Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

báo cáo thực tập ngành y tế môi trường THAM QUAN QUY TRÌNH sản XUẤT THUỐC tại NHÀ máy số 2 – CÔNG TY CP MEDIPLANTEX KHẢO sát CÔNG NGHỆ sản XUẤT VACCINE tại xí NGHIỆP THUỐC THÚ y TW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.4 KB, 38 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

BÁO CÁO THU HOẠCH
(Ngành Y tế- Môi trường)

Đề tài:
THAM QUAN QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC TẠI NHÀ MÁY
SỐ 2 – CÔNG TY CP MEDIPLANTEX.
&
KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VACCINE TẠI XÍ NGHIỆP
THUỐC THÚ Y TW.

Giáo viên hướng dẫn: T.s Nguyễn Thị Tâm.
Sinh viên :
Trần Thị Giang.
Lớp:
CĐ.08-02

Hà Nội 4/2011


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
Lời cảm ơn!
Trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế , em vô cùng biết ơn sự
giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô đã giúp chúng
em gắn kết và hình dung được phần nào giữa lý thuyết và thực tế.
Xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công nghệ sinh học –
Viện Đại học Mở Hà Nội, lời chúc sức khỏe và công tác tốt!
Sinh viên :
Trần Thị Giang.



-2-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.

I.

MỞ ĐẦU

Ngày nay Công nghệ sinh học đang được coi là một trong 5
ngành công nghệ tiên phong của nhân loại tiến vào thế kỷ 21.
Trong đó , công nghệ vi sinh vật học sản xuất các kháng sinh,
vacxin, vitamin và các hoạt chất ứng dụng trong y học, thực
phẩm , nông nghiệp…đang có những bước tiến vượt bậc.
Ở các nước phát triển trên thế giới thì việc ứng dụng các tiến bộ
di truyền học trong phân lập, sàng lọc, cải tạo giống cho phép
tạo ra các chủng vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp các hoạt
chất sinh học với hiệu suất ngày càng cao.
Trình độ tự động hóa, tin học hóa cao cho phép xây dựng được
các hệ thống sản xuất ổn định với hiệu suất tối ưu. Cùng với các
giải pháp công nghệ mới giúp tiết kiệm mặt bằng và nhân công,
bảo vệ môi trường sinh thái.
Ở Việt Nam, tuy chưa thể đưa công nghệ vi sinh vật ứng dụng
trong lên men sản xuất kháng sinh do một phần khiêm tốn về
vốn đầu tư bởi đây cũng là ngành có nhiều thách thức và mang
tính cạnh tranh khốc liệt trên quy mô toàn cầu, nhưng cũng có
nhiều công ty ( bao gồm cả Nhà nước và Tư nhân) sản xuất,
hoàn thiện rất nhiều lọai thuốc, các dược phẩm, lên men sản
xuất vacxin…v.v.. có uy tín nhiều năm nay.

Nhà máy Dược phẩm số 2 thuộc công ty CP Mediplantex , Xí
nghiệp thuốc Thú y TW là hai trong số những thương hiệu nhiều
năm đã được cả trong nước và nhiều nơi trên thế giới công
nhận.

-3-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.

II. PHẦN 2.
Đại cương về kháng sinh , vacxin & công nghệ
lên men sản xuất kháng sinh ,công nghệ sản xuất
vacxin.
II.1 Đại cương về kháng sinh và công nghệ lên men sản xuất
kháng sinh.
II.1.1 Định nghĩa kháng sinh:
Dựa theo định nghĩa kinh điển của Walksmann (1942), thì ngày
nay, các nhà khoa học đã cho ra khái niệm về kháng sinh có thể
nói là khá chặt chẽ. : “ kháng sinh là những sản phẩm trao đổi
chất thứ cấp của vi sinh vật, hoặc có nguồn gốc thực vật, hoặc
tổng hợp theo con đường hóa học ,có tác dụng ức chế hoặc tiêu
diệt chọn lọc đối với các vi sinh vật khác.

II.1.2 Đơn vị kháng sinh:
Để biểu thị độ lớn giá trị hoạt tính của kháng sinh trong 1 ml
dung dịch (đv/ml) hay 1mg chế phẩm (đv/mg) thường dùng đơn
vị kháng sinh. Đó chính là một lượng kháng sinh tối thiểu hòa
tan trong một thể tích môi trường xác định có tác dụng ức chế
hay tiêu diệt vi sinh vật kiểm định. Đơn vị quốc tế là IU. VD:

1IU penicillin G = 0.6µg (1mg =1667IU), 1IU Streptomycin =
1µg ( 1mg = 1000IU), 1mg neomycin chứa 300 IU (1 IU =
3,3µg)…

II.1.3 Phân loại kháng sinh:
Danh sách các kháng sinh được phát hiện ngày càng nhiều, việc
phân loại kháng sinh là cần thiết vì nó giúp các nhà nghiên cứu
tốn ít thời gian khi nghiên cứu các kháng sinh mới về cấu trúc
hóa học , cơ chế tác động, độc tính..
Có thể phân loại kháng sinh theo các cách:

-4-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
- Phân loại theo nguồn gốc kháng sinh: do xạ khuẩn, vi khuẩn,
vi nấm (nấm mốc, nấm men) tạo ra.
- Phân loại theo cơ chế tác dụng : kháng sinh tác dụng lên thành
tế bào , kháng sinh tác động lên quá trình tổng hợp protein, tổng
hợp DNA, mRNA…
- Phân loại theo cấu trúc hóa học: đây là cách phân loại khoa
học nhất . Theo đó , các chất kháng sinh được chia làm nhiều
nhóm.
+) Các chất kháng sinh chứa hydratcacbon ( đường tinh
khiết, aminoglycosid, N-glycosid, glycopeptid ): streptomycin,
eveaninomicin, vancomycin,moenomicin…
+) Các lactomacrocylic ( chất kháng sinh macrolid polien ,
macrotetrolit, azamycin) : rifamycin, tetranactinerythromycin,
nystatin..
+) Các kháng sinh quinon và dẫn xuất: tetracylin,

adriamycin, actinorodin…
+) Các kháng sinh peptid và các acid amin : cycloloserin,
penicillin, bacitracin, actinomycin, bleomycin..
+) Các kháng sinh dị vòng chứa nitơ: các kháng sinh
nucleoside (polysome)…
+) Các kháng sinh mạch vòng no : các chất ankan, kháng
ainh steroid : cycloheximic, axit fuzidic..
+) Các kháng sinh chứa nhân thơm : chloramphenicol,
gliseofulvin, novobiocin…
+) Các kháng sinh mạch thẳng: phosphomycin..

II.1.4 Cơ chế tác dụng của kháng sinh:
Các kháng sinh tác dụng cơ bản qua việc ức chế các phản ứng
tổng hợp rất khác nhau của tế bào vi sinh vật gây bệnh. Chúng
liên kết vào các vị trí chính xác hoặc các phân tử đích của tế bào
vi sinh vật mà tạo ra các phản ứng trao đổi chất. Các đích tác
dụng đặc trưng cho từng nhóm kháng sinh , tuy nhiên trong
nhiều trường hợp người ta vẫn chưa biết hết chính xác. Có 6
mức tác dụng khác nhau đối với tế bào vi khuẩn hoặc nấm:
thành tế bào, màng tế bào, tổng gen( sao chép và phiên mã) tổng
-5-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
hợp protein, dịch mã mRNA , chao đổi chất hô hấp và trao đổi
chất trung gian.
Một số ví dụ về cơ chế tác dụng của kháng sinh

Mức tác dụng
Tổng hợp thành tế bào:

Transpeptid hóa
Tổng hợp murein
Màng nguyên sinh
Thay đổi cấu trúc
Thay đổi chức năng
DNA
Phân chia
Dịch mã
Tổng hợp protein
Ribosome
Liên kết t-RNA
Kéo dài
Trao đổi chất hô hấp
Trao đổi chất folat

Ví dụ
β-lactam (penicillin)
Vancomycin, phosphomycin,
cycloserin,bacitracin
Polymixin,
amphotericin,
polyen,
gramicidin,
sideromycin. valinomycin
Actinomycin
,antracyclin,
rifamicin
Aminogucosid
,
macrolid(

erythromycin)
chlorocid, tetracycline, acid
fuzidic
Antimycin , oligomycin
Sulfamid …

II.1.5 Tính kháng kháng sinh:
Khái niệm “ tính kháng thuốc” lần đầu tiên được đề cập ở Nhật
bản (1959-1960). Nguyên nhân chính của hiện tượng kháng
thuốc ở các vi sinh vật vốn nhạy cảm là do chúng ta sử dụng
thuốc bừa bãi.
Định nghĩa tính kháng thuốc : kháng thuốc là hiện tượng vi sinh
vật mất đi tính nhạy ban đầu của nó trong một thời gian hay
vĩnh viễn dưới tác dụng của kháng sinh hay hóa trị liệu.
Có hai kiểu kháng thuốc :
Kháng thuốc tự nhiên: là một đặc trưng của một nòi vi sinh vật
nhất định dối với một số kháng sinh nhất định nào đó, tính chất
này có từ trước khi sử dụng kháng sinh.Điều này liên quan đến
phổ tác dụng của kháng sinh. Ví dụ: proteus kháng các
tetracyclin, trực khuẩn G- kháng các penicillin G, streptococcus
-6-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
nhóm D kháng lincomycin. Về mặt sinh hóa thì đó là do : tính
thấm của tế bào và sự thiếu vắng phân tử đích.
Kháng thuốc mới nhận: Xuất hiện trong chọn lọc tự nhiên các
chủng đề kháng của quần thể vi sinh vật nhạy cảm khi sử dụng
kháng sinh. Một vi sinh vật trở thành kháng thuốc khi phát triển
được với hàm lương cao đáng kể của kháng sinh ấy so với quần

thể vi sinh vật mà nó có nguồn gốc.
Về mặt cơ chế di truyền học có 2 nguyên nhân chính:
- Do đột biến NST, kiểu này chiếm 10% vi sinh vật kháng
thuốc. Ví dụ : β-lactam, aminosid, cloramphenicol, rifamycin…
- Do nhân tố di truyền Plasmid: kiểu kháng thuốc này rất phổ
biến ( chiếm 90% vi sinh vật kháng thuốc). Plasmid có thể được
lan truyền từ tế bào này sang tế bào khác qua các cơ chế : biến
nạp, tải nạp, tiếp hợp…
Về cơ chế sinh hóa của kháng thuốc mới nhận có 4 cơ chế
chính:
+ Thay đổi tính thấm thành tế bào.
+ Vô hiệu hóa các kháng sinh bằng enzyme, acetyl hóa,
phosphoryl hóa khiến cho các aminosid bị biến đổi , làm chúng
không qua được thành tế bào.
+ Thay đổi phân tử đích ( đích tác dụng của kháng sinh).
+ Xây dựng con đường trao đổi chất mới mà kháng sinh không
tác dụng.

II.1.6 Lên men sinh tổng hợp kháng sinh:
2.1.6.1 Khái quát hóa quá trình lên men tổng hợp kháng sinh:
Các sản phẩm trao đổi chất bậc một gắn liền với quá trình sinh
trưởng, xảy ra trong thời gian sinh trưởng và còn kéo dài sau khi
sinh trưởng đã kết thúc. Các sản phẩm trao đổi chất bậc hai (sản
phẩm trao đổi chất thứ cấp) là các sản phẩm mà sự có nó không
cần thiết cho sinh trưởng, chỉ xảy ra sau khi sinh trưởng kết
thúc, tức là trong giai đọan cân bằng. Do đó gọi là lên men hai
pha : pha sinh trưởng - pha sản xuất ( trophosphase
-idophase).Tại thời kỳ thứ hai, các sản phẩm trao đổi chất được
tích tụ chủ yếu ở pha này. Thời kỳ đầu pha hai ( pha log) vi sinh
-7-



NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
vật có khả năng sinh tổng hợp cao, cuối pha này, sinh khối
giảm.do tế bào tích tụ sản phẩm chậm. Hơn nữa một số sản
phẩm có thể trở thành nguồn dinh dưỡng của vi sinh vật. Do đó
ta nên kết thúc lên men ở trước thời điểm cuối pha hai để tránh
hiện tượng đồng hóa trở lại các sản phẩm làm giảm hiệu suất lên
men và để tránh hiện tượng tế bào tự phân gây nhớt.

Đường cong sinh trưởng của vi sinh vật.
Sự chuyển tiếp giữa pha 1 và pha 2, thành phần môi trường sẽ
ảnh hưởng đến hình thái và hoạt lực của giống. Dinh dưỡng
cung cấp được vi sinh vật sử dụng để tổng hợp RNA và đồng
hóa cacbon. Nếu lượng P dư, hàm lượng RNA ở mức cao trong
thời gian dài làm chop ha một khéo dài, pha hai chậm. Bắt đầu
rút ngắn hoặc không còn nữa khi chuyển từ pha một sang pha
hai, hàm lượng RNA giảm dần, do dó P trong môi trường được
-8-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
vi sinh vật sử dụng hết trong pha thứ hai. Nếu trong tế bào , các
chất nhân nhanh cùng hàm lượng DNA cao sẽ làm rút ngắn pha
hai, kích thích nấm mốc , xạ khuẩn sinh bào tử, làm giảm hoạt
lực sinh tổng hợp.
* Nhiệm vụ chính của quá trình lên men :
- Chọn các điều kiện tối ưu của giống trong pha một để rút
ngắn giai đoạn
- Xác định những điều kiện chuyển tiếp từ pha một sang

pha hai.
- Tìm nguyên nhân làm giảm hàm lượng các sản phẩm sau
khi đã đạt mức tối đa.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men:
- pH : ( [H] +, [OH]- )có ảnh hưởng trực tiếp đến tính keo
của môt trường, hoạt lực hệ enzyme, Ở mức độ giám tiếp pH
điều chỉnh mức độ phân ly các hợp chất của thành phần môi
trường.
- O2 : Làm cho sự đồng hóa của vi sinh vật tốt hơn. Nếu
sục O2 mạnh sẽ làm hư hỏng cơ học tế bào.
- Trong sản xuất kháng sinh, O 2 trong pha một để phục vụ
cho vi sinh vật phát triển, tạo điều kiện cho hệ enzyme được tạo
thành , xúc tác trong pha hai.
2.1.6.2 Nguyên liệu và phương pháp lên men:
* Nguyên liệu ( tạo môi trường lên men) :
- Nguồn cacbon: các loại cacbonhydrat là nguồn nguyên liệu
truyền thống của công nghiệp kháng sinh và vitamin. Vi dụ các
loại dường sạch làm môi trường: sacaroza ( lên men sản xuất
fumagillin), glucoza, lactoza ( lên men sản suất penicillin). Hay
nguồn tinh bột ( ngô, sắn, khoai tây) và dextrin dùng cho các
chủng vi sinh vật có khả năng tạo enzyme amylaza ( lên men
các aminoglucosid)….
- Các nguồn nitơ: Có thể sử dụng các muối amoni, muối
nitrat : ( NH4)2 SO4 , NaNO3 , NH4NO3 KNO3… ví dụ : cao ngô,
cao nấm men , bột đậu tương…

-9-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.

- Ngoài ra , các chất khoáng, vi lượng và các chất kích thích
cũng rất cần cho sự lên men.
* Giống vi sinh vật cho quá trình lên men tổng hợp kháng sinh:
Giống là những chủng vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp
kháng sinh được phân lập từ những mẫu khác nhau ( đất, nước,
bùn…), sau đó được nuôi cấy và kiểm định ( nhờ mẫu vi sinh
vật kiểm định) khả năng sinh tổng hợp kháng sinh.
Vi sinh vật kiểm định: là những chủng vi sinh vật đã được
xác định là có độ nhạy cảm nhất định với loại kháng sinh ta
đang kiểm định.
* Các hóa chất và dụng cụ cần thiết :
Que cấy, que trang, ống nghiệm, hộp pertri, que đục lỗ
thạch ,buồng cấy , nồi hấp, cân phân tích, tủ sấy vô trùng , tủ
ấm, máy lắc.
* Lên men: Có hai kiểu lên men chính để sản xuất sinh tổng
hợp kháng sinh :
- Lên men bề mặt : Là quá trình nuôi cấy vi sinh vật trên môi
trường rắn, dặc, hay lỏng. Ví dụ : cám, bột ngô, hay nước bã rượu ,
rỉ đường…
- Lên men chìm : Tuyệt đại đa số kháng sinh ngày nay được
sản xuất theo phương pháp lên men chìm. Ở đây , vi sinh vật được
phát triển theo môi trường lỏng, phát triển 3 chiều. Giống cho lên
men được tạo ra cho các cấp giống khác nhau.
+ Giống cấp I : nuôi cấy trong bình nón, trên máy lắc
( 100ml/ 500ml) .
+ Giống cấp II : nuôi trong bình giống 50l.
+ Giống cấp III : được nuôi trong bình từ : 1m3 - 5 m3

-10-



NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
Phân lập giống vi sinh vật
từ (đất, nước..)
Môi trường
thạch nghiêng vô
trùng

Môi trường đĩa
thạch vô trùng

Môi trường lên men
vô trùng

Cấy chuyển trên môi
trường thạch nghiêng để
thuần khiết vi sinh vật

Nuôi vi sinh vật trên đĩa
thạch để chuẩn bị cho quá
trình kiểm định

Nuôi cấy trên
môi trường
canh thang

Thử hoạt tính kháng sinh

Nuôi cấy tiếp
trên môi trường

thạch thường

Lên men

Thu dịch lên men
Thử pH, chiết để thu sản
phẩm

Lưư ý: tất cả các khâu từ phân lập vi sinh vật đến thu sản phẩm
đều phải bảo đảm vô trùng tuyệt đối.

-11-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.

II.2 Đại cương về vacxin và công nghệ sản xuất vacxin:
II.2.1 Định nghĩa :
Vacxin là chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên , có khả
năng tạo miễn dịch đặc hiệu để chống lại các tác nhân gây bệnh
có bản chất kháng nguyên giống bản chất kháng nguyên của
vacxin.

II.2.2 Thành phần của vacxin:
Một vacxin đã được đưa vào thượng mại hóa hiện nay bao gồm
những thành phần sau:
 Kháng nguyên:
- Kháng nguyên sống ( kháng nguyên nhược độc): bản
chất là những chủng virus cường độc, đã bị làm giảm độc
lực rất nhiều thành dạng nhược độc ( bằng cách cấy

chuyển nhiều đời trên phôi, trên tế bào..). Vacxin có chứa
kháng nguyên thuộc loại này thường có khả năng bảo hộ
suốt đời. Ví dụ : vacxin phòng bệnh sởi, bệnh đậu mùa,
bệnh lao..
- Kháng nguyên chết : Bản chất là những chủng vi sinh
vật đã bị làm bất hoạt ( có thể dùng formalin để làm bất
hoạt) , hoặc những mảnh peptid (có thể từ Protein độc
tố), hoặc DNA.
 Chất bổ trợ:
- Chất bổ trợ nhằm tăng hàm lượng kháng nguyên trên
một đơn vị vacxin , thường dùng là muối nhôm: Al(OH)3.
- Chất bổ trợ nhằm tăng cường kích thích đáp ứng miễn
dịch, thường dùng dầu freund FCA/FIA nhằm lôi kéo đại
thực bào( vì trong thành phần có chứa xác vi khuẩn lao).
Hoặc nhằm giữ kháng nguyên tại chỗ để cho quá trình
thực bào xảy ra kéo dài hơn, thường dùng dầu Montanide
ISA70.
 Chất bảo quản ( dung môi ):
Trước đây, để bảo quản vacxin, người ta thường dùng
dung môi là keo phèn, nhưng khi tiêm vacxin hay bị sốc,
-12-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
hoặc gây tai biến, nên bây giờ chuyển sang dạng nhũ dầu.
Mục đích cũng để tập trung kháng nguyên. Các tá chất
kích thích cho vacxin bảo quản tốt hơn.

II.2.3 Một số loại vacxin chính:
 Vacxin kinh điển:

- Vacxin bất hoạt: vacxin phòng bệnh cúm, tả, dịch hạch,
viêm gan siêu vi A…
- Vacxin sống dạng nhược độc: Vacxin phòng bệnh sởi,
quai bị, lao,..
- Các vacxin “ toxoid” : vacxin ngừa uốn ván, bạch hầu..
 Một số loại vacxin mới đang nghiên cứu:
- Vacxin kảm.
- Vacxin polypeptidique.
- Các anti-idotype.
- Vacxin DNA.

II.2.4 Cơ chế hoạt động của vacxin:
Bản chất khi đưa vacxin vào cơ thể vật chủ sẽ kích thích đáp
ứng miễn dịch đặc hiệu. Hệ miễn dịch nhận diện vacxin là vật
thể lạ nên hủy diệt chúng và “ghi nhớ” chúng. Nếu có tác nhân
gây bệnh có bản chất kháng nguyên giống với bản chất kháng
nguyên của vacxin đưa vào cơ thể trước đó, thì lập tức hệ miễn
dịch sẽ tấn công các tác nhân gây bệnh nhanh chóng hơn và hữu
hiệu hơn( bằng cách huy động nhiều thành phần của hệ miễn
dịch , đặc biệt là đánh thức các tế bào lymphô trí nhớ).

II.2.5 Tác dụng phụ của vacxin:
 Gây hiện tượng apxe.
 Xuất huyết giảm tiểu cầu.
 Có thể mắc bệnh( có thể là bệnh mà mục đích của vacxin
đó là phòng).
 Có thể dẫn đến tử vong.

-13-



NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.

II.2.6 Kiểm nghiệm vacxin;
Để đưa một vacxin nghiên cứu có thể sản xuất trên quy mô công
nghiệp và tiến đến thương mại hóa , cần phải qua bước kiểm
nghiệm và đánh giá rất khắt khe về nhiều mặt.
 Độ vô trùng của vacxin:
- Để biết xem một vacxin trước khi đưa vào tiêm chủng có
bị nhiễm tạp một số loại vi sinh vật khác hay không, như:
vi khuẩn, nấm mốc , nấm men.
- Tiến hành cấy trên những môi trường đặc trưng để đánh
giá, xem xét vacxin bị nhiễm tạp loại vi sinh vật nào.
+ Để kiểm chứng nhiễm vi khuẩn thường : tiến hành
nuôi cấy trên môi trường LB. hoặc PCA.
+ Để kiểm chứng nhiễm vi khuẩn gây dung huyết : tiến
hành nuôi cấy trên môi trường thạch máu ( môi trường
gồm thạch thường có bổ sung hồng cầu của ngựa( cừu)).
+ Để kiểm chứng nhiễm nấm men hoặc nấm mốc : nuôi
cấy trên môi trường saboroud.
- Đối với vi khuẩn, có thể phát hiện nhiễm hay không
khoảng sau 24h, còn đối với nấm men , nấm mốc phải sau
5-7 ngày.
 Kiểm tra tính an toàn của vacxin:
- Dù vacxin cho người hay cho động vật cần tiến hành thí
nghiệm trên: thỏ chó(mèo)người theo các bước sau:
+Mẫu vacxin cần kiểm tra tiêm cho thỏ. Sau đó tiến hành
kiểm tra các thông số sau:
o Thông số tạo máu: bao gồm việc xác định công thức
máu, tình trạng máu khó đông( xuất huyết giảm tiểu

cầu) và tình trạng gây tan huyết.
o Chức năng gan: Kiểm tra men gan ( AST, ALT), để
xác định hàm lượng cholesterol trong máu. Và
Bilvulin, protein huyết thanh( yếu tố này có thể gây
cô đặc huyết thanh).

-14-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
o Chức năng thận: kiểm tra protein niệu, creatinin
huyết thanh.
- Nếu các thông số trên an toàn trên thỏ, tiếp tục tiến hành
các bước như trên đối với chó (mèo). Nếu các thông số an
toàn trên (chó mèo), giải phẫu đại thể, vi thể để quan sát.
Giải phẫu vi thể :
Ngâm gan trong parafil( đông cứng gan) cắt lạnh cho
vào vi tiêu bản( 1- 1.5µm) và quan sát cấu tạo tế bào
gan( hình thái, độ đồng nhất nguyên sinh chất, cấu trúc
nhân..).
-Tất cả các thông số trên đã xác định an toàn, sẽ tiến hành
tiêm thử nghiệm trên người (đối với vacxin phòng bệnh
cho người).
 Đánh giá khả năng bảo hộ của vacxin , hiệu lực của
vacxin:
- Vacxin phải đảm bảo khi tiêm vào trong cơ thể sinh vật
cần phải sinh ra đủ lượng kháng thể bảo hộ cho “ thân
chủ”.
- Khi tiêm vacxin sẽ xảy ra:
+ Giai đoạn tiên phát : tức là sau 1-7 ngày sẽ sản sinh

IgM.
+ Giai đoạn thứ phát : tức là từ sau 20 ngày trở lên sau khi
tiêm sẽ sản sinh IgG ( kháng thể dịch thể, chúng ta cần
xem xét)
- Để đánh giá được khả năng bảo hộ của vacxin, cần tiến
hành tiêm vacxin trên các loài động vật thí nghiệm ( như
thỏ, chó..)
Sau khi tiêm , sẽ tiến hành công cường độc.
* Lưu ý:
+ Không bao giờ tiến hành công cường độc ở thời điểm 57 ngày sau khi tiêm mũi vacxin đầu tiên. ( Vì thời gian này
IgM sinh ra là chủ yếu, cái mà chúng ta cần đánh giá là
khả năng sinh IgG).

-15-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
+ Sau khi tiêm mũi vacxin cuối cùng tử 21 ngày trở lên
mới được công cường độc vào cơ thể bị tiêm vacxin.
* Đánh giá hiệu lực của vacxin:
Gây miễn dịch bằng cách bắt buộc là tiêm hai lần để kiểm
tra. Sau lần tiêm cuối cùng 4 ngày, lấy máu, kiểm tra tính
sinh kháng thể, nếu đạt ngưỡng cho phép thì có thể dùng.
Tối thiểu là hiệu lực của 1 vacxin phải đạt 70%.
 Đánh giá độ dài Miễn dịch:

Vacxi có
khả năng
bảo hộ


tiêm

Động vật thí
nghiệm

Công cường
độc lần 3

Công cường
độc lần1( sau
21 ngày)

Đã được đánh
giá.

Công cường độc
lần hai (sau 1
tháng). Và kiểm
tra bệnh lý, tỷ lệ
chết…)

II.2.7 Quy trình sản xuất một số loại vacxin:
II.2.7.1
Vacxin cổ điển( chế vacxin bất hoạt hoặc nhược
độc):
Virus
Vi kuẩn  Làm nhược độc( hoặc bất hoạt) nuôi cấy.
Kí sinh trùng

-16-



NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
o Làm bất hoạt : có thể sử dụng formalin.
o Làm nhược độc: bằng cách cấy chuyển nhiều đời
trên động vật mẫn cảm.
o Nuôi cấy :
- Đối với virus , nuôi cấy trên động vật mẫn cảm,
phôi gà(vịt), hoặc nuôi trên tế bào nuôi nhân tạo( tế
bào vero)
- Đối với vi khuẩn, nuôi trên môi trrường nhân tạo
như mt LB.
2.2.7.2 Vacxin tổng hợp:
Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng
Xác định trình tự acid amin, trình tự các gốc đường.
Tái tổ hợp các protein kháng nguyên
hoặc các polysaccharide kháng nguyên
Vacxin
- Ưu điểm của phương pháp :Chỉ cần làm một làn duy nhất
để xác định trình tự các a.a.
- Nhược điểm của phương pháp: Hiệu lực của vacxin thay
đổi, do khó tạo đụợc cấu trúc đặc trưng của protein kháng
nguyên.

II.2.7.2

Vacxin tái tổ hợp:
Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng.

Tách gen mã hóa kháng nguyên

Nhân dòng gen bằng phản ứng PCR
-17-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
Biểu hiện gen
Tinh sạch kháng nguyên
Vacxin tái tổ hợp

II.2.7.3

Vacxin đường uống cho người :
Tại khâu biểu hiện gen, chuyển gen và nuôi cấy mô trên
thực vật để tạo vacxin đường uống. ( và phòng bệnh
cho thực vật).

III. PHẦN 3.

Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất thuốc
tại nhà máy Dược phẩm số 2.
III.1 Giới thiệu về nhà máy :
Nhà máy được thành lập năm 2005 và đi vào hoạt động
năm 2007 với diện tích là 20.000 m2 . Sản xuất các mặt
hàng tân dược, đông dược ,thực phẩm chức năng, đạt năng
suất 40-50 triệu viên/7h.
Hệ thống nhà máy:
- Xưởng sản xuất: đạt tiêu chuẩn GMP ( Good
Manufacturing Practices).
- Phòng KTCL: đạt tiêu chuẩn GLP ( Good Larboratory
Practices).

- Kho bảo quản và vận chuyển: đạt tiêu chuẩn GSP ( Good
Storage Practices).
- Các bộ phận phòng ban hành chính, phục vụ..
Trong đó, xưởng sản xuất sạch ở mức D trong bốn mức
quy định của WHO. Dây truyền hoạt động theo nguyên tắc
một chiều, môi trừơng lọc khí 99.99%, tốc độ trao đổi khí
-18-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
20lần/h, độ chênh lệch áp suất giữa phòng sản xuất và
hành lang 15PA, nhiệt độ duy trì : 20-25 0C. độ ẩm 6065%. Tại phòng sản xuất đặc biệt khống chế độ ẩm 20%.
Người lao động được bảo hộ , đảm bảo vệ sinh vô trùng
trong quá trinh tiếp xúc với nguyên liệu và thuốc.
Nhiệt độ kho 240C. độ ẩm 65%.

III.2 Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc:
Nguyên liệu đạt tiêu chuẩn

Kho

Xay rây
Cân chia
Pha chế cốm 1

Trộn bột kép
Kiểm tra độ đồng đều của bột
Nhào ướt
Sấy xe


Pha chế cốm 2

Sát hạt
Sấy khô
Kiểm tra độ dồng đều của hạt.
Bao trơn
Kiểm tra bán thành phẩm
Dập viên,
đóng nang
Ép vỉ, đóng
gói
-19-

Kiểm tra bán thành phẩm


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.

Xuất xưởng

Kiểm nghiệm thành phẩm

- Pha chế cốm 1 nhờ máy trộn cao tốc:
Nguyên liệu cứng nấu hồ  đun trong nồi hai vỏ
( đun cách thủy bằng điện hoặc hơi cánh khuấy hoạt
động tạo thành khối ẩm đầu tiên hạt cốm.
- Sấy tĩnh: nguyên liệu cho vào khay , tùy từng sản phẩm
mà sấy ở những nhiệt độ nhất định.
- Pha chế cốm 2:
Sấy hạtnguyên liệu  máy sát hạttủ sấy tầng

sôi( dùng gió nóng tạo thành cốm  sữa hạt cốm).
Biệt giữ cốm ở nhiệt độ phòng.
- Bao đường: đường nấu bằng xiro  quay tròn  bọc
lại.
- Bao film: FSC dùng cho viên nén.
- Ép vỉ: dùng nhiệt độ hơi đốt nóng thổi khuônxả
viên trạm dán giấy nhôm dập số lô cắt.
- Kiểm nghiệm( kiểm tra chất lượng sản phẩm): kiểm
nghiệm thuốc và các dược phẩm dựa trên tiêu chuẩn
Dược điển Việt Nam.
Bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng ,hoặc các phản ứng
hóa học có thể kiểm tra định lượng và các chỉ tiêu khác
của một số sản phẩm thuốc đông dược.
Bằng các phân tích hóa lý( nhờ các máy móc), có thể
định tính được các tính chất( khả năng hòa tan , độ tan rã,
bán rã, hàm lượng nước, năng suất phân cực..) của thuốc.
- Máy thử độ hòa tan.
- Máy đo độ mài mòn.
- Máy đo điểm chảy.
-20-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
- Máy chuẩn độ điện thế.
- Máy thử độ rã .
Kiểm tra hoạt lực kháng sinh của thuốc: cấy kháng sinh
lên giếng thạch có vi sinh vật kiểm đinh. Xác định vòng
vô khuẩn hoạt lực kháng sinh.
3.3 Quá trình thử các đặc tính lâm sàng của thuốc Antesik:
3.3.1 Tên thuốc:

 Tên thuốc:
Antesik.
 Hàm lượng:
Berberin clorid :
50.0 mg
Bột rễ mộc hương
200.0 mg
Lactose
30.0 mg
Tinh bột mì
100.0 mg
Talcum( 4SiO2.3MgO.H2O) 6.0 mg
Magnesi stearat
8.0 mg
 Dạng bào chế cuả thuốc: viên nang
3.3.2 Định tính và định lượng:
 Định tính: Phải có phẩn ứng của Berberind clorid, mộc
hương.
 Định lượng: chế phẩm phải chứa từ: 93,0% - 110%
Berberind clorid so với hàm lượng ghi trên mác, tính theo
khối lượng trung bình viên.
3.3.3 Dạng bào chế của thuốc:
Viên nang, một đầu màu xanh, một đầu màu vàng, bên
trong chứa bột thuốc màu vàng, mùi thơm đặc biệt của
mộc hương, vị đắng, hơi cay.
3.3.4 Các đặc tính lâm sàng:
 Chỉ định và điều trị: Viêm đại tràng, chữa ỉa chảy,lị rối
loạn tiêu hóa, các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác.
 Liều dùng và cách dùng: người lớn: ngày uống 3 lần, mỗi
lần một viên. Trẻ em, ngày uống một viên.


-21-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
 Chống chỉ định: người mẫn cảm với các thành phần của
thuốc.
 Tác dụng phụ: không có.
 Tương tác thuốc: không có.
 Phụ nữ có thai và cho con bú: nên thận trọng.
3.3.5 Đặc tính dược lý:
 Berbrind clorid:
- Chữa trực khuẩn lỵ, lên cầu, tụ cầu.
- Tăng tam thời trương lực và sự co bóp của ruột.
- Bài tiết qua nước tiểu, một phần phá hủy trong cơ thể.
 Mộc hương:
- Vị cay, đắng , tình ôn. Có tác dụng kiện tỳ hòa vị, điều
khí, chỉ thống, chữa ngực bụng đầy, an thai, tả lỵ, nôn
mửa, lỵ cấp hậu trọng.
3.3.6 Tiêu chuẩn cơ sở :
 Yêu cầu kỹ thuật:
Công thức điều chế cho một viên : (Giống hàm lượng yêu
cầu ở trên.)
 Chất lượng thành phẩm:
- tính chất: giống như trên.
- độ rã không quá 30phút.
- độ dồng dều khối lượng: ±70% khối lượng trung bình
viên.
- định tính: phỉa có phản ứng của berberind clorid , mộc
hương.

- định lượng: hàm lượng berberind clorid là 93%- 110% so
với hàm lượng ghi trên mac.
- độ nhiễm khuẩn: đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam III (
mục 10.7) : độ nhiễm khuẩn mức 4.
- mất khối lượng do làm khô: không quá 9%.
* phương pháp thử:
- tính chất: bằng cảm quan.
-22-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
- độ rã: thử theo phụ lục 8.6 DĐVN III.
- độ đồng đều khối lượng: thư theo phụ lục 8.3 DĐVN III.
- định tính:
+) Berberin clorid: thử theo tiêu chuẩn DĐVN III
o Thuốc thử:
- dung dịch Natrihydroxyd 10% (TT).
- dung dịch acid nitric 10% (TT).
- dung dịch acid hydrochloric 10% (TT)
- acetone (TT)
- dung dịch bạc natri 5% (TT)
- cloramin 5% (TT)
o Cách thử:
- Lấy một lượng một viên đã nghiền mịn tương ứng
với khoảng 0,1g berberin clorid, thêm 10ml nước ất ,
đun nóng nhẹ để hòa tan berberin. Lọc lấy 5ml dịch
lọc, thêm 3 giọt dung dịch Natri hydroxyd 10% (TT),
sẽ có màu đỏ da cam. Thêm tiếp 5 giọt aceton(TT) sẽ
có kết tủa màu vàng, để lắng, thêm vài giọt aceton
cho đến khi kết tủa hoàn toàn. Lọc lấy 2ml dịch lọc.

Acid hóa dịch lọc bằng vài giọt dung dịch acid nitric
10%(TT), thêm 3 giọt dung dịch bạc nitrat 5%(TT)
sẽ có kết tủa màu trắmg tan trong dung dịch amoniac
(TT).
- Lấy một lượng bột viên tương ứng với 0.05g
berberin clorid hòa tan trong nước, thêm 2ml dung
dịch acid HCl 10%(TT), lắc co tan . Rồi thêm một ít
bột cloramin T (TT) sẽ có màu đỏ anh đào.
+) Bột rễ mộc hương: thuốc thử theo DĐVN III.
- Ethanol(TT)
- N-hexan(TT)
- Ethyl acetate(TT)
- Dung dịch vanillin 1% trong acid sunfuric (TT)
- Bản mỏng Silicagel G hoạt hóa 1000C trong 1h.
- Dung môi triển khai: N-hexan : ethyl acetate (2:1).

-23-


NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
- Cách thử: Lấy một lượng bột viên tương ứng với 0,5g
bột mộc hương, them 10ml ethanol 96 0( TT), lọc để
được dung dịch thử (T).
Dung dịch đối chiếu: lấy 0.5g bột mộc
hương, hòa tan trong 10ml ethanol 96 0, ngâm trong 1h,
lọc để được dung dịch đối chiếu (C)
Triển khai sắc ký: chấm 10µl của dung dịch
thử(T) và 10µl của dung dịch đối chiếu kia lên bản
mỏng. Lấy bản mỏng ra để khô, rồi phun thuốc thử
vanilin1%, H2SO4 đậm đặc, sấy ở 1100C từ 5-10 phút.

Kết quả: trên sắc lý đồ của dung dịch T
phải cho các vết tương ứng với các vết trên sắc ký đồ
của dung dịch C về màu sắc và R1.
- định lượng:
Cách thử:
. Dung dịch chuẩn: Cân chính xác 80g berberin clorid
vào bình định mức 500ml, hòa tan bằng nước nóng. Để
nguội đến nhiệt độ phòng, thêm nước tới vạch, lắc đều.
Lấy chính xác 5ml dich trong ở trên đem pha với nước cất
vừa
đủ
100ml.
. Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình,
nghiền thành bột mịn. Cân chính xác bột lượng bột viên
tương ứng 80g berberin clorid, them 10ml nước để thấm
ẩm nhiều bột viên,sau đó them khoảng 200ml nước sôi
khuấy kỹ 5phút. Để nguội rồi chuyển vào bình định mức
500ml. Thêm nước đến vạch, lắc đều, để lắng tự nhiên
hoặc đem ly tâm. Lấy chính xác 5ml dịch trong ở trên pha
với nước cất vừa đủ 100ml. Đo độ hấp phụ của mẫu thử và
mẫu đối chiếu trong cùng điều kiện ở bước song 345nm,
với mấu trắng là nước cất, cốc dày 1cm.
 Đóng gói và ghi nhãn:
- Đóng gói trong vỉ nhôm, vỉ 4 viên.
- Nhãn rõ rang, đúng quy chế.
- Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng : 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
-24-



NGÀNH Y TẾ-MÔI TRƯỜNG / BÁO CÁO THU HOẠCH.
 Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm:
Tên mẫu: viên nang Antesik
Hàm lượng: Berberin clorid 50,0 mg
Bột rrễ mộc hương 200,0mg
Số kiểm soát:
Hạn dùng:
Số lượng viên: 10000 viên.
Tiêu chuẩn kiểm nghiệm: TCCS.
Yêu cầu
Hình thức: Viên nang số 0, một đầu màu vàng, một đầu màu
xanh, bên trong chứa bột thuốc màu vàng, mìu thơm của
mộc hương, vị đắng hơi cay.
Định tính: Chế phẩm phải có phép thử định tính của
Berberin clorid và bột mộc hương
Độ đồng đề khối lượng: KLTB ± 7,5%
Mất khối lượng do làm khô : không quá 9%
Độ rã : không quá 30 phút.
Định lượng: chế phẩm phải chứa từ 93,0%-110.0%, so với
hàm lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình
viên.
Độ nhiễm khuẩn:
Đạt D ĐVN III phụ lục 10.7, độ nhiễm khuẩn mức 4.
Bao bì đóng gói: vỉ 4 viên, hộp 4 vỉ.

Kết quả
Đạt
Đúng
Đạt
Đạt

Đạt
Đạt
100,8%
Đạt
Đúng

Kết luận, mẫu thuốc trên đạt tiêu chuẩn chất lượng.
3.4 Một số dược phẩm là kháng sinh có mặt trên trên thị trường:
 Tên thuốc: Neazi
Dạng viên nén, dạng bao film, bột pha tiêm, bột pha
uống,
- Thành phần: Azithromycin, là kháng sinh bán tổng hợp ,
phổ rộng, thuộc nhóm Macrolid.
-25-


×