành đạt trong kinh
doanh, đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển. Người chủ doanh nghiệp
phải biết thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin kinh tế, kỹ thuật, biết đề
ra chiến lược đúng đắn và đưa ra quyết định sáng suốt, kịp thời. Bên cạnh đó, trong
nội bộ công ty, người chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, điều hành công việc của

những người lao động một cách hợp lý, có hiệu quả, biết đánh giá, động viên,
khuyến khích, thưởng phạt và trả công chính xác, tương xứng với những đóng góp
của họ vào kết quả chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp
lớn, số lượng cũng như chất lượng những người quản lý giỏi tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đều hạn chế hơn rất nhiều, phần lớn đều không được đào tạo bài bản về
kinh doanh, chủ yếu lập nghiệp dựa trên kinh nghiệm sống của bản thân, vì vậy việc
hoạch định chiến lược và tầm nhìn trong dài hạn của các doanh nghiệp này còn
kém.
- Về đội ngũ lao động: Đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá
phong phú với trình độ rất đa dạng, từ lao động thủ công đến lao động có tay nghề,
và cả những người lao động có trình độ chuyên môn cao…Tuy nhiên, trong số đó
thì lao động có trình độ thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, gây khó khăn cho việc quản lý
và sử dụng lao động cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguyên nhân chính dẫn đến việc chất lượng của đội ngũ lao động tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thấp là do bản thân đặc điểm ngành nghề của các
doanh nghiệp này. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh các mặt hàng
và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trong đó chủ yếu là các sản phẩm, dịch vụ phục vụ
tiêu dùng và các sản phẩm truyền thống như chế biến thủy sản, cung cấp lương thực
thực phẩm, dệt may, gia công đồ mỹ nghệ… Quá trình sản xuất của những ngành
này thường sử dụng chủ yếu là những lao động tay chân không qua hệ thống trường
lớp, kinh nghiệm được tích lũy thông qua làm việc thực tế. Mặt khác, do quy mô
nhỏ, đem lại giá trị gia tăng thấp, môi trường làm việc không chuyên nghiệp, khiến
các doanh nghiệp này khó có khả năng thu hút lao động có trình độ cao. Phần lớn


10
các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại được hình thành từ các hộ kinh doanh cá thể, hay
một nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè cùng góp vốn lập nên cũng là một
nguyên nhân khiến cho tính chọn lọc nguồn nhân lực là không cao, chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp.

1.1.2.3. Đặc điểm về khả năng tài chính
Vấn đề về vốn luôn là một trong những trở ngại lớn nhất đối với sự hình thành
và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặc dù có sự tăng trưởng nhanh về
số lượng nhưng nếu xét quy mô vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì lại rất
thấp và sự tăng trưởng cũng không cao. Nguồn vốn chủ yếu của các doanh nghiệp
này tồn tại dưới dạng hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu và chỉ một phần nhỏ tồn tại
dưới dạng tiền mặt.
Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao nên nhiều doanh nghiệp nhỏ
và vừa rất khó tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Một số ngân hàng vẫn cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa là khu vực tiềm năng
nhưng chứa đựng nhiều rủi ro. Muốn vay được vốn từ các ngân hàng thương mại thì
doanh nghiệp phải tạo lập được dự án đầu tư có tính khả thi cao, tuy nhiên do trình
độ, khả năng quản lý cũng như khả năng dự báo trước những biến động của ngành,
của nền kinh tế còn kém nên không ít những dự án kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng được yêu cầu của các ngân hàng. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp này thường gặp nhiều khó khăn về thủ tục xin vay vốn, tài sản
đảm bảo, thế chấp… Còn việc huy động vốn trên thị trường tài chính cũng gặp rất
nhiều khó khăn do uy tín của các doanh nghiệp này còn thấp.
Một hạn chế khác là với năng lực tài chính thấp như vậy, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa khó có khả năng đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, hiện đại hóa
quy trình công nghệ, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có một lợi thế, đó là để thành
lập được một doanh nghiệp lớn thì vô cùng khó khăn, phải có số vốn đầu tư ban đầu
rất lớn nhưng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì ngược lại, các doanh nghiệp này
được tạo lập một cách tương đối đơn giản với số vốn đầu tư ban đầu ít, mặt bằng
sản xuất kinh doanh nhỏ. Hơn thế nữa, chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh


11
nghiệp này thường ngắn làm cho vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, do đó hiệu

quả kinh tế thu được cũng thường cao hơn so với các doanh nghiệp lớn.
1.1.2.4. Đặc điểm về tính minh bạch của thông tin tài chính
Khi nói đến tính minh bạch trong thông tin tài chính là việc báo cáo tài chính
của daonh nghiệp phải được lập theo đúng các quy định, chuẩn mực về Kế toánTài chính, phải được công bố định kỳ và được kiểm toán. Tuy nhiên do một số hạn
chế về mặt nhân sự cũng như cơ cấu tổ chức nên nhiều báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn được lập khá sơ sài. Chủ doanh nghiệp có thể không
có chuyên môn về kế toán tài chính nên không kiểm tra được tính đúng đắn của các
báo cáo. Các DNNVV hầu hết là các doanh nghiệp chưa nêm yết trên sàn chứng
khoán nên việc công bố thông tin báo cáo tài chính thường không được thực hiện,
không thuê công ty kiểm toán độc lập. Mặt khác, việc lách thuế bằng cách giảm
doanh thu tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong báo cáo kết quả kinh doanh là việc khá
phổ biến hiện nay.
Việc công bố thông tin tài chính của công ty một cách minh bạch sẽ giúp chủ
doanh nghiệp thấy được những hạn chế trong hoạt động kinh doanh, tìm ra được
những bất cập trong việc luân chuyển dòng tiền của doanh nghiệp từ đó có giải
pháp khắc phục. Ngoài ra việc báo cáo tài chính không được kiểm toán gây hạn chế
cho doanh nghiệp về tính xác thực cảu báo cáo tài chính cho dù nó được lập ra đúng
theo chuẩn mực kế toán và quy định của pháp luật hay không.
1.1.2.5. Đặc điểm về công nghệ
Trình độ công nghệ có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
một doanh nghiệp. Doanh nghiệp sở hữu công nghệ tốt, hiện đại sẽ giúp năng suất
lao động được nâng cao, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt với chi phí phù
hợp, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới sẽ hạn chế khả năng sản xuất
của doanh nghiệp, hạ thấp số lượng cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất ra, làm
tăng chi phí và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường, hạn chế năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


12

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa với quy mô vốn nhỏ bé thường không đủ khả
năng để đổi mới một cách đồng bộ hệ thống trang thiết bị, máy móc, đặc biệt là các
công nghệ cao, hiện đại nên phải chọn phương án mỗi kì mua một ít để cải tiến dần
dần. Kết quả của tình trạng trên là chất lượng sản phẩm thấp, chi phí đầu vào cao
khiến giá thành sản phẩm khó cạnh tranh. Các nhà quản lý cũng không chú trọng
đến việc đào tạo kiến thức và kỹ năng cho người lao động để họ tiếp cận với công
nghệ mới. Bên cạnh đó, nhiều nhà quản lý chưa đủ kinh nghiệm nên vẫn thường
gặp trường hợp mua phải dây chuyền công nghệ đã lỗi thời. Điều đó làm ảnh hưởng
rất nhiều đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại nhiều quốc gia, kể cả những nước đã phát triển, những nước đang trong
thời kỳ quá độ hay những nước còn kém phát triển, thì vai trò của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đối với kinh tế - xã hội của đất nước đều vô cùng quan trọng. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là nơi thu hút lao động nhiều nhất, huy động nguồn lực, tiềm
năng trên mọi lĩnh vực, địa bàn để làm ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, đóng
góp lớn vào ngân sách quốc gia, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Những vai trò quan trọng đó của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện cụ
thể như sau:
1.1.3.1. Là nơi tạo ra việc làm chủ yếu
Ở hầu hết các nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều chiếm một số lượng rất
lớn, lại phân tán nhiều trên mọi lãnh thổ của quốc gia. Chính vì vậy, số lượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày càng gia tăng đã giải quyết một khối lượng lớn việc làm
trong xã hội, đặc biệt là những người lao động thu nhập thấp, làm tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần làm giảm tình trạng di dân vào các khu đô thị lớn, giảm
thiểu thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
1.1.3.2. Khai thác và phát huy tối đa nguồn lực xã hội
- Thu hút vốn đầu tư trong dân cư: Trong dân cư còn rất nhiều tiềm năng vẫn
chưa được khai thác và sử dụng đúng mức như tiềm năng về tài chính, về nguồn lực
lao động, kinh nghiệm, trí óc… Nếu như các doanh nghiệp lớn thường không có
mặt ở những địa phương khó khăn thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở



13
khắp mọi nơi, điều đó giúp cho các doanh nghiệp này tận dụng và khai thác tốt các
nguồn lực tại chỗ trong dân cư. Để thành lập một doanh nghiệp nhỏ và vừa không
cần lượng vốn đầu tư ban đầu quá lớn nên các tầng lớp dân cư có thể tham gia góp
vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tận dụng nguồn lao động và nguyên
liệu giá rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh
cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những ưu
thế như: không yêu cầu vốn đầu tư quá lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, giá lao
động rẻ… đang dần trở thành mục tiêu cho các nhà đầu tư nước ngoài hướng tới.
Đây cũng chính là cơ hội tốt để những người lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa
học hỏi được kinh nghiệm quản lý và điều hành doanh nghiệp, người lao động được
nâng cao tay nghề, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ, chất lượng sản phẩm được
cải tiến, từ đó tham gia vào quá trình xuất khẩu.
1.1.3.3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phần lớn các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế thường chỉ tập trung ở
những vùng đô thị, là nơi có cơ sở hạ tầng tốt, dân cứ đông đúc và thị trường tiêu
thụ rộng lớn. Trong khi đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở mọi vùng
miền, mọi khu vực của đất nước, kể cả những vùng nông thôn hay những nơi kinh
tế còn chưa phát triển. Các doanh nghiệp này thường không yêu cầu trình độ người
lao động cao nên đã thu hút được một lượng lớn lao động trong khu vực nông
nghiệp, nhờ đó thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, làm cho
các ngành công nghiệp, thương mại – dịch vụ phát triển và thu hẹp dần tỷ trọng khu
vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại những nơi
kinh tế còn yếu kém mà các doanh nghiệp lớn chưa tiếp cận đã giúp khai thác tối đa
tiềm năng của những vùng này, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các

bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng trong cả
nước.


14
1.1.3.4. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân
Ở mỗi quốc gia, hầu hết các doanh nghiệp đều tồn tại dưới hình thức doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do số lượng các doanh nghiệp này ngày
càng đông và phân bố rộng khắp trong hầu hết các ngành, lĩnh vực nên đóng góp
của các doanh nghiệp này vào tổng thu nhập quốc dân của mỗi quốc gia ngày càng
lớn. Số tiền mà khối doanh nghiệp này đóng góp vào ngân sách quốc gia cũng ngày
một nhiều hơn, hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu của Chính phủ vào công tác an sinh xã
hội và các chương trình phát triển khác.
1.1.3.5. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Sự ra đời cũng như phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa
rất lớn, lại thường xuyên phải thay đổi để thích nghi tốt hơn với môi trường xung
quanh. Bên cạnh đó, sự sát nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp nhỏ và vừa
lại diễn ra thường xuyên, trong mọi giai đoạn. Điều đó tạo ra sức ép lớn, buộc
những người quản lý và những nhà sáng lập ra các doanh nghiệp phải có được sự
linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ dám làm, biết chấp nhận mạo
hiểm để chớp lấy thời cơ. Sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này, cùng với
khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ
hội kinh doanh sẽ tác động rất lớn đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng 2010, “Cho vay” là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với

nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Như vậy, khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại có thể hiểu một cách khái quát là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân
hàng thương mại giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp nhỏ và vừa một khoản


×