Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Cơ chế đổi màu của thuốc thử fucsin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.71 KB, 5 trang )

Chuyên đề 6:

THUỐC THỬ FUCSIN

Nội dung gồm có:
I. Nguồn gốc
II. Khái niệm
III. Điều chế
IV. Cơ chế đổi màu
V. Ứng dụng


NỘI DUNG
I. Nguồn gốc
Fucsin do một nhà hóa học người Đức là August Wilhelm von
Hofmann được điều chế đầu tiên từ anilin và carbon tetrachloride trong
năm 1858. François-Emmanuel Verguin là một nhà hóa học người Pháp
phát hiện ra chất độc lập của Hofmann cùng năm, ông tổng
hợp Fuchsin và công nhận việc sử dụng nó như một loại thuốc nhuộm dệt
may. Fucsin được đặt tên theo nhà sản xuất đầu tiên của nó Renard Frères
et Franc, thường được trích dẫn với một trong hai từ nguyên: từ màu sắc
của những bông hoa của chi cây Fuchsia , có tên trong danh dự của nhà
thực vật học Leonhart Fuchs , hoặc như bản dịch tiếng Đức của Fuchs tên
Renard của Pháp, nghĩa là con cáo. Một bài báo năm 1861 ở Répertoire
de Pharmacie cho biết tên được chọn vì cả hai lý do.
II. Khái niệm
-

-

Thuốc thử fucsin là hỗn hợp của phenol và cơ bản fucsin. Thuốc thử


fucsin là những tinh thể có màu xanh lá cây, sáng ánh, khi tan trong
nước hoặc rượu cho dung dịch có màu đỏ.
Điểm nóng chảy : 200 °C.
Khối lượng phân tử: 337,86 g/mol.
Công thức phân tử: C20H19N3.HCl.
Công thức cấu tạo:


III. Điều chế
Cách pha dung dịch nhuộm Fucshin ( thuốc thử Schiff).

Theo nhiều tài liệu có nhiều cách pha dung dịch nhuộm Fucshin.
Thuốc thử Schiff gồm 97,5 ml nước; 2,5 ml dung dịch axit HCl đậm đặc;
0,5g Fucshin basic; 1,5g Kalimeta disunfit hoặc Natrimeta disunfit. Hòa
tan các chất này vào lọ theo thứ tự trên, không lắc, đậy kín để trong tối 2
ngày đêm. Muốn khử màu của dung dịch nhanh, ta cho thêm 1,5g than
hoạt tính và lọc bằng giấy lọc. Kết quả thu được dung dịch trong suốt,
không màu. Dung dịch này được bảo quản trong lọ nâu, để ở điều kiện
lạnh (0 – 4oC).
IV. Cơ chế đổi màu
- Khi tan trong nước hoặc rượu thì dung dịch fucsin có màu hồng, vì
trong phân tử có cấu tạo quinoit. (là dạng mạch vòng mà vị trí meta
của nó là hai liên kết đôi)
- Dung dịch fucsin khi tác dụng với axit sunfurơ (H2SO3) hoặc
anhidrit sunfurơ (SO2) thì tạo ra axit fucsinsufurơ không màu vì
không còn cấu tạo quinoit trong phân tử.
+ SO2 + H2O  H2SO3
+
+ H2SO3/SO2  H + HSO3
+

- Khi môi trường có mặt H2SO3 hoặc SO2 thì ion H sẽ tấn công vào
liên kết đôi ở nguyên tử trung tâm và nhóm amino chứa liên , làm
cho trong phân tử không còn cấu trúc quinoit dẫn đến mất màu.


Phản ứng xảy ra:


V. Ứng dụng
- Làm phẩm nhuộm trong công nghiệp.
- Thuốc nhuộm một số vi khuẩn trong nghiên cứu sinh học.
- Nhận biết sự có mặt của khí lưu huỳnh đioxit hoặc axit sufurơ.



×