Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.56 KB, 126 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

NGUYỄN MINH THẮNG

Hà Nội, năm 2017
1


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01



NGUYỄN MINH THẮNG

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thu Thủy

Hà Nội, năm 2017
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tiêng tôi. Các k ết qu ả
nghiên cứu luận văn là trung thực, không sao chép của b ất kỳ ai. Các s ố li ệu
trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017
Học viên

Nguyễn Minh Thắng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới các gi ảng viên, các
nhà khoa học đã trang bị cho tác giả những kiến th ức quý báu trong quá trình
đào tạo tại trường Đại học Ngoại Thương.
Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thu Th ủy,
người đã giúp đỡ tác giả rất tận tâm trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và đồng nghiệp tại Khối
quản lý rủi ro của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông đã t ận tình
giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp tài liệu để giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn của mình đến bạn bè và người thân đã
ủng hộ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tác gi ả có th ể t ập trung hoàn

thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017
Học viên

Nguy ễn Minh Th ắng


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

CDS

Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

EAD


Số dư nợ vay của khách hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.

EL

Tổn thất dự kiến

KH

Khách hàng

LGD

Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách
hàng không trả được nợ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

OCB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông


PD

Xác xuất vỡ nợ khách hàng/ngành hàng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Phương Đông”, tác giả đã phân tích nhân tố bên ngoài và bên
trong Ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng giai
đoạn năm 2014 – 2016. Tác giả đã sử dụng phương pháp th ống kê, so sánh và
phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để phân tích các nhân tố ảnh h ưởng
đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ph ương Đông,
đồng thời đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại

Ngân hàng.
Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả đã phân tích v ề khái
niệm quản trị rủi ro tín dụng, sự phát triển của mô hình quản trị rủi ro của
ngân hàng thương mại nói chung; quan điểm; chính sách v ề qu ản tr ị rủi ro tín
dụng; những mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng; c ơ cấu qu ản tr ị r ủi ro
tín dụng; hệ thống chính sách tín dụng; chính sách v ề ngu ồn nhân l ực đ ể đáp
ứng yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng, tìm hiều khuân khổ đánh giá phân
tích về hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của một ngân hàng
thương mại.
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về rủi ro tín d ụng c ủa ngân
hàng thương mại, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng c ủa Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phương Đông. Từ đó, tấc giả đề xuất những giải pháp
nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ph ương Đông
trong đó cụ thể là các giải pháp sau: hoàn thi ện mô hình qu ản tr ị rủi ro tín
dụng; cải cách cơ cấu nhân sự bộ máy quản trị rủi ro tín dụng; c ải thi ện ho ạt
đông phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng; tăng cường quản trị rủi ro ở
cấp độ danh mục, ngành hàng; hoàn thiện đo lường rủi ro tín dụng theo
hướng lượng hóa rủi ro; hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.


9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại là một thực thể kinh tế, hoạt đ ộng nhằm mục
tiêu tối đa hóa giá trị của mình. Mục tiêu này đòi hỏi việc không ngừng tìm
kiếm các giải pháp tăng cường lợi nhuận kinh doanh như gia tăng th ị ph ần, đa
dạng hóa sản phẩm, cải thiện chất lượng các loại hình dịch vụ, ngân hàng
thương mại cũng phải tập trung nghiên cứu ứng dụng các chính sách qu ản tr ị

rủi ro để tạo hành lang bảo vệ cho sự tồn tại và phát tri ển c ủa ngân hàng, t ối
ưu hóa các tổn thất tiềm tàng.
Hoạt động trong ngân hàng thương mại luôn phức tạp và ti ềm ẩn nhiều
rủi ro. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng hết sức đa dạng và phức tạp, ti ềm ẩn
trong mọi nghiệp vụ từ thẻ, tiền gửi, tài trợ thương mại đến đầu tư, kinh
doanh ngoại hối… với nhiều mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu r ộng
và trầm trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng, bởi tín dụng là hoạt động căn b ản
chủ yếu tạo ra khối lượng lợi nhuận lớn nhất, cũng như tổn thất l ớn nhất của
ngân hàng. Điều này không chỉ đúng trên phương diện lý thuyết, mà được
chứng minh rõ ràng bằng thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong những năm 2014 đến 2016, ngân hàng thương mại phải đối mặt
với những rủi ro lớn gây tổn thất cho ngân hàng, đặc bi ệt là r ủi ro tín dụng
xảy ra với tần suất khá cao, giá trị lớn. Để đảm bảo an toàn cho hoạt đ ộng
ngân hàng trước những gia tăng ngày càng lớn cả về độ rộng và tính ph ức tạp
của rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại đã chú tr ọng nhi ều h ơn đ ến
hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh và ti ếp cận tới các chu ẩn m ực
quản trị rủi ro theo Hiệp ước quốc tế Basel II. Một sự thay đổi mang tính cách
mạng đã diễn ra trong chiến lược hoạt động của ngành tài chính th ế gi ới nói
chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng: Quản trị r ủi ro tín d ụng trong kinh
doanh đã trở thành chính sách nòng cốt, đóng vai trò nền tảng cho s ự thành
công dài hạn của các ngân hàng, chứ không phải các chính sách truy ền th ống
về quản lý tăng doanh thu và cắt giảm chi phí. Điều này xuất phát từ th ực ti ễn


10

rằng, sau một thời gian dài chạy theo vi ệc nâng cao l ợi nhu ận và th ị ph ần
bằng mọi cách và không tính toán, bù đắp hết các rủi ro ti ềm ẩn, đa s ố các
ngân hàng đã phải gánh chịu hậu quả trầm trọng là sự suy thoái ch ất l ượng
hoặc sụt giảm nghiêm trọng về thu nhập danh mục đầu tư tín dụng. Chính

những kinh nghiệm thất bại diễn ra trên diện rộng, tại nhiều qu ốc gia đó đã
dẫn tới sự thay đổi sâu sắc mang tính lịch sử trong quản trị, đi ều hành c ủa các
ngân hàng.
Xét riêng trong bối cảnh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương
Đông, trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách
toàn diện, sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công ngh ệ cũng nh ư nhân
lực, Ngân hàng đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong m ọi mặt
kinh doanh. Thế nhưng, những bài học trong quá khứ và những bi ến động l ớn
lao về kinh tế vĩ mô nói chung và ngành ngân hàng nói riêng trong năm 2014 –
2016 và có thể trong cả một vài năm tới luôn nhắc nhở rằng, nguy cơ sụt giảm
chất lượng tín dụng luôn hiện hữu và đe dọa lớn tới sự phát tri ển bền vững
của Ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng Thương mại Cổ ph ần Ph ương Đông thu ộc
nhóm ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa, đang phải chịu áp lực cạnh tranh th ị
phần ngày càng trở lên gay gắt khi quá trình tái cơ cấu ngân hàng đang đ ược
đẩy nhanh để giải quyết các vấn đề nợ xấu cũng như đáp ứng các tiêu chu ẩn
quốc tế theo Basel II. Để tồn tại và phát tri ển qua giai đo ạn ph ức tạp này, và
cao hơn nữa, để nâng cao toàn diện chất lượng công tác quản trị rủi ro tín
dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, nhanh chóng đạt được mục tiêu hòa nhập vào
nền tài chính trong nước và thế giới, quản trị rủi ro tín dụng là m ột vấn đ ề
mang tính cốt yếu trong chiến lược hoạt động của Ngân hàng Thương m ại C ổ
phần Phương Đông.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông ”. Thông qua việc
nghiên cứu đề tài này, tác giả hy vọng có thể đề xuất các bi ện pháp thi ết th ực


11

và hiện hữu để quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Đông.

2. Tổng quan nghiên cứu

Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề đang được quan tâm của nhi ều nhà
nghiên cứu cũng như các lãnh đạo ngân hàng quan tâm. Hi ện t ại, có nhi ều
công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề qu ản tr ị r ủi ro
nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.
Giáo sư Ruth Taplin (2005), giám đốc trung tâm nghiên c ứu Nh ật B ản
và Đông Á, chủ biên cuốn sách “Risk Management and Innovation in Japan,
Britain and the USA”, cuốn sách nói v ề “Qu ản tr ị r ủi ro và đ ổi m ới ở Nh ật
Bản, Anh và Mỹ”. Theo đó, trong nghiên c ứu có nói đ ến ngân hàng phát tri ển
Nhật Bản DBJ về những thay đổi trong quản tr ị r ủi ro t ại ngân hàng này.
Ngân hàng tập trung cho vay đối v ới các ngành công nghi ệp và kỹ thu ật góp
phần thúc đẩy sự phát tri ển của Nhật Bản. Nghiên cứu cũng ch ỉ ra nh ững
thay đổi trong cách thức hoạt động nói chung cũng nh ư thay đ ối trong công
tác quản trị rủi ro nói riêng của DBJ trong th ời gian v ừa qua. Trong đó, đánh
giá cao sự nổ lực thay đổi trong mục tiêu chi ến l ược, đ ề ra nh ững chính sách
tài chính đặc biệt, phù hợp với những mục tiêu mà DBJ h ướng đ ến .
Tác giả Josel Basis (1998), cuồn sách “Risk Management in Banking” nói về
các khải niệm cơ bản về rủi ro tín dụng và các mô hình quản trị rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên tác giả chỉ đưa ra các giải pháp ngăn ngừa rủi chứ không đi vào vấn đề quản
trị rủi ro, tức là coi rủi ro như là một vấn đề ngân hàng phải chấp nhận hay nói cách
khác coi rủi ro là vấn đề luôn xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngânh àng, rủi ro
luôn song hành và phụ thuộc vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng.
Luận án văn thạc sỹ của tác giả Charles Velthius Kabudula (2015),
trường Đại học Blantyre International “Analysis of the Credit risk management
efficiency of Financial performance in Malawis Commerical Banking Sector”.
Tác giả đã hệ thống được cơ sở lý luận về các tài liệu, luật chu ẩn m ực v ề
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Malawis. Tuy nhiên trong quá trình



12

nghiên cứu và đưa ra giải pháp lại lan man sang nhi ều chủ đ ề khác, ch ưa chú
trọng vào việc đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp có tính thực tế.
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Quang Hiên (2016), tr ường
Học viện tài chính: “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đ ội” đã
tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng quân đội, trong đó nhấn mạnh vào khía cạnh pháp lý của hoạt động
này. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Quân đội, có nhấn mạnh trọng tâm vào khía c ạnh kỹ thu ật nghi ệp v ụ và
khía cạnh pháp lý của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân
đội. Từ đó tác giả đã đề xuất một số kiến nghị (tập trung vào khía cạnh kỹ
thuật, nghiệp vụ và pháp lý) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động qu ản tr ị r ủi
ro tín dụng đối ngân hàng Quân Đội.
Luận văn thạc sỹ Bùi Thị Hải Yến (2015), trường Đại học Quốc gia Hà
Nội: “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam”. Tác gi ả
đã trình bày gần như đầy đủ về vai trò công tác quản trị tín dụng cũng nh ư các
tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản trị tín dụng. Tuy nhiên, tác gi ả chủ y ếu
trình bày dựa trên các văn bản pháp luật về quản trị tín d ụng mà ch ưa th ể
hiện được tầm lý luận của chương này.
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Lan Khanh (2010), trường Đại học Ngoại
Thương: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Vi ệt Nam
(VIB) – Thực trạng và giải pháp”. Tác giả đã gi ải thích nh ững vấn đ ề c ơ b ản v ề
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, trong đó có
nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Trong các luận văn nghiên cứu trên, tác giả đã hệ th ống hóa, phân tích và
đưa ra sự lựa chọn về khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại; làm rõ vai trò và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín d ụng trong
hoạt động kinh doanh; định hướng cho các ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng TMCP Phương Đông nói riêng trong quá trình xây dựng hoạt

động quản trị rủi ro tín dụng. Một số giải pháp đã và đang được tri ển khai


13

trong thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng TMCP Phương Đông. Đi ển hình là
việc thay đổi mô hình tổ chức phục vụ công tác quản tr ị r ủi ro. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu vẫn mang tính chất định tính, chưa chỉ ra được mô hình
để quản trị rủi ro, đo lường rủi ro, tổn thất ngân hàng phải gánh ch ịu khi r ủi
ro tín dụng xảy ra. Bên cạnh đó, cơ sở lý luận chưa có tính h ệ th ống và c ập
nhật về rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2014 – 2016, khi mà việc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình quản trị rủi ro tín dụng trong đó có
rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II. Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Phương Đông
có một số khác biệt về hệ thống, chính sách và định hướng phát tri ển so v ới
các chủ thể trên. Do vậy, trong luận văn này ngoài việc đưa ra các h ệ th ống c ơ
sở lý luận, tác giả sẽ mô tả toàn diện hệ thống, chính sách, bi ện pháp qu ản tr ị
rủi ro của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
Những “khoảng trống” trên đây của các công trình nghiên cứu đã gợi ý tác
giả những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu.

Hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận về rủi ro tín dụng và qu ản tr ị r ủi ro tín
dụng trong điều kiện hội nhập quốc tế và sự gia tăng áp lực cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đặc biệt, luận văn đưa ra
các mô hình về quản trị rủi ro tín dụng để có thể áp dụng trong ho ạt đ ộng
quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phương Đông, luận văn chỉ ra những đi ểm chưa được,
cần sửa đổi và hướng sửa đổi cụ thể trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông. Tác giả ra những bi ện pháp

thích hợp mà ngân hàng cần áp dụng để ki ểm tra, giám sát tín d ụng đ ể nh ằm
đảm bảo an toàn vốn cho mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


14

Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về hoạt đ ộng quản tr ị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài là:
Phương pháp phân tích mô hình rủi ro của danh mục tài sản.
Phương pháp thống kê, so sánh: Đề tài sử dụng số liệu qua các báo cáo,
thống kê của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông cho phép phân
tích đưa ra những nhận xét và các phương án để quản trị rủi ro tín dụng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Trên cơ sở số liệu thống kê thu
thập được, mô tả qua số tuyệt đối, số tương đối, xu hướng phát tri ển qua th ời
gian, kiểm định, luận văn sẽ tính toán rủi ro tín dụng d ựa trên các s ố li ệu c ủa
Ngân hàng TMCP Phương Đông.
6. Bố cục luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và mục
lục, gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản tr ị r ủi ro tín d ụng

tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông.


15


16

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Theo điều 4 luật tổ chức tín dụng năm 2010: “ngân hàng th ương m ại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định c ủa Lu ật này nh ằm m ục tiêu l ợi
nhuận”.
Và các hoạt động thường xuyên của ngân hàng thương mại là: huy động vốn,
sử dụng vốn và cấp tín dụng. Trong đó, hoạt động cấp tín dụng được coi là hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì phần lớn lợi nhuận của ngân
hàng chủ yếu là thu từ hoạt động này.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng th ương m ại là m ối quan h ệ tín
dụng giữa một bên là ngân hàng và m ột bên là các ch ủ th ể khác trong n ền
kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò v ừa là ng ười đi vay v ừa là ng ười
cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là m ột trung gian tài chính luân
chuyển vốn từ nơi tạm thừa v ốn sang n ơi thi ếu. Giá ( lãi su ất) c ủa kho ản
vay do ngân hàng ấn đ ịnh cho khách hàng vay là m ức l ợi t ức mà khách hàng
phải trả trong suốt kho ảng th ời gian t ồn t ại kho ản vay. (Peter S.Rose 2001)
1.1.1.2 Phân loại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu h ướng tự do hóa, các ngân

hàng thương mại hiện nay luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng
khác nhau, để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu v ốn cho quá trình s ản xu ất,
từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách
hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Theo Nguyễn Thị Mùi (2005) phân
loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thi ết lập các quy trình cho vay


17

thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Để có cái nhìn trực
diện, tổng quát và tránh nhầm lẫn ta phân loại tín dụng theo các tiêu chí sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng
(dưới 1 năm). Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và
các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trừ trên 1 năm đến 5
năm, khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
thực hiện các dự án tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở r ộng s ản xu ất, đ ầu
tư theo chiều sâu.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, khoản tín
dụng dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Tín dụng bất động s ản: Là các kho ản tín d ụng đ ược đ ảm b ảo b ằng
bất động sản. Bao gồm tín dụng ngắn h ạn do xây d ựng và m ở r ộng đ ất đai,
tín dụng dài hạn để mua đ ất đai, nhà c ửa, căn h ộ, c ơ s ở d ịch v ụ trang tr ại
và bất động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hoá nguyên vật liệu, tr ả thu ế
và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động

nông nghiệp nhằm tài trợ cho các hoạt động trồng tr ọt, thu ho ạch mùa màng
và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm
hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà cửa.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.


18

- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị máy móc và
cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: Gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở
trên.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: Là loại tín dụng theo đó nghĩa vụ của chủ
thể vay vốn được đảm bảo bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình
thành từ vốn vay hoặc đảm bảo bằng uy tín và năng lực tài chính c ủa bên th ứ
ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng mà theo đó
ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên c ơ s ở khách hàng có
tín nhiệm với ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, d ự án kh ả thi
có khả năng hoàn trả nợ vay.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
- Tín dụng vốn lưu động: Được cung cấp để bổ sung lưu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng có vốn cố định: Cho vay để hình thành tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm

Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không
mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm m ột kho ản chi phí
để có thể hoàn thành được một nghĩa vụ tài chính nhất định. Ho ạt đ ộng kinh
doanh ngân hàng có nhiều rủi ro như: rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản,
rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp luật, rủi ro tín dụng.


19

Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro l ớn nh ất, th ường xuyên x ảy
ra và gây hậu quả nặng nề cho hoạt động ngân hàng vì hoạt đ ộng cho vay
thường chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và là hoạt đ ộng ch ủ y ếu t ạo
thu nhập cho ngân hàng. Trong thực tế, rủi ro tín dụng r ất phức tạp và khó
quản trị, nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu m ới
có thể hạn chế, giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra. Có rất nhiều quan
niệm về rủi ro tín dụng gồm:
Theo hai nhà kinh tế A. Sauder và H. Lange thì rủi ro tín dụng được định
nghĩa là: “các khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách
hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của
ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian”. Theo
quan niệm của của Ủy ban Basel “ Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay
hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”.
(Basel committee on banking supervision september 2010).
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 c ủa NHNN
Việt Nam thì: “Rủi ro tín dụng trong ho ạt đ ộng ngân hàng c ủa t ổ ch ức tín
dụng là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt đ ộng ngân hàng c ủa t ổ ch ức tín
dụng do khách hàng không th ực hi ện ho ặc không có kh ả năng th ực hi ện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Từ những quan điểm trên có thể thấy rủi ro tín dụng là khả năng dẫn

đến một khách hàng vay hoặc một đối tác không th ể th ực hi ện nghĩa v ụ th ỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng làm cho ngân hàng không thu đầy đủ ho ặc
không thu được cả gốc lẫn lãi khoản vay. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến các tổn
thất tài chinh, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá tr ị th ị tr ường v ốn c ủa
ngân hàng thương mại.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Theo tác giả Hồ Diệu (2002), rủi ro tín dụng được chia thành r ủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục.


20

Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duy ệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba thành ph ần chính là: r ủi ro l ựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích
tín dụng của ngân hàng để lựa chọn khách hàng cấp tín dụng. Trong quá trình
này, ngân hàng rất dễ mắc phải sự lựa chọn sai l ầm do hi ện tượng “thông tin
bất cân xứng” xuất hiện.
- Rủi ro bảo đảm là rủi ro xu ất phát t ừ các tiêu chu ẩn b ảo đ ảm cho
giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng đ ược di ễn ra m ột cách suôn s ẻ và
an toàn cho ngân hàng. Các quy đ ịnh ho ặc tiêu chu ẩn v ề tài s ản b ảo đ ảm, t ỷ
lệ bảo đảm, vốn tự có đ ối ứng, các th ỏa thu ận trên h ợp đ ồng tín d ụng là
nhằm hạn chế rủi ro trong giai đo ạn này.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến các thao tác trong quá trình
thực hiện hoạt động cho vay, quản lý khoản vay, bao g ồm cả vi ệc s ử d ụng h ệ
thống xếp hạng tín dụng và kỹ thuật xử lý các khoản vay có v ấn đ ề. Nh ững sai
sót của nhân viên cấp tín dụng trong quá trình giải ngân, giám sát theo dõi

khoản tín dụng có thể là xuất phát điểm cho các rủi ro từ đ ạo đ ức c ủa khách
hàng nảy sinh. Như việc không thực hiện giám sát khách hàng sau gi ải ngân,
có thể khiến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, làm th ất thoát ti ền vay,
việc bỏ qua thủ tục pháp lý cần thiết trước khi giải ngân cũng có th ể d ẫn đ ến
việc chiếm dụng vốn từ phía khách hàng.
Rủi ro danh mục
Rủi ro do danh mục là một loại hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


21

- Rủi ro nội tại là loại rủi ro xuất phát từ các y ếu tố mang tính riêng bi ệt
của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế. Nó xuất phát từ đặc đi ểm ho ạt
động hoặc sử dụng vốn của chủ thể đi vay. Vì gắn liền v ới chủ th ể đ ược c ấp
tín dụng nên rủi ro nội tại là yếu tố không thể triệt tiêu.
- Rủi ro tập trung là loại rủi ro xảy ra trong tr ường h ợp ngân hàng t ập
trung vốn cho vay một số ít khách hàng; nhi ều doanh nghi ệp ho ạt đ ộng trong
một ngành hàng, lĩnh vực kinh tế; hoặc cùng trong cùng một khu v ực đ ịa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao. R ủi ro t ập trung
đi ngược lại với nguyên tắc đa dạng hóa để phân tán rủi ro. Cũng vì sự xuất
hiện của rủi ro nội tại và đặc tính không th ể triệt tiêu của rủi ro n ội tại nên
việc đa dạng hóa để hạn chế và kiểm soát rủi ro tập trung là v ấn đ ề c ấp thi ết
đối với ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng.
1.1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng th ương m ại
Nguyên nhân chủ quan
- Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại: Chính sách này phản
ánh định hướng tài trợ của ngân hàng, đóng một vai trò quan tr ọng quy ết định
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu một chính sách hợp lý, khoa h ọc sẽ

khai thác hết lợi thế của ngân hàng, thu hút nhi ều khách hàng, đ ảm bảo kh ả
năng sinh lời trên cơ sở phân tán rủi ro. Ngược lại một ngân hàng có m ột
chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào l ợi nhu ận nên khi cho
vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản
vay lành mạnh.
- Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại: Trong quá trình thực
hiện quy trình tín dụng, nếu người cán bộ không thực hiện một cách nghiêm
túc, hay bỏ sót một công đoạn nào đó thì cũng gây nên rui ro tín dụng, ho ặc d ễ
dãi với khách hàng trong việc giám sát trước, trong và sau khi cho vay.
- Chất lượng đội ngũ nhân sự: Nhân sự cho hoạt động ngân hàng là y ếu
tố hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt trong hoạt


22

động tín dụng, yếu tố con người sẽ là một trong những nguyên nhân của rủi ro
tín dụng, chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ và đạo đức ngh ề
nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
- Vấn đề về thông tin: Hệ thống thông tin nói chung và hệ th ống thông
tin phục vụ cho hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng đang t ồn tại nhi ều
điều bất cập. Các tài liệu lưu trữ dùng để phân tích của ngân hàng ch ưa đ ược
lưu trữ theo một biểu thống nhất, số liệu không đầy đủ, thi ếu chính xác, nên
chưa có nguồn số liệu lịch sử vững chắc. Các ngu ồn thông tin bên ngoài quan
hệ tín dụng gi ữa ngân hàng và khách hàng không đ ược c ập nh ật th ường
xuyên và thu th ập thông tin không chính xác.
Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân từ phía người đi vay: Đây là một trong những nguyên nhân
chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhìn chung v ới các nguyên nhân
này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình tìm hi ểu, nắm v ững
khách hàng cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hi ểu mục đích s ử dụng ti ền

vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Với đối tượng khác nhau
thì nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có th ể khác nhau do tính đ ặc thù c ủa
từng loại khách hàng.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp, cá nhân. Vì vậy nó sẽ tác đ ộng tr ực ti ếp
tới khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, lạm phát cũng có ảnh h ưởng bất
lợi đến công việc kinh doanh: giá cả nguyên vật liệu, năng l ượng tăng làm cho
cá nhân và doanh nghiệp khó khăn về tài chính dẫn đến nhu c ầu tín d ụng
tăng. Nợ không thay đổi tương ứng với sức mua đồng ti ền vì v ậy đã tr ở thành
gánh nặng đối với người đi vay. Thiểu phát cũng ảnh hưởng bất l ợi đến công
việc kinh doanh: chỉ số tăng giá thấp hơn so với lãi suất cho vay làm cho công
việc làm ăn cầm chừng, dẫn đến nền kinh tế trì trệ, các doanh nghiệp không
có cơ hội để hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận, trong đó phải duy trì các chi
phí cố định và cuối cùng là không trả được nợ.


23

- Môi trường pháp lý: Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác đ ộng
đến hoạt động kinh doanh bao gồm hệ thống luật, hệ thống các bi ện pháp
bảo đảm cho pháp luật được thực thi và sự chấp hành pháp luật. S ự thay đ ổi
trong các chính sách kinh tế, pháp luật ảnh hưởng không nh ỏ tới ngân hàng
cũng như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng.
1.1.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng
Tác động đối với ngân hàng:
Việc không thu hồi được (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn v ốn
của các ngân hàng thương mại bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này
vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho l ợi nhu ận b ị gi ảm
sút. Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng phải dùng chinh v ốn tự có c ủa
mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể ảnh hưởng đến quy mô ho ạt đ ộng

của các ngân hàng thương mại. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín,
niềm tin vào tiềm lực tài chinh của ngân hàng bị suy giảm, d ẫn đ ến làm gi ảm
khả năng huy động vốn của ngân hàng, nghiêm tr ọng h ơn nó có th ể d ẫn đ ến
rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá s ản và đe d ọa c ủa toàn b ộ
hệ thống ngân hàng. (Nguyễn Văn Tiến 2005)
Tác động đối với khách hàng:
Đối với các chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và th ậm chí
là cả những nguồn khác do nền kinh tế mất đi uy tín. Cơ hội tiếp cận vốn
ngân hàng của các chủ th ể đi vay khác cũng b ị h ạn ch ế h ơn khi r ủi ro tín
dụng buộc các ngân hàng th ương m ại th ắt ch ặt cho vay ho ặc thu h ẹp quy
mô hoạt động. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi
được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng không lâm vào tình tr ạng
phá sản. (Nguyễn Văn Tiến 2005)
Tác động đối với nền kinh tế:


24

Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu
hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghi ệp và cá nhân trong n ền kinh
tế. Do đó, rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiên cơ hội tiếp cận vốn mở rộng ho ạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng b ị h ạn ch ế, ảnh
hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình tr ạng khó khan
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn b ộ hệ
thống ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn b ộ n ền kinh tế, ảnh
hưởng đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước. (Nguy ễn Văn Ti ến
2005)

1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng th ương m ại, khi r ủi ro x ảy
ra đều dẫn đến những hậu quả khó l ường và không d ễ dàng kh ắc ph ục
trong một thời gian ngắn. Như đã đề cập ở trên, rủi ro to tín d ụng có th ể
mang lại những hậu quả rất nguy hi ểm đối v ới ngân hàng th ương m ại, dù
quy mô lớn nhỏ, phạm vi hoạt đ ộng r ộng hay h ẹp. Ho ạt đ ộng qu ản tr ị r ủi ro
tín dụng của ngân hàng được gắn chặt v ới hoạt đ ộng c ấp tín d ụng, nó th ể
hiện sự vận dụng các nguyên tắc qu ản tr ị nói chung vào ho ạt đ ộng có tính
đặc thù của quá trình cấp tín dụng. Xu ất phát theo cách hi ểu nh ư v ậy, theo
tác giả, khái niệm quản trị rủi ro tín dụng có th ể đ ược trình bày nh ư sau:
Quản trị rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình xây dựng chính sách, tổ ch ức
bộ máy, quy trình kiểm tra giám sát liên tục bắt đầu từ khâu th ẩm đ ịnh khách
hàng đến khâu quyết định cho vay, giải ngân theo dõi và x ử lý các kho ản n ợ có
vấn đề nhằm giảm tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối v ới ho ạt
động tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.


25

Mục đích cao nhất của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo r ủi ro tín
dụng được kiểm soát trong khả năng của ngân hàng có thể chấp nhận được,
đồng thời với việc tối đa hóa giá trị mà ngân hàng kỳ v ọng đạt đ ược trong
điều kiện biến động của môi trường kinh tế.
1.2.2 Vai trò quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng tốt góp phần giảm tổn
thất, giảm thiểu chi phí hoạt động và gia tăng lợi nhuận cho chính bản thân
ngân hàng. Chi phí cho việc trích lập dự phòng và xử lý các kho ản r ủi ro tín
dụng là rất lớn và thường được tính vào chi phí hoạt động, vì vậy vi ệc trích
lập dự phòng rủi ro sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Do đó,

nếu công tác quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả, các khoản tín dụng trên
danh mục ngân hàng có chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện để ngân hàng gi ảm chi
phí và gia tăng lợi nhuận.
Thứ hai, quản trị rủi ro tín dụng tốt góp phần tạo điều ki ện làm lành
mạnh tình hình tài chính, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ của các ngân hàng, cũng
như gia tăng năng lực tài chính của các ngân hàng trong quá trình th ực hi ện
các cam kết về việc gia nhập WTO trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Thứ ba, quản trị rủi ro tín dụng góp phần ổn định tình hình kinh tế xã
hội của đất nước, khu vực. Thúc đẩy tăng trưởng, phát tri ển kinh tế ổn định
và bền vững, tạo lòng tin vững chắc từ công chúng và khách hàng của các ngân
hàng cũng như tạo lòng tin và gia tăng mức độ tín nhiệm đối v ới c ộng đồng,
các tổ chức quốc tế đối với việc quản trị hoạt động ngân hàng thương mại.
1.2.3 Nguyên tắc hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.3.1 Nguyên tắc cơ bản
Thứ nhất, hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, vì v ậy m ột trong
nguyên tắc của ngân hàng là chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên, vi ệc ch ấp nh ận r ủi
ro của ngân hàng không phải là thụ động mà là chấp nhận m ột cách ch ủ đ ộng,


×