Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.87 KB, 109 trang )

1

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT......................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ.................................................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại..............................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại..4
1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá..................................4
1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại................................12
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại...........................18
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại....................................................................................................................................................19
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.........................19
1.2.1.1. Khái niệm....................................................................................................................19
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại. .20
1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại...........24
1.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại...........................................................................................................................................24
1.2.2.2. Quy trình và các công cụ áp dụng đối với quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.............................................................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK.............................................................................................................35
2.1. Tổng quan về Agribank............................................................................................................35
2.1.1. Quá trình phát triển...........................................................................................................35


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý....................................................................................36
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank........................37
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank.....................................................37
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank...............44
2.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank............44
2.2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ...............................46
2.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Agribank.............................................................................................................56


2

2.3.1. Những thành tựu................................................................................................................56
2.3.1.1. Về mô hình quản trị rủi ro..........................................................................................56
2.3.1.2. Về quy trình quản trị rủi ro.........................................................................................56
2.3.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................57
2.3.2.1. Về mô hình quản trị rủi ro..........................................................................................58
2.3.2.2. Về quy trình quản trị rủi ro.........................................................................................59
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK...................................61
3.1. Định hướng và mục tiêu của Agribank về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
..........................................................................................................................................................61
3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank............61
3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank.................62
3.2. Các biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank...................62
3.2.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.........................62
3.2.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.......................66
3.2.2.1. Tổng quan quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ..............66
3.2.2.2. Nhận diện rủi ro..........................................................................................................67
3.2.2.3. Đo lường rủi ro...........................................................................................................72

3.2.2.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro.............................................................................................77
3.2.2.5. Giám sát và báo cáo rủi ro.........................................................................................84
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...................................................................................................85
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................................................89
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................viii


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn


4

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng Quý
Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác giả
những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn trong
công việc và hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngô Quốc Chiến, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc
tại Trung tâm Vốn, Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro và Chi nhánh Sở giao
dịch - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung cấp các số liệu
cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn về sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện của
những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học Tài chính
Ngân hàng 22A, đã giúp tác giả hoản thành luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn


5

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. NHTW:

Ngân hàng Trung ương

2. NHNN:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3. NHTM:

Ngân hàng thương mại

4. TCTD:


Tổ chức tín dụng

5. HĐQT:

Hội đồng quản trị

6. HĐTV:

Hội đồng thành viên

7. TGĐ:

Tổng Giám đốc

8. UBQLRR:

Ủy ban Quản lý Rủi ro

9. Uỷ ban ALCO:

Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có

10. Trung tâm PN&XLRR:

Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro

11. KDNT:

Kinh doanh ngoại tệ


12. QTRR:

Quản trị rủi ro

13. USD:

Đồng đô la Mỹ

14. VND:

Đồng Việt Nam

15. EUR:

Đồng tiền chung châu Âu

16. GBP:

Đồng bảng Anh

17. JPY:

Đồng yên Nhật

18. AUD:

Đồng đô la Australia

19. CHF:


Đồng franc Thuỵ Sĩ

20. CNY:

Đồng nhân dân tệ Trung Quốc
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ

STT

TÊN BẢNG

TRAN
G

Bảng 1

Số liệu trạng thái cuối ngày của Agribank từ 2015 đến nay

38

Bảng 2

Doanh số mua bán ngoại tệ toàn hệ thống của Agribank từ
2012-2016

39

Bảng 3


Chỉ tiêu lợi nhuận của một số ngân hàng thương mại từ 20122016

40

Bảng 4

Hạn mức giao dịch của Agribank với các đối tác theo từng sản
phẩm

49


6

Bảng 5

Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của Agribank từ 20122016

53

Bảng 6

Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ của Agribank từ 20122016

54

Bảng 7

Phân loại nguyên nhân sai sót của mô hình


74

STT

TÊN HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

TRAN
G

Hình 1

Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái

12

Hình 2

Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm soát

25

Hình 3

Quy trình quản trị rủi ro

27

Hình 4

Mô phỏng VaR theo phương pháp phương sai và hiệp phương

sai

29

Hình 5

Cơ cấu tổ chức của Agribank

36

Hình 6

Diễn biến tỷ giá USD/VND từ Q2/2001 đến Q4/2016

43

Hình 7

Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank

44

Hình 8

Sơ đồ đề xuất mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ

63


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)”, trên cơ sở
hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại nói chung, tác giả đã phân tích, đánh giá công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và


7

Phát triển Nông thôn Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả.
Đầu tiên, tác giả làm rõ nội dung của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại: Xây dựng mô hình gồm 03 tuyến kiểm
soát (i) tại đơn vị kinh doanh, (ii) tại khối quản trị rủi ro riêng biệt và (iii) tại đơn vị
kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng Quản trị. Xây dựng quy
trình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ gồm 04 bước: (i) nhận diện, (ii) đo lường,
(iii) kiểm soát và xử lý, (iv) giám sát và báo cáo rủi ro. Căn cứ vào các các tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế, tác giả tìm hiểu và nêu ra các công cụ quản trị rủi ro
được sử dụng trong các bước của quy trình.
Qua số liệu phân tích thực tế về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Agribank, tác giả nhận thấy còn một số hạn chế như: chưa xây
dựng được mô hình tổ chức quản trị rủi ro gồm 03 tuyến kiểm soát; chưa xây dựng
được quy trình quản trị rủi ro gồm 04 bước theo tiêu chuẩn; chưa có đủ các công cụ,
phương pháp luận và mô hình phục vụ quản trị rủi ro; việc đánh giá kết quả kinh
doanh ngoại tệ còn chưa phù hợp, chưa phân tách sổ kinh doanh và sổ ngân hàng,
chưa quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong quản trị rủi ro. Từ đó tác giả tìm
ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại trong quản trị rủi ro kinh doanh ngoại
tệ tại Agribank.
Từ những phân tích về thực trạng và nguyên nhân, căn cứ vào khung lý thuyết

đã nghiên cứu, tác giả đề ra những biện pháp giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, khắc phục
những hạn chế nêu trên.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đề đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương đang ngày càng phát triển sôi
động. Cũng chính vì lẽ đó, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trở
thành một xu thế tất yếu nhằm đáp ứng dòng chu chuyển vốn và ngoại tệ, đặc
biệt là tại các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó với xu hướng cạnh tranh
thị phần ngày càng gay gắt, các sản phẩm truyền thống đã dần trở nên bão
hoà, việc các ngân hàng thương mại chuyển mình sang các hoạt động phi
truyền thống, trong đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ, một mặt giúp nâng
cao vị thế và thị phần của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế,
mặt khác cũng đem lại những nguồn lợi nhuận không nhỏ.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày
20/03/2012 về Quy định trạng thái ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 15/2015/TT-NHNN ngày
02/10/2015 về Hướng dẫn giao dịch trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Tuy nhiên trong giao dịch bằng
ngoại tệ sẽ không tránh khỏi các rủi ro ngoại hối, đó là rủi ro phát sinh do sự
biến động tỷ giá giữa đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ, rủi ro thanh khoản
ngoại tệ trong hệ thống... Những hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu ảnh
hưởng của rủi ro có thể kể đến như hoạt động đầu cơ, các nghiệp vụ kinh
doanh sản phẩm phái sinh, giữ trạng thái ngoại tệ phục vụ các dịch vụ thanh

toán quốc tế, tài trợ thương mại đối với khách hàng cá nhân và tổ chức...
Là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) có những đặc thù khác
biệt với các ngân hàng thương mại khác về cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý.
Trong khi đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank có doanh số khá
lớn và thường xuyên phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, và đã từng phải chịu
tổn thất lên đến hàng trăm tỷ đồng từ những vụ việc trong quá khứ xuất phát
từ thiếu sót trong công tác quản trị rủi ro. Vì vậy việc tìm ra các biện pháp
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một vấn đề vô cùng cấp
thiết đối với Agribank. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về
thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank
nhằm đưa ra những biện pháp phù hợp với đặc thù, chưa có một chính sách


2

quản trị rủi ro toàn diện theo nhiều cấp và đề xuất cụ thể về quy trình quản trị
rủi ro cho toàn ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm đó, tôi lựa chọn đề tài
“Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank” để tìm
hiểu và giải quyết vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
3. Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm được đối tượng nghiên cứu,
đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại

Agribank thời kỳ 2012-2016.
- Đề xuất biện pháp hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro và quy trình
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
5. Giả thuyết khoa học: Nếu tìm ra các biện pháp quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ hợp lý và áp dụng một cách đồng bộ thì sẽ
hạn chế được rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,... trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ, tăng lợi nhuận và vị thế của Agribank trên thị trường trong nước và
quốc tế.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân
loại và hệ thống hoá lý thuyết để đưa ra những lý luận chung về quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ; các số liệu thực tế tổng hợp từ Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình giao dịch, Báo cáo
trạng thái ngoại tệ… qua các năm của Agribank, luận văn cũng sử dụng các
phương pháp thống kê, điều tra thu thập số liệu và xử lý số liệu để phân tích,
đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
Agribank, đánh giá những thành tựu và kết quả đạt được, chỉ ra những tồn
tại, hạn chế và tìm hiểu các nguyên nhân của những tồn tại trên, từ đó sử


3

dụng phương pháp thống kê toán học, sử dụng mô hình đưa ra các biện pháp
nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại Agribank.
7. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm ra biện
pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank, tập
trung nghiên cứu mô hình và quy trình quản trị rủi ro trong thời gian từ năm
2012 đến 2016 và định hướng đến 2020.
8. Cấu trúc của luận văn:

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được
thể hiện ở ba chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại Agribank
Chương 3: Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank


4

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá
A - Khái niệm về ngoại hối và ngoại tệ
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng
12 năm 2005 (tuy đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung pháp lệnh ngoại
hối số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013, nhưng khái niệm sau không
được đề cập thay đổi), ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng
tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây
gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài
của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
e) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử
dụng trong thanh toán quốc tế.
Như vậy, ngoại hối là khái niệm bao hàm ngoại tệ. Hoạt động kinh
doanh ngoại tệ theo đó được hiểu là các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị
trường, chủ yếu được thực hiện thông qua việc thanh toán bù trừ hoặc thanh


5

toán song phương giữa các tài khoản, các giao dịch bằng tiền mặt chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ. Bên cạnh đó, các ngoại tệ thông dụng trên thị trường và
được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế bao gồm đồng đô la Mỹ
(USD), đồng tiền chung châu Âu (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng yên
Nhật (JPY), đồng nhân dân tệ (CNY) (05 đồng tiền trong rổ tiền tệ của IMF),
đồng đô la Australia (AUD), đồng đô la Canada (CAD), đồng franc Thuỵ Sỹ
(CHF).
B - Khái niệm và cách tính trạng thái ngoại tệ
Theo thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày 20 tháng 03 năm 2012, trạng
thái ngoại tệ được định nghĩa như sau: Trạng thái nguyên tệ của một ngoại tệ
là chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này, bao
gồm cả các cam kết ngoại bảng tương ứng. Trạng thái ngoại tệ của tổ chức
tín dụng là trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ đó được quy đổi sang đồng Việt
Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái. Trong đó tỷ giá quy đổi trạng thái của
ngoại tệ được áp dụng theo quy định sau: (i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và

đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày báo
cáo; và (ii) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác (là tỷ giá bán
giao ngay chuyển khoản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài vào cuối ngày báo cáo). Tuy nhiên tại các ngân hàng thương mại, trạng
thái ngoại tệ vẫn thường được quy đổi ra đồng đô la Mỹ để tiện cho việc tính
toán trong kinh doanh, việc quy đổi sang đồng Việt Nam chỉ được dùng trong
các báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quản lý trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng theo nguyên tắc: Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng được xác định
vào thời điểm cuối ngày làm việc, trong đó cộng các trạng thái ngoại tệ
dương với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ dương, cộng các trạng thái
ngoại tệ âm với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ âm. Tổng trạng thái
ngoại tệ dương hoặc âm của tổ chức tín dụng không được vượt quá 20%
vốn tự có.


6

Để đo lường trạng thái ngoại tệ, một trong những phương pháp thường
được sử dụng là phương pháp trạng thái ngoại tệ mở thuần (Net Open
Position - NOP), là một giới hạn được Hội đồng quản trị phê duyệt quy định
số tiền tối đa được đo bằng giá trị tuyệt đối phần ngoại tệ chịu rủi ro. Giới
hạn phải bao gồm mức độ rủi ro mở tối đa (tiếp xúc rủi ro) theo từng loại tiền
tệ và tổng cộng. Mục đích của giới hạn này là duy trì rủi ro ngoại hối với các
tham số tự đặt ra trong một loạt các thay đổi có thể xảy ra trong các điều kiện
bên ngoài.
Đối với trạng thái ngoại tệ, cần phân biệt rõ: Trạng thái ngoại tệ nội
bảng là phần ngoại tệ thực có trên tài khoản của tổ chức tín dụng tại thời
điểm theo dõi, phần trạng thái này không bao gồm các cam kết mua bán
ngoại tệ chưa đến hạn thanh toán. Trạng thái ngoại tệ ngoại bảng là phần

ngoại tệ phát sinh từ các cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến hạn thanh toán,
phần trạng thái này sẽ được xuất ngoại bảng để hạch toán vào nội bảng vào
ngày đến hạn thanh toán.
Dựa trên quy định của Ngân hàng Nhà nước, có thể nhận thấy những
mặt ưu điểm và hạn chế như sau:
- Đã đưa ra được các mức giới hạn về trạng thái ngoại tệ để hạn chế rủi ro mất
khả năng thanh toán, rủi ro giảm giá trị tài sản ngoại tệ trong trường hợp tỷ giá biến
động.
- Đã tách biệt trạng thái ngoại tệ dương và âm của các loại ngoại tệ, hạn chế
được tình huống các trạng thái âm và dương được bù trừ cho nhau, gây khó khăn
trong việc kiểm soát.
- Chỉ kiểm soát được trạng thái ngoại tệ cuối ngày, chưa theo dõi được các
biến động trạng thái trong ngày. Do đó các tổ chức tín dụng vẫn phải tự kiểm soát
để hạn chế rủi ro biến động tỷ giá trong ngày.
- Ngân hàng Nhà nước đã dự thảo quy định về hạch toán lãi lỗ mua bán ngoại
tệ đối với tất cả các giao dịch ngoại tệ, bao gồm cả các cam kết ngoại bảng chưa đến
hạn thanh toán. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại quy định trên vẫn chưa chính


7

thức ban hành do các tổ chức tín dụng vẫn chưa có hệ thống phân bổ lãi lỗ đối với
các cam kết chưa đến hạn thanh toán. Lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng vẫn chỉ được hạch toán dựa trên các giao dịch mua bán ngoại tệ đã đến hạn
theo phương pháp hạch toán ngày giá trị (hay nói cách khác là dựa trên các giao
dịch nội bảng), hoàn toàn bỏ qua các cam kết ngoại bảng.
C - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng bao gồm:
- Mua và bán ngoại tệ với khách hàng tổ chức phi tín dụng và cá nhân nhằm
thỏa mãn nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng.

- Mua và bán ngoại tệ với đối tác là các tổ chức tín dụng nhằm kiếm lợi nhuận
và điều chỉnh trạng thái ngoại tệ của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.
- Mua và bán ngoại tệ giữa Trụ sở chính với Chi nhánh nhằm thỏa mãn nhu
cầu cân đối trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh.
D - Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá) giữa hai
tiền tệ là mức giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng
tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu
hiện bởi một tiền tệ khác. (Arthur O'Sullivan - Steven M. Sheffrin,
Economics: Principles in action, Pearson, 2003, trang 458)
Ví dụ, nói tỷ giá của bảng Anh (GBP, ₤) với đô la Mỹ (USD, $) là 1.2
có nghĩa là 1 bảng Anh sẽ được trao đổi cho mỗi 1.2 USD hoặc 1.2 USD sẽ
được trao đổi cho mỗi 1 bảng Anh. Ta cũng gọi là giá cả vì tỷ giá hối đoái
được xác định trong thị trường ngoại hối rộng mở cho rất nhiều người mua
và người bán khác nhau, nơi việc trao đổi tiền tệ là liên tục: 24 giờ một ngày,
ngoại trừ những ngày cuối tuần, tức là giao dịch từ khi mở cửa phiên giao
dịch châu Á 22:00 GMT Chủ nhật cho đến khi đóng cửa thị trường Mỹ 22:00
GMT thứ Sáu.


8

Các loại tỷ giá hối đoái được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra: Tỷ giá mua vào là tỷ giá được niêm yết mà
tại đó ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra là tỷ giá được
niêm yết mà tại đó ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá bid và tỷ giá ask: tương tự như tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra, tuy
nhiên tỷ giá bid và tỷ giá ask chỉ được sử dụng khi giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng.

- Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản: Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá được niêm
yết áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, tiền séc và thẻ tín
dụng. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá được niêm yết áp dụng cho các giao dịch ngoại
tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: Theo thông lệ quốc tế thì tỷ giá giao ngay
(spot rate) là tỷ giá được niêm yết để quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời điểm hiện
tại và có ngày giá trị thanh toán sau không quá 02 ngày làm việc, trong khi đó tỷ giá
kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá niêm yết để quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời điểm
hiện tại và có ngày giá trị thanh toán sau nhiều hơn 02 ngày làm việc.
- Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp
đồng giao dịch đầu tiên trong ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng đó. Tỷ
giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày đối với
thị trường hoặc đối với ngân hàng đó.
- Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước
công bố hàng ngày là cơ sở để các ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại
tệ xác định tỷ giá hạch toán của đồng Việt Nam với đô la Mỹ, đặc biệt là tỷ giá trần
và tỷ giá sàn được phép giao dịch căn cứ vào biên độ cũng do Ngân hàng Nhà nước
công bố. Tỷ giá trung tâm được xác định trên cơ sở tham chiếu diễn biến tỷ giá bình
quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị
trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả


9

nợ, đầu tư lớn với Việt Nam, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với mục
tiêu chính sách tiền tệ.
- Tỷ giá niêm yết: là tỷ giá do ngân hàng thương mại thông báo, được sử dụng
trong các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản với khách hàng.
- Tỷ giá hạch toán và tỷ giá hạch toán cuối tháng: tỷ giá hạch toán là tỷ giá
được sử dụng để quy đổi các giao dịch mua bán ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ tại

từng thời điểm, được lập trên cơ sở bình quân tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra của tỷ
giá niêm yết, từ đó tạm tính được lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ và hạch toán vào các tài
khoản. Tương tự, tỷ giá hạch toán cuối tháng là tỷ giá được sử dụng để tính toán lãi
lỗ kinh doanh ngoại tệ vào thời điểm cuối tháng, được lập dựa trên tỷ giá trung tâm
do Ngân hàng Nhà nước công bố và tỷ giá mở cửa trên thị trường quốc tế của các
ngoại tệ khác đồng đô la Mỹ ngày cuối tháng.
Như đã biết, tỷ giá hối đoái đo lường giá trị của các đồng tiền trên một
đơn vị đồng tiền khác. Khi các điều kiện kinh tế thay đổi, tỷ giá có thể biến
động một cách đáng kể. Một sự sụt giảm trong giá trị của một đồng tiền được
gọi là giảm giá. Một sự gia tăng trong giá trị của đồng tiền gọi là sự tăng giá.
Tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ đối với đồng nội tệ được tính
bằng công thức sau:
% thay đổi trong giá trị ngoại tệ =
Trong đó: Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t kí hiệu là ; Tỷ giá giao ngay tại thời
điểm (t-1) kí hiệu là .
Một tỷ lệ phần trăm thay đổi dương cho thấy sự tăng giá đồng ngoại tệ
đối với đồng nội tệ, trong khi đó một tỷ lệ phần trăm thay đổi âm cho thấy
một sự giảm giá đồng ngoại tệ đối với đồng nội tệ.
Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
sự biến động tỷ giá hối đoái. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường
muốn bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường
muốn mua vào bằng đồng nội tệ. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ,
lượng ngoại tệ mà thị trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua


10

vào, khi đó có một số người không bán được sẽ sẵn sàng bán với mức giá
thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị trường giảm, tức là tỷ giá giảm.
Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ, một số người không mua

được ngoại tệ sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên
thị trường tăng, tức là tỷ giá tăng.
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất
khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Khi nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán
ngoại tệ đổi lấy nội tệ, mua hàng hóa dịch vụ trong nước để xuất khẩu ra
nước ngoài. Trên thị trường ngoại hối, cung ngoại tệ sẽ tăng làm cho tỷ giá
hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập
khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác, họ đi mua ngoại tệ trên thị
trường, hành động này làm tăng cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động
của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái
cân bằng, tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ
mạnh yếu của các nhân tố đó, và nó được phản ánh lên cán cán thương mại.
Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ sẽ lớn hơn cầu ngoại
tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ
giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
Sự lạm phát tương đối cũng có thể ảnh hưởng đến các hoạt động
thương mại, mặt khác những hoạt động thương mại này tác động đến cầu
tiền và cung tiền, và vì thế nó tác động đến tỷ giá hối đoái.
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khoán
nước ngoài, tiếp theo đó đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đoái. Trong khi lãi suất cao tương đối có thể thu hút dòng vốn nước
ngoài (để đầu tư vào các chứng khoán có lãi suất cao) thì lãi suất cao này có
thể phản ánh dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể đặt áp lực giảm
giá đồng tiền nội tệ nên không khuyến khích các nhà đầu tư vào các chứng
khoán định danh bằng đồng tiền này. Vì vậy, cần thiết phải xem xét lãi suất
thực, lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.


11


Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá
những biến động của tỷ giá hối đoái bởi lẽ nó kết hợp giữa lãi suất danh
nghĩa và tỷ lệ lạm phát mà cả hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái. Khi các nhân tố khác không đổi sẽ có một tương quan cao giữa các
chênh lệch lãi suất thực của hai quốc gia với tỷ giá giữa hai đồng tiền của hai
nước đó.
Giống như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại tệ phản ứng
lại các thông tin liên quan đến tỷ giá. Ví dụ sự gia tăng lạm phát trong tương
lai có thể làm những nhà đầu cơ bán đồng tiền đó do dự kiến sẽ giảm giá
trong tương lai. Điều này gây áp lực giảm giá ngay lập tức.
Nhiều nhà đầu tư định chế tài chính (như các ngân hàng thương mại
hay công ty bảo hiểm) thực hiện các vị thế tiền tệ dựa trên sự biến động lãi
suất dự kiến ở các nước khác nhau. Ví dụ nhà đầu tư định chế tài chính có
thể đầu tư thường xuyên vào Việt Nam nếu họ dự kiến rằng lãi suất của Việt
Nam sẽ tăng, một sự gia tăng như vậy sẽ thu hút vốn vào Việt Nam và tạo áp
lực tăng giá đồng Việt Nam. Bằng việc thực hiện lợi thế mua bán tiền kỳ
vọng, họ có thể đạt được lợi ích từ sự thay đổi trong giá trị đồng tiền của Việt
Nam vì họ sẽ mua đồng Việt Nam trước khi sự thay đổi xảy ra. Đương nhiên
là có rủi ro xảy ra trường hợp ngược lại vì kỳ vọng có thể sai, nhưng vấn đề
ở đây là kỳ vọng có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái vì chúng thúc đẩy nhà
đầu tư định chế tài chính thực hiện các vị thế ngoại tệ.
Vì các dấu hiệu về các nền kinh tế tương lai ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái có thể thay đổi một cách nhanh chóng nên các vị thế đầu cơ tiền tệ có
thể điều chỉnh ngay lập tức, tạo ra những hình mẫu khó xác định trong tỷ giá
hối đoái. Không có gì là bất thường khi đồng đô la Mỹ mạnh ở hôm nay lại
yếu đi một cách đáng kể vào hôm sau. Điều này có thể xảy ra khi các nhà
đầu tư phản ứng quá mức đối với tin tức trong ngày (làm cho đồng đô la Mỹ
được đánh giá trên giá trị) và kết quả là một sự sụt giảm vào hôm sau. Xảy ra
phản ứng quá mức này bởi lẽ các nhà đầu tư thường thực hiện một vị thế dựa



12

vào các dấu hiệu của hành động và những dấu hiệu này có thể dẫn tới sai
lệch bởi các lực của thị trường.
Chính phủ có thể tác động đến tỷ giá cân bằng qua nhiều cách khác
nhau như: áp đặt những rào cản về ngoại hối; áp đặt những rào cản về ngoại
thương; can thiệp vào thị trường ngoại hối; tác động đến những biến động
của nhân tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất và thu nhập quốc dân.
Các nhân tố liên quan đến thương mại và các nhân tố tài chính thường
tác động lẫn nhau. Chẳng hạn, một gia tăng trong thu nhập đôi khi tạo ra kì
vọng về lãi suất cao hơn. Thậm chí cho dù mức thu nhập cao hơn có thể dẫn
đến nhập khẩu nhiều hơn, thì đồng thời cũng gián tiếp thu hút các dòng tài
chính hơn (giả định lãi suất tăng). Khi xem xét sự tương tác, một gia tăng
trong thu nhập dự kiến làm đồng tiền nước đó mạnh hơn bởi lẽ dòng tài
chính này lên đến hàng tỷ đô la Mỹ trên thị trường tiền tệ quốc tế có thể áp
đảo dòng thương mại. Hình dưới đây cho thấy dòng thanh toán giữa các
nước gồm dòng tài chính và dòng thương mại và tóm lược các nhân tố ảnh
hưởng đến dòng chảy này.


13

Chênh lệch lạm phát

Chênh lệch thu nhập

Cầu hàng hóa
nước khác

của cư dân
trong nước
Nhu cầu của
cư dân nước
khác đối với
hàng hóa của
nước mình

Cung
ngoại tệ

Những giới hạn mậu
dịch của Chính phủ

Chênh lệch lãi suất

Những giới hạn chu
chuyển vốn

Cầu
ngoại tệ
của cư
dân trong
nước

Cầu chứng
khoán nước
khác của cư
dân trong
nước

Cầu của cư
dân nước
khác về
chứng khoán
nước mình

Cầu ngoại
tệ của cư
dân trong
nước

Tỷ giá
hối
đoái
giữa
đồng
Việt
Nam
và các
ngoại
tệ
khác.

Cung
ngoại tệ

Hình 1 - Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái
1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại
A - Hợp đồng giao ngay (Spot)
Hợp đồng giao ngay ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên - bên mua

và bên bán - để mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm
giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày cam
kết mua bán.


14

Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường
ngoại hối liên ngân hàng. Tỷ giá giao dịch giữa các ngân hàng gọi là tỷ giá
liên ngân hàng (inter-bank) và tỷ giá của ngân hàng áp dụng cho các khách
hàng của mình gọi là tỷ giá niêm yết. So với tỷ giá liên ngân hàng thì chênh
lệch biên độ tỷ giá mua và tỷ giá bán (spread) của tỷ giá niêm yết là rộng
hơn, điều này có nghĩa là ngân hàng mua của khách hàng là rẻ hơn và bán
cho khách hàng đắt hơn so với giao dịch trên thị trường liên ngân hàng.
Spread của tỷ giá niêm yết phụ thuộc chủ yếu vào số lượng (amount) trong
các giao dịch.
Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sôi động, giao
dịch với khối lượng cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp nhằm
tận dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Thị trường giao ngay bao gồm thị trường liên ngân hàng (inter-bank) và
thị trường bán lẻ (với khách hàng phi ngân hàng); nhưng do doanh số giao
dịch trên inter-bank là chủ yếu, do đó theo nghĩa hẹp người ta coi thị trường
giao ngay chính là thị trường liên ngân hàng. Thị trường ngoại hối giao ngay
là thị trường phi tập trung (không giao dịch trên sở giao dịch), các thành viên
bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính lớn, những nhà
môi giới ngoại tệ và cả Ngân hàng Trung ương, trong đó, các ngân hàng
thương mại đóng vai trò chủ chốt. Tính hiệu quả của thị trường giao ngay
được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, chênh lệch biên độ tỷ giá bán - tỷ giá mua (spread) là rất hẹp,
thông thường là nhỏ hơn 0,5% (trong khi đó spread trong giao dịch ngoại tệ

tiền mặt là 5% đến 6%);
Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng, cho nên những thay đổi của
thị trường đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, hay nói cách khác, tỷ giá hối đoái
trên thị trường luôn biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường.


15

Thứ ba, đây là thị trường có tính thanh khoản rất cao, vì nó luôn sẵn có
số tiền cần thiết tại địa điểm cần có, tại thời điểm có nhu cầu, bằng đồng tiền
cần có và với giá cả hợp lý.
B - Hợp đồng quyền chọn (Options)
Một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên - bên
mua quyền chọn và bên bán quyền chọn - cho phép bên mua có quyền,
nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong
tương lai với mức giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. (Don M. Chance - Robert
Brooks, An Introdution to Derivatives and Risk Management 8th Edition,
2010, trang 2)
Bên mua quyền chọn phải trả cho người bán một khoản tiền gọi là giá
hoặc phí quyền chọn. Phí hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý, sao
cho đủ để bù đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và không quá đắt xét từ
góc độ của người mua. Bên bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc mua theo các
điều khoản hợp đồng nếu và khi người mua yêu cầu. Nếu hợp đồng đáo hạn
mà không xảy ra giao dịch, thì chỉ có một luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là
khoản phí quyền chọn mà người mua trả tiền cho người bán. Như vậy, thu
nhập của người bán bị giới hạn và tối đa chỉ bằng khoản phí quyền chọn đã
thu. Một quyền chọn mua ngoại tệ được gọi là call; một quyền chọn bán
ngoại tệ được gọi là put.
Tỷ giá quyền chọn: Trong hợp đồng quyền chọn ngoại tệ thì tỷ giá
trong các hợp đồng quyền chọn được hình thành ngoài yếu tố cung cầu, còn

phụ thuộc vào mức phí quyền chọn cao hay thấp, do đó nó có thể cao hơn
hay thấp hơn đáng kể so với các hợp đồng giao ngay hay hợp đồng kỳ hạn.
C - Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)
Một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên - bên mua
và bên bán - để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với mức
giá đã được thỏa thuận ngày hôm nay. (Don M. Chance - Robert Brooks, An
Introdution to Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 3)


16

Hợp đồng kỳ hạn nghe giống như một hợp đồng quyền chọn, nhưng
hợp đồng quyền chọn mang đến một quyền, không phải là nghĩa vụ đối với
việc thực hiện giao dịch. Nếu giá của ngoại tệ thay đổi, bên sở hữu quyền
chọn có thể quyết định từ bỏ việc mua hoặc bán với giá đã được cố định.
Ngược lại, hai bên trong một hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn bắt buộc phải thực
hiện mua hoặc bán ngoại tệ.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch ngoại tệ kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ
hạn. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày ký hợp đồng để làm cơ
sở cho việc trao đổi ngoại tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao
ngay. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, ngày giá trị trong giao dịch
ngoại tệ kỳ hạn đối với đồng Việt Nam tính từ ngày cam kết là từ 03 ngày
làm việc đến 365 ngày.
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn không diễn ra trên sở giao dịch mà giống như
giao dịch giao ngay, đây là thị trường phi tập trung của các ngân hàng và của
các nhà môi giới được liên kết với nhau bằng các nền tảng giao dịch
(platform), điện thoại và hệ thống SWIFT.
Các thị trường kỳ hạn cho ngoại tệ đã tồn tại trong nhiều năm. Với sự
tăng trưởng nhanh chóng của thị trường phái sinh, chúng ta đã chứng kiến
một sự bùng nổ của tăng trưởng trong các thị trường kỳ hạn đối với các công

cụ khác. Hiện nay cũng dễ dàng ký hợp đồng kỳ hạn cho một chỉ số chứng
khoán hoặc dầu như trước đây là thương mại ngoại tệ. Hợp đồng kỳ hạn
ngoại tệ cũng cực kỳ hữu ích vì chúng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hiểu
biết về hợp đồng tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được coi như là một công cụ phòng chống
rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái cho các đối tượng tham gia trên thị
trường. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư khảo sát biến động
tỷ giá trên thị trường, nếu dự đoán ngoại tệ tăng giá trong tương lai thì quyết
định nên mua kỳ hạn và ngược lại, dự đoán ngoại tệ có xu hướng giảm thì tốt
nhất nên bán kỳ hạn nhằm hạn chế sự thiệt hại về thu nhập khi tỷ giá biến
động.


17

Tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn được xác
định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Công
thức xác định tỷ giá kỳ hạn được tính như sau: F=S.(1+Rt.t)(1+Rc.t)
Trong đó:

S – tỷ giá giao ngay.

Rt – mức lãi suất/năm của đồng tiền định giá.
Rc – mức lãi suất/năm của đồng tiền yết giá.
t – thời hạn hợp đồng, tính theo năm.
D - Hợp đồng tương lai (Futures Contracts)
Một hợp đồng tương lai ngoại tệ cũng là một hợp đồng giữa hai bên bên mua và bên bán - để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai
với giá thỏa thuận ngày hôm nay. Hợp đồng giao dịch tương lai và phải tuân
theo thủ tục thanh toán hàng ngày. (Don M. Chance - Robert Brooks, An
Introdution to Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 3)

Hợp đồng tương lai phát triển không theo hợp đồng kỳ hạn và có nhiều
đặc điểm giống nhau. Về bản chất, chúng giống như các hợp đồng kỳ hạn có
tính lỏng (liquidity). Tuy nhiên, không giống như hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ,
hợp đồng tương lai ngoại tệ trên thị trường giao dịch có tổ chức, gọi thị
trường tương lai. Ví dụ, bên mua hợp đồng tương lai ngoại tệ, bên có nghĩa
vụ phải mua ngoại tệ vào thời điểm trong tương lai, có thể bán lại hợp đồng
trên thị trường tương lai, điều này làm giảm tính nghĩa vụ mua ngoại tệ.
Tương tự như vậy, bên bán hợp đồng tương lai ngoại tệ, bên có nghĩa vụ phải
bán ngoại tệ vào thời điểm trong tương lai, có thể mua hợp đồng trở lại trên
thị trường tương lai, giảm bớt tính nghĩa vụ bán ngoại tệ.
Các hợp đồng tương lai ngoại tệ cũng khác với hợp đồng kỳ hạn ngoại
tệ trong trường hợp chúng phải tuân theo thủ tục thanh toán hàng ngày.
Trong thanh toán hàng ngày, các nhà đầu tư phải chịu lỗ phải trả khoản lỗ
cho nhà đầu tư có lợi nhuận. Giá tương lai biến động theo từng ngày, bên


18

mua và bên bán hợp đồng đều có thể thu được lợi nhuận từ những thay đổi
giá này và để giảm rủi ro giao dịch ngoại tệ.
Các hợp đồng tương lai ngoại tệ có thể được sử dụng vào các mục đích
bảo hiểm phòng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Những người bảo
hiểm muốn biết trước và muốn có được tỷ giá của ngoại tệ giao dịch trong
tương lai là cố định ngay từ ngày hôm nay, nhằm tránh được ảnh hưởng của
sự biến động tỷ giá của ngoại tệ trong tương lai. Mục đích của người bảo
hiểm là để kiểm soát rủi ro thông qua việc giao dịch các hợp đồng tương lai
ngoại tệ phù hợp. Những nhà đầu cơ giao dịch các hợp đồng tương lai ngoại
tệ với hy vọng rằng sẽ kiếm được lợi nhuận nếu như những dự tính của họ về
sự biến động tỷ giá trong tương lai là chính xác.
Các hợp đồng ngoại tệ tương lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn

hóa và được thực hiện tại các sàn giao dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai
(futures exchange). Các công ty, các cá nhân và cả các ngân hàng tạo thị
trường gửi các lệnh đặt mua hay đặt bán một số lượng cố định ngoại tệ cho
các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch trên sở giao dịch, các
lệnh đặt mua (long) được đối chiếu với các lệnh đặt bán (short). Một công ty
thanh toán bù trừ (clearing corporation) của sở giao dịch đảm bảo cho cả bên
mua và bán rằng các lệnh mua và bán sau khi đã được đối chiếu khớp nhau
chắc chắn sẽ được thực hiện. Cung cầu về các hợp đồng tương lai ngoại tệ
được thể hiện thông qua việc các đối tác sẵn sàng mua hay sẵn sàng bán các
hợp đồng, điều này làm cho giá các hợp đồng biến đổi theo giá của các lệnh
đặt mua hay giá của các lệnh đặt bán. Mặt khác, giá cả biến động làm cho
các hợp đồng mua và các hợp đồng bán khớp khau. Trong những tình huống
đặc biệt, các lệnh đặt mua và các lệnh đặt bán có khoảng cách xa nhau về giá
cả, các giao dịch trên thị trường tạm thời không xảy ra. Tuy nhiên, hiện nay ở
Việt Nam hợp đồng tương lai ngoại tệ vẫn chưa được ứng dụng.
E - Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
Mặc dù các hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn và tương lai ngoại tệ tạo ra
một bộ các công cụ cơ bản trong các thị trường phái sinh, có rất nhiều sự kết


×