Thực trạng và triển vọng phát triển
ngoại thương Việt Nam
Thành viên nhóm 5
Nguyễn Thị Dung
Nguyễn Thanh Hà
Nguyễn Thu Hòa
Vũ Thị Nhật Lê
Lê Thị Mai Phương
Nội dung
1. Thực trạng ngoại
thương VN
Thời kỳ 1975-1986
1986 đến nay
Lợi thế
2. Triển vọng phát triển
ngoại thương VN
Triển vọng
Mục tiêu
1. Thực trạng phát triển ngoại thương Việt Nam
1.1 Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 1975-1986
Quy mô và tốc độ
- Tổng kim ngạch XNK tăng dần qua các năm từ 1976
đến 1985, riêng năm 1980 và 1981 giảm
-Tốc độ tăng trưởng kim ngạch XK: 11% ( 1976-1980);
15,6% ( 1981-1985)
- Giá trị XK tính theo đầu người năm 1985: 12 rúp và
đôla ( thấp nhất thế giới)
Xuất nhập khẩu Việt Nam thời kỳ 1975-1986
Đơn vị: triệu rúp - đôla
Năm
Tổng kim
ngạch
XNK
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Trị giá
CCTM
Tỷ lệ
CCTM
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1226,8
1540,9
1630,0
1846,6
1652,8
1783,4
1998,8
2143,2
2394,6
2555,9
222,7
322,5
326,8
320,5
338,6
401,2
526,6
616,5
649,6
698,5
1004,1
1218,4
1303,2
1526,1
1314,2
1382,2
1472,2
1526,7
1745,0
1857,4
-881,4
-915,9
-976,4
-1205,6
-975,6
-981,0
-945,6
-910,2
-1095,4
-1158,9
22,2%
28,3%
25,1%
21,0%
25,8%
29,0%
35,8%
40,4%
37,2%
37,6%
Nguồn: NXB Thống kê Hà Nội, 1991
Cơ cấu hàng hóa
- 80% tổng giá trị kim ngạch XK là hàng nông lâm
sản, tiểu thủ công, mỹ nghệ và khoáng sản
- Sản phẩm công nghiệp chế tạo còn đơn giản,
chiếm tỷ lệ thấp
Thị trường
- Chủ yếu là Liên Xô và phe XHCN. Ngoài ra còn có
một số nước TBCN như Pháp, Đài Loan, Tây Đức, Nhật
Bản, Ấn Độ…
1.2 Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
• Giai đoạn 1986-1992
Hình 1: Tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 1986 – 1992
(Đơn vị: triệu USD)
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
1986
1987
1988
Xuất khẩu
1989
Nhập khẩu
1990
Kim ngạch xuất nhập khẩu
1991
1992
Về xuất khẩu
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch XK tăng nhanh, năm
1989 so với 1988 tăng 75,35%. CCTM cân bằng
- Thị trường:
Thị trường XK chính của VN 1986-1990
40
45.5
15.5
Liên Xô
Các nước XHCN khác
Các nước khác
Cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 1986-1992
Về nhập khẩu
- Thị trường: các nước châu Á
Quy mô và tốc độ:
có tỷ trọng tăng dần trong kim
Kim ngạch NK
ngạch NK của Việt Nam. Năm
tăng từ năm 1986-
1986 chiếm 10,6%, 1990:
1989. Từ năm 1990
77,5%. Ngược lai buôn bán
giảm do Liên Xô
với châu Âu đặc biêt là Đông
sụp đổ
Âu và Nga giảm dần
- Cơ cấu NK
Bảng 2: Cơ cấu NK phân theo nhóm hàng ( đơn vị %)
Nhóm hàng
1986
1990
I- Tư liệu sản xuất
86,6
85,1
1. Thiết bi toàn bộ
19,8
16
2. Máy móc, thiết bị ĐCPT
15
11,4
3. Nguyên vật liệu
51,9
57,8
II- Vật phẩm tiêu dùng
13,4
14,9
1. Lương thực
3,4
1,7
2. Thực phẩm
1,6
2,5
3. Hàng y tế
1,5
1,5
4. Hàng tiêu dùng khác
6,8
9,2
• Giai đoạn 1992 đến nay
Về xuất khẩu
- Quy mô, tốc độ tăng đáng kể .Trong cả giai đoạn 1993 –
2013, trong vòng 20 năm tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam tăng hơn 50 lần từ 2,4 tỷ USD tăng lên đến 132 tỷ USD
Hình 2: Cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 1995 – 2013
(đơn vị: triệu USD)
Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
Hàng lâm sản
Hàng CN nhẹ và TTCN
Hàng thủy sản
Hàng nông sản
70000
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
95
19
96
19
97
19
98
19
99
19
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
20
09
20
10
11
20
12
20
Sơ
bộ
13
20
Về nhập khẩu
- Quy mô, tốc độ Trong 20 năm từ 1993 đến 2013, giá trị
nhập khẩu tăng từ 3,2 tỷ USD lên đến 132 tỷ USD, trung
bình tăng 17%/năm
- Cơ cấu:
Thị trường XNK Việt Nam năm 2014
2. Triển vọng phát triển ngoại thương Việt Nam
2.1 Mục tiêu chiến lược phát triển ngoại thương Việt Nam
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách ngoại thương
Chính sách phát triển thị trường, năng động tìm kiếm
khách hàng
Phát triển ngành xuất khẩu chủ lực
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của
hiệp hội ngành hàng